Luật Sư Doanh Nghiệp

Luật sư chuyên tranh chấp doanh nghiệp

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ DOANH NGHIỆP


Trong quá trình hoạt động, công  ty không chỉ phải đối mặt với những cạnh tranh, tranh chấp từ đối thủ và thị trường mà còn phải đối diện với những tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh từ trong nội bộ của mình. Những tranh chấp, mâu thuẫn này có tác động không nhỏ, trong nhiều trường hợp sẽ ảnh hưởng tới sự chiến lược hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp, đòi hỏi phải được xử lý khoa học, hợp lý, hợp tình.
Chúng tôi với đội ngũ Luật sư và chuyên viên giàu kinh nghiệm và năng động, là nhà cung cấp các dịch vụ có uy tín thuộc lĩnh vực tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp. Trong đó có dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp phát sinh trong nội bộ công ty.

1. Các tranh chấp nội bộ công ty phổ biến, bao gồm:

  • Tranh chấp tư cách thành viên, cổ đông doanh nghiệp: cổ đông/thành viên không góp không đủ vốn đã đăng ký nhưng yêu cầu được hưởng lợi ích đầy đủ như các cổ đông đã góp đủ vốn.
  • Tranh chấp phát sinh từ phương thức góp và tài sản góp vốn: định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế; không chuyển sở hữu tài sản góp vốn; không thỏa thuận với nhau trước về việc góp vốn và giá trị góp vốn bằng tài sản.
  • Tranh chấp về việc mua cổ phần chào bán của các công ty cổ phần.
  • Tranh chấp từ việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp và tính hợp pháp của các hợp đồng chuyển nhượng liên quan.
  • Tranh chấp về phương thức quản lý, điều hành nội bộ trong doanh nghiệp.
  • Tranh chấp liên quan tới việc thủ tục tổ chức các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty.
  •  Tranh chấp về thẩm quyền thông qua các quyết định quản lý nội bộ doanh nghiệp.
  • Tranh chấp về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, người đại diện pháp luật của công ty.


2. . Nội dung dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nội bộ Công ty:
VPLS GIA ĐÌNH  sẽ tiến hành tư vấn cho khách hàng với những công việc sau:

  • Tiếp nhận thông tin về vụ việc, rà soát hệ thống văn bản nội bộ doanh nghiệp có liên quan đến vụ việc;
  • Lên phương án tư vấn, phương án đại diện giải quyết các tranh chấp;
  • Dự thảo hợp đồng dịch vụ và tiến hành ký kết;
  • Làm việc với khách hàng, thống nhất phương án làm việc, giải quyết các tranh chấp bất đồng.
  • Tiếp xúc với các bên liên quan để đàm phán, thuyết phục nhằm giải quyết các tranh chấp nội bộ.
  • Tư vấn định hướng đàm phán, giải quyết tranh chấp nội bộ Công ty đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ;
  • Cử luật sư tham gia giải quyết tranh chấp nội bộ Công ty.
  • Đại diện khách hàng khởi kiện, tham gia tố tụng tại Tòa án.
  • Đại diện khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan Thi hành án thi hành bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án....
 
Trân trọng.
 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
 
 

LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 – NHỮNG BẤT CẬP CẦN KHẮC PHỤC

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 – NHỮNG BẤT CẬP CẦN KHẮC PHỤC

Tóm tắt: Bài viết đánh giá những điểm bất cập cơ bản trong quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 như: xác định rõ người có liên quan để tránh bỏ sót các giao dịch tư lợi trong công ty; làm rõ quy định về đối tượng có quyền góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; xác định rõ trách nhiệm tài sản của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh; đánh giá một số quy định chưa hợp lý liên quan đến định giá tài sản góp vốn và tổ chức quản lý công ty. Từ đó tác giả bài viết đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp.

Luật doanh nghiệp (Luật DN) năm 2014 được Quốc hội khoá XIII thông qua ngày 26/11/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015 đã góp phần tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư. Luật DN năm 2014 có được vai trò này vì đã có những quy định quan trọng mang tính đột phá như sau:

Thứ nhất, Luật đã ghi nhận và cụ thể hoá nguyên tắc về quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư tại Điều 7 Luật DN năm 2014. Theo đó, nhà đầu tư được tự do kinh doanh trong ngành nghề mà pháp luật không cấm kinh doanh thay cho quyền chỉ được kinh doanh những ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh như quy định của Luật DN năm 2005.

Thứ hai, so với Luật DN năm 2005, Luật DN năm 2014 đã cải cách thủ tục đăng kí doanh nghiệp, cụ thể như:

Một là rút ngắn thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp từ 10 ngày xuống còn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (khoản 2 Điều 27); bỏ ghi ngành nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp (Điều 29);

Hai là trong quá trình hoạt động khi thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp chỉ cần thông báo với cơ quan đăng kí kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi chứ không cần phải đăng kí kinh doanh bổ sung như quy định của Luật DN năm 2005;

Ba là Luật DN năm 2014 chuyển từ cơ chế tiền kiểm sang cơ chế hậu kiểm trong việc quản lí nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo đó, trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp (từ các Điều 20 đến Điều 23) không có các giấy tờ xác nhận về vốn pháp định hay bản sao chứng chỉ hành nghề của một số cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp/người quản lí, điều hành doanh nghiệp… như quy định của Luật DN năm 2005.

Thứ ba, Luật DN năm 2014 hoàn thiện hơn các quy định về quản trị doanh nghiệp theo hướng bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư, đưa doanh nghiệp trở thành một công cụ kinh doanh an toàn hơn, hấp dẫn hơn. Theo tiêu chí đánh giá của Ngân hàng thế giới thì mức độ bảo vệ nhà đầu tư ở nước ta luôn được đánh giá ở mức thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong ba chỉ số đo lường mức độ bảo vệ nhà đầu tư thì Việt Nam đạt mức độ khá tốt về chỉ số công khai hoá giao dịch có liên quan, đạt 7/10 điểm; đạt ở mức độ kém đối với hai chỉ số còn lại: nghĩa vụ người quản lí (đạt 1/10 điểm) và mức độ dễ khởi kiện người quản lí (đạt 2/10 điểm). Khắc phục những hạn chế của Luật DN 2005 và nhằm nâng cao mức độ bảo vệ nhà đầu tư, cổ đông, Luật DN năm 2014 đã có những thay đổi quan trọng bao gồm: ([1])

– Nâng cao yêu cầu công khai hoá thông tin đối với công ti, mở rộng quyền tiếp cận thông tin cho các cổ đông, tăng cường quyền được tiếp cận thông tin, định kì hoặc theo yêu cầu, đối với mọi cổ đông không hạn chế về tỉ lệ sở hữu cổ phần, đặc biệt đối với các thông tin về quản lí và giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi của công ti.

– Xác định rõ hơn, cụ thể hơn nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lí công ti. Người quản lí công ti phải kê khai các lợi ích có liên quan của họ cho công ti.

– Tạo thuận lợi hơn cho cổ đông khởi kiện người quản lí trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc gây thiệt hại cho công ti, cổ đông.

Thứ tư, hoàn thiện quy chế pháp lí về vốn của doanh nghiệp bao gồm:

Một là Luật DN năm 2014 quy định các nguyên tắc để xác định, đăng kí vốn thực góp của công ti, giải quyết tình trạng vốn không có thực nhưng không thể xử lí được theo quy định của Luật DN năm 2005. Trong đó, điểm mới nhất là cho phép công ti trách nhiệm hữu hạn đặc biệt là công ti trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ti cổ phần được giảm vốn điều lệ (khoản 4 Điều 48; khoản 3 Điều 74; điểm d khoản 3 Điều 112 ; khoản 1 Điều 87 Luật DN năm 2014);

Hai là Luật DN năm 2014 áp dụng thống nhất thời hạn phải thanh toán đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết tại thời điểm đăng kí thành lập đối với chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ti được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp; đối với công ti cổ phần thời hạn cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng kí mua có thể ngắn hơn nếu điều lệ công ti hoặc hợp đồng đăng kí mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Quy định của Luật DN năm 2014 đã rút ngắn thời hạn góp vốn đối với thành viên công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên so với quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định của Chính phủ số 102/2010/NĐ-CP ngày 1/10/2010 hướng dẫn chi tiết quy định một số điều của Luật DN. Theo đó, thời hạn góp vốn tối đa đối với thành viên công ti trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên không vượt quá 36 tháng kể từ ngày công ti được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.

Bên cạnh những điểm “đột phá” tạo môi trường pháp lí thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp gia nhập, hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lí, tổ chức lại, chấm dứt hoạt động thì Luật DN năm 2014 vẫn tồn tại một số bất cập cần trao đổi để hoàn thiện hơn. Cụ thể là:

Thứ nhất, quy định về xác định người có liên quan không bao quát hết các đối tượng cần kiểm soát nhằm ngăn ngừa các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong doanh nghiệp

Các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong doanh nghiệp thường là các giao dịch do những người quản lí, thành viên, cổ đông lớn trong công ti nhân danh công ti thiết lập các giao dịch mang lại lợi ích cá nhân cho họ chứ không phải lợi ích cho công ti mà họ đại diện. Để ngăn ngừa các giao dịch tư lợi đó, Luật DN năm 2014 đã quy định các giao dịch cần phải được kiểm soát trước khi giao kết và thực hiện, trong đó có giao dịch giữa công ti với người có liên quan của chủ sở hữu công ti; người có liên quan của người quản lí công ti; người có liên quan của người quản lí công ti mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lí công ti mẹ theo quy định tại các điều 67, 86, 162.

Người có liên quan được quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật DN năm 2014, đó là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong đó có trường hợp tại điểm đ là: Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lí công ti hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối.

Quy định theo hướng liệt kê như trên sẽ dẫn đến việc bỏ sót các trường hợp có mối quan hệ liên quan khác không bị kiểm soát. Ví dụ: giao dịch giữa anh vợ, em vợ của người quản lí công ti với công ti. Giao dịch giữa anh rể/em rể với công ti có mối quan hệ gần gũi tương tự như giao dịch giữa anh vợ/em vợ với công ti nhưng giao dịch sau lại không bị kiểm soát.

Vì vậy, cần bổ sung về người có liên quan của doanh nghiệp trong việc kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ti.

Thứ hai, Luật DN 2014 phải đưa ra nguyên tắc hoặc định hướng cụ thể bắt buộc điều lệ công ti phải xác định phạm vi thẩm quyền đại diện trong trường hợp có nhiều người đại diện theo pháp luật của công ti trách nhiệm hữu hạn, công ti cổ phần

Khoản 2 Điều 13 Luật DN năm 2014 quy định: Công ti trách nhiệm hữu hạn và công ti cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ti quy định cụ thể số lượng, chức danh người quản lí và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Đây là một trong những nội dung mới cơ bản so với Luật DN năm 2005 (công ti trách nhiệm hữu hạn và công ti cổ phần chỉ có duy nhất một người đại diện theo pháp luật). Ở khía cạnh đảm bảo quyền tự do kinh doanh, đây là một quy định mang tính đột phá trong việc cho doanh nghiệp toàn quyền quyết định số lượng người đại diện theo pháp luật, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể hội nhập nhanh hơn, tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh thông qua các đại diện theo pháp luật. Đồng thời, quy định này sẽ góp phần tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp trong trường hợp người đại diện duy nhất của doanh nghiệp bất hợp tác, không thực hiện các yêu cầu của thành viên hoặc cổ đông trong quá trình quản lí điều hành doanh nghiệp trong nội bộ cũng như giao dịch với bên ngoài công ti. Bằng cách có nhiều hơn một người đại diện, sự lạm quyền, bất hợp tác như đã nói trên sẽ bị vô hiệu hoá. ([2])

Tuy nhiên, trong trường hợp điều lệ công ti không phân công phạm vi đại diện của từng đại diện theo pháp luật của công ti thì bất kì người đại diện theo pháp luật nào cũng có thể quyết định tất cả các giao dịch nhân danh công ti không? Các giao dịch đó có giá trị pháp lí đối với bên thứ ba không?

Việc không có quy định rõ ràng về phạm vi đại diện theo pháp luật trong điều lệ công ti sẽ có nguy cơ phát sinh tranh chấp giữa công ti và các đối tác. Công ti có thể tìm cách trốn tránh trách nhiệm trong các trường hợp bất lợi, đồng thời gây khó khăn và rủi ro rất lớn cho đối tác giao dịch với công ti. Vì vậy, Luật DN cần đưa ra quy định mang tính bắt buộc là: Điều lệ công ti phải quy định phạm vi đại diện của từng người đại diện theo pháp luật của công ti. Điều lệ công ti phải được đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh và công khai trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp.

Một ý kiến khác lại cho rằng, điều lệ công ti phải quy định người đại diện theo pháp luật có quyền, nghĩa vụ như nhau; phải quy định cụ thể số lượng và chức danh quản lí của các đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và phải đăng kí với cơ quan đăng kí doanh nghiệp. Vì các đối tác của công ti không phải lúc nào cũng tiếp cận được điều lệ và không bảo đảm việc xác định được chính xác nội dung phân quyền cũng như bản điều lệ nào có hiệu lực thật sự.([3]) Những ý kiến khác nhau về phạm vi đại diện của các đại diện theo pháp luật công ti trách nhiệm hữu hạn, công ti cổ phần theo hướng phân công phạm vi đại diện khác nhau hay chia đều phạm vi đại diện cần được xem xét trong mối liên hệ với thực tiễn giao kết các hợp đồng của các doanh nghiệp.

Thứ ba, các quy định của Luật DN năm 2014 có sự khác nhau khi quy định về việc cán bộ, công chức có quyền được góp vốn hay không được góp vốn vào công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Điều 56 Luật DN năm 2014 quy định hội đồng thành viên công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm tất cả các thành viên công ti, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ti.

Khoản 18 Điều 3 Luật DN năm 2014 giải thích về người quản lí công ti là thành viên hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ti, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lí khác có thẩm quyền nhân danh công ti kí kết giao dịch của công ti theo quy định tại điều lệ công ti.

Điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 18 Luật DN năm 2014 quy định cán bộ, công chức không được thành lập, quản lí doanh nghiệp nhưng vẫn có quyền góp vốn vào doanh nghiệp trừ trường hợp không được góp vốn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Theo đó, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được góp vốn vào doanh nghiệp mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lí nhà nước.([4])

Như vậy, với quy định tại Điều 18 Luật DN năm 2014 thì cán bộ, công chức vẫn có quyền góp vốn vào công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Tuy nhiên, khi đối chiếu với khoản 18 Điều 3, Điều 56 Luật DN năm 2014 thì cán bộ, công chức không thể trở thành thành viên công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên vì khi là thành viên thì họ có quyền tham gia Hội đồng thành viên và là người quản lí công ti. Đây chính là các quy định khác nhau của Luật DN năm 2014 về việc cán bộ, công chức có thể trở thành thành viên góp vốn của công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không?

Khác với Luật DN năm 2014, Luật DN năm 2005 quy định về nội dung trên có sự rõ ràng, hợp lí hơn. Theo đó, khoản 13 Điều 4 Luật DN năm 2005 giải thích: người quản lí doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ti hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ti, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và các chức danh quản lí khác do điều lệ công ti quy định. Từ quy định đó, có thể hiểu theo Luật DN năm 2005 thì cán bộ, công chức vẫn có quyền góp vốn vào công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, vẫn được tham gia hội đồng thành viên trừ chức danh chủ tịch hội đồng thành viên và các chức danh quản lí khác do điều lệ công ti quy định.

Để có một cách hiểu và vận dụng pháp luật rõ ràng, chính xác, theo tác giả, quy định của Luật DN năm 2014 phải xác định theo hướng thống nhất các quy định của Luật DN về người quản lí doanh nghiệp; về chủ thể không được thành lập, quản lí, góp vốn vào doanh nghiệp; về thành phần hội đồng thành viên công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Thứ tư, Luật DN năm 2014 chưa quy định về việc xác định lại tỉ lệ phần vốn góp của thành viên sau khi đã xử lí hậu quả của việc định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế của tài sản góp vốn

Khoản 2, khoản 3 Điều 37 Luật DN năm 2014 quy định về trách nhiệm khi định giá sai tài sản góp vốn cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn. Theo đó:

– Tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, nếu định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng chênh lệch giữa giá trị định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

– Trong quá trình hoạt động nếu định giá cao hơn giá trị thực tế thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên hội đồng thành viên đối với công ti trách nhiệm hữu hạn và công ti hợp danh, thành viên hội đồng quản trị đối với công ti cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Quy định tại Điều 37 trên chỉ hướng dẫn việc “bù đắp” giá trị tài sản còn thiếu so với giá trị tài sản được định giá và trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong việc định giá tài sản góp vốn mà chưa quy định về tỉ lệ phần vốn góp của từng thành viên sau khi “bù đắp” phần chênh lệch. Tỉ lệ phần vốn góp của từng thành viên sẽ ảnh hưởng đến việc chia lợi nhuận, tỉ lệ phiếu biểu quyết và trách nhiệm tài sản về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ti.

Từ thực trạng quy định trên, Luật DN năm 2014 cần bổ sung về việc các thành viên phải xác định lại tỉ lệ phần vốn góp của từng thành viên trong tổng số vốn điều lệ sau khi đã xử lí phần chênh lệch giữa giá trị tài sản góp vốn được định giá và giá trị thực tế của tài sản đó.

Thứ năm, Luật DN năm 2014 phải thống nhất quy định về trách nhiệm tài sản của thành viên góp vốn trong công ti hợp danh

Trách nhiệm tài sản của thành viên góp vốn trong công ti hợp danh được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172. Theo đó, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti trong phạm vi số vốn đã góp vào công ti. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 2 Điều 182 lại có quy định theo đó thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ti trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.

Như vậy, thành viên góp vốn sẽ phải chịu trách nhiệm tài sản theo quy định tại Điều 172 hay Điều 182 Luật DN năm 2014? Đặc biệt, quy định mâu thuẫn trên đã tồn tại từ Luật DN năm 2005 đến nay vẫn chưa được khắc phục. Vì vậy, để hoàn thiện Luật DN thì trách nhiệm tài sản của thành viên góp vốn công ti hợp danh phải được quy định thống nhất.

Thứ sáu, một số quy định khác của Luật DN năm 2014 cần hoàn thiện

Một là Luật DN năm 2014 cần quy định linh hoạt về thủ tục sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ti trong quá trình công ti hoạt động kinh doanh

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ti có thể sửa đổi, bổ sung điều lệ công ti. Khoản 3 Điều 26 Luật DN năm 2014 quy định về điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ kí của những người sau đây:

– Chủ tịch hội đồng thành viên đối với công ti hợp danh.

– Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ti trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

– Người đại diện theo pháp luật đối với công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ti cổ phần.

Trên thực tế đã xảy ra trường hợp khi các thành viên thống nhất sửa đổi thay đổi các thông tin trong điều lệ theo đúng quy định của pháp luật nhưng người đại diện theo pháp luật (đối với công ti chỉ có một người đại diện theo pháp luật) không kí tên vào bản Điều lệ sửa đổi. Vậy bản Điều lệ sửa đổi đó có hợp pháp không? Cơ quan đăng kí kinh doanh có chấp nhận các thông tin được thay đổi trong Điều lệ sửa đổi không?

Xét về bản chất của việc sửa đổi Điều lệ trong trường hợp này là hợp pháp, hợp lí vì các thành viên đã thống nhất ý chí để thay đổi các thông tin trong Điều lệ đúng quy định của pháp luật thì sự thay đổi đó có giá trị pháp lí không phụ thuộc vào việc người đại diện theo pháp luật “cản trở” quyền lợi hợp pháp của các thành viên. Tuy nhiên, với quy định “cứng” Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ kí của người đại diện theo pháp luật như quy định tại Luật DN năm 2014 sẽ dẫn đến cách vận dụng khác nhau của cơ quan đăng kí kinh doanh khi thực hiện thủ tục ghi nhận sự thay đổi điều lệ của công ti. Vì vậy, Luật DN cần có quy định dự phòng trường hợp người đại diện theo pháp luật của công ti không kí tên vào bản điều lệ đã được các thành viên sửa đổi đúng quy định của pháp luật thì chỉ cần chữ kí của thành viên hoặc nhóm thành viên theo tiêu chí cụ thể do Luật xác định.

Hai là bổ sung quy định trong trường hợp hội đồng thành viên công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thông qua các nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì các ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết

Điều 62 Luật DN năm 2014 quy định về thủ tục thông qua nghị quyết của hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản chưa đề cập đến trường hợp thành viên không gửi ý kiến về công ti. Vậy hành động không gửi phiếu lấy ý kiến về công ti được xếp vào phiếu tán thành hay không tán tán thành với các nội dung được lấy ý kiến? Trong khi đó, đối với công ti cổ phần, Luật DN năm 2014 lại quy định rõ ràng tại Điều 145 theo đó thì phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết.

Ba là Luật DN năm 2014 cần dự liệu về việc thông qua nghị quyết của hội đồng quản trị công ti cổ phần trong trường hợp số phiếu biểu quyết của thành viên hội đồng quản trị ngang nhau nhưng chủ tịch hội đồng quản trị lại bỏ phiếu trắng.

Khoản 9 điều 153 Luật DN năm 2014 quy định trừ trường hợp điều lệ công ti có quy định tỉ lệ khác cao hơn, nghị quyết của hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch hội đồng quản trị.

Thực tế đã phát sinh vụ việc: Hội đồng quản trị có 07 thành viên. ([5]) Khi quyết định chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc (thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị) có 03 thành viên tán thành thông qua; 03 thành viên không thông qua chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc. Tuy nhiên, chủ tịch hội đồng quản trị đã bỏ phiếu trắng. Vụ việc trên không thể giải quyết được gây khó khăn cho hoạt động quản trị của công ti. Vì vậy, Luật DN cần có quy định hướng dẫn để thông qua các vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị trong các trường hợp như thực tiễn trên./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Phan Đức Hiếu – Trưởng ban, Ban Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, “Ba cải cách lớn nhất của Luật Doanh nghiệp 2014”, nguồn: http://khucongnghiep.com.vn/kinhnghiem.aspx, cập nhật ngày 20/3/2015.

2. Xem: Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp, “ Một số tranh chấp điển hình phát sinh trong quá trình thực hiện Luật Doanh nghiệp”, 2003, tr10.

3. Phạm Thị Hồng Đào, Một số hạn chế của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư năm 2014 cần hoàn thiện, nguồn:http://www.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2066 ngày 29/11/2016.

4. HoàngThanh Tuấn, Luật Doanh nghiệp năm 2014 – tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình thành lập, hoạt động, nguồn: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/ArticleID/1804/ ngày 17/3/2015.

([1]). Phan Đức Hiếu, Ba cải cách lớn nhất của Luật Doanh nghiệp 2014, nguồn: http://khucongnghiep.com.vn/kinhnghiem.aspx, truy cập ngày 20/3/2015.

([2]). Phạm Thị Hồng Đào, “Một số hạn chế của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư năm 2014 cần hoàn thiện”, nguồn:http://www.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2066, truy cập ngày 29/11/2016.

([3]). HoàngThanh Tuấn, Luật Doanh nghiệp năm 2014 – tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình thành lập, hoạt động, https://dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/ArticleID/1804/, truy cập ngày 17/3/2015.

([4]). Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng năm 2005.

([5]). Khoản 1 Điều 150 Luật DN năm 2014 quy định: “Hội đồng quản trị có từ 3 đến 11 thành viên, điều lệ công ti quy định cụ thể số lượng thành viên hội đồng quản trị”.

TS. TRẦN THỊ BẢO ÁNH

Trường Đại học Luật Hà Nộ

NGUỒN: TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 5 (2017), trang 3 – 10

Luật Sư Bảo Hộ/Uỷ Quyền Cho Doanh Nghiệp

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Pháp luật Việt Nam đã khẳng định: “Luật sư có nhiệm vụ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cua công dân, bảo vệ pháp chế và chế độ xã hội chủ nghĩa”.

Trong các quy định về nghề nghiệp luật sư, luôn đặt nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của công dân lên hàng đầu. Nhận thức được vai trò đó, luật sư bảo vệ trong các vụ án dân sự là một chế định đặc biệt quan trọng, bởi các va chạm, mâu thuẫn trong dân sự diễn ra hàng ngày và thường xuyên. Nhưng không phải bất cứ tổ chức, cá nhân nào cũng hiểu rõ về pháp luật và biết cách vận dụng tối đa những quy định pháp luật hợp pháp, có lợi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình với tư cách là đương sự, người liên quan trong vụ án, vụ việc dân sự.

Mời luật sư bảo vệ trong vụ án dân sự được tiến hành khi nào?

Là khi có mâu thuẫn phát sinh giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức mà ảnh hưởng hoặc liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân. Những thời điểm đó, liên hệ với luật sư để được tư vấn, định hướng và tham gia vào vụ việc để hòa giải hoặc bảo vệ cho các bên tại Tòa án nhân dân là cách nhanh nhất để đảm bảo cho việc giải quyết vấn đề của đương sự, người có liên quan luôn tuân thủ quy định của pháp luật.

Việc đầu tiên là phải liên hệ với văn phòng luật sư hoặc trực tiếp với luật sư mà bản thân người liên hệ có dự định mời. Các liên hệ có thể thông qua nhiều phương tiện thông tin liên lạc cụ thể hoặc trực tiếp gặp gỡ trao đổi.

Sau khi thống nhất tất cả những yêu cầu và khả năng của các bên, luật sư sẽ nhanh chóng hoàn tất thủ tục để tham gia vào giải quyết tranh chấp. Người mời phải viết đơn yêu cầu luật sư bảo vệ hoặc giấy ủy quyền cho luật sư, văn phòng luật sư tham gia giải quyết tranh chấp.

Thủ tục luật sư bảo vệ quyền lợi

Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Luật sư 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012), khi đề nghị cấp GCNBVQLHP, luật sư chỉ cần “xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng”. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư (trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do).

Điểm a khoản 2 Điều 63 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) (BLTTDS) cũng quy định luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư. Tuy vậy, điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành phần những quy định chung của BLTTDS quy định thêm luật sư “phải xuất trình cho Tòa án giấy giới thiệu của Văn phòng Luật sư nơi họ là thành viên hoặc có hợp đồng làm việc cử họ tham gia tố tụng tại Tòa án và thẻ Luật sư”. Đây là một số giấy tờ được luật sư trực tiếp thực hiện tại tòa án, cơ quan giải quyết tranh chấp. Còn việc của người mời luật sư chỉ là liên hệ và xác nhận yêu cầu mời luật sư bằng văn bản.

Khi luật sư được cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng thì xác lập tư cách và địa vị pháp lý của người bảo vệ trong vụ án, vụ việc dân sự. Từ đó có thể tiếp cận ngay với hồ sơ vụ án để tham gia bảo vệ cho thân chủ của mình, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp nhất cho đương sự, người liên quan đã tin tưởng mời luật sư.

theo vicongly.com

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình

Tư Vấn Mua Bán Cổ Phần Công Ty

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Nội dung tư vấn về trình tự và thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông:

1. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần

     Căn cứ theo Điểm d, Khoản 1, Điều 110 Luật Doanh nghiệp – 2014, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 119 và khoản 1, Điều 126 – Luật Doanh nghiệp 2014.

     Trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần bao gồm:

  • Đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập thì:
    • Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
  • Đối với cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo Điều lệ công ty:
    • Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Trình tự và thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông

2. Trình tự và thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông

2.1. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

     Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, cần thực hiện các bước sau:

  • Các bên liên quan ký kết hợp đồng chuyển nhượng, ký kết biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
  • Lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng;
  • Tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần (được ghi nhận trong biên bản họp Đại hội đồng cổ đông);
  • Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty;
  • Tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

2.2. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông

  • Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, ký kết biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
  • Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
  • Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông.

Lưu ý:

  • Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi thông tin của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào Sổ đăng ký cổ đông.
  • Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua được ghi đúng, ghi đủ vào Sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

2.3. Trình tự thực hiện

  • Công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. Kèm theo Thông báo phải có các văn bản được nêu tại Thành phần hồ sơ.
  • Doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
  • Hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

     Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần phổ thông

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần phổ thông theo quy định pháp luật hiện hành bao gồm:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
  • Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi các nội dung đăng ký của doanh nghiệp; 
  • Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần của cá nhân chuyển nhượng cổ phần;
  • Danh sách cổ đông sáng lập sau khi thay đổi đối với trường hợp thay đổi cổ đông sáng lập/tỷ lệ vốn góp. Kèm theo:
    • Bản sao CMND /Hộ chiếu còn hiệu lực của cổ đông mới là cá nhân/Giấy CN ĐKDN của cổ đông mới là tổ chức và quyết định;
    • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, biên bản thanh lý hợp đồng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty (trường hợp thay đổi cổ đông do chuyển nhượng);
    • Văn bản chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế (trường hợp thay đổi cổ đông do thừa kế);
    • Hợp đồng tặng cho phần vốn góp và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc tặng cho (trường hợp thay đổi cổ đông do tặng cho cổ phần).
  • Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
  • Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục II-18 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT.
  • Bản sao Điều lệ đã sửa đổi của công ty;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản gốc đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần làm thay đổi người đại diện pháp luật của doanh nghiệp).
  • Trân trọng.

Luật Sư Đại Diện Tại Tòa Án

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Đại diện ngoài tố tụng của Luật sư là hoạt động đại diện theo ủy quyền mà ở đó Luật sư thay mặt khách hàng để tham gia, thực hiện các hoạt động, giao dịch dân sự, thương mại, hành chính… với các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác. Có thể làm đại diện cho các cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước:

-   Tham gia với tư cách đại diện cho thương nhân để tiến hành đàm phán, thương lượng ký kết các giao dịch kinh doanh thương mại, các giao dịch liên quan với đối tác theo phạm vi ủy quyền;

-   Tham gia với vai trò là trung gian giúp các bên thương lượng hoặc hòa giải các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực dân sự, lao động, kinh doanh thương mại trên cơ sở các bên cùng có lợi và bảo mật thông tin;

-   Luật sư đại diện cho khách hàng làm việc đối với các cơ quan nhà nước, thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục hành chính…mà trong quá trình hoạt động đầu tư, kinh doanh, sản xuất các cá nhân, tổ chức gặp phải.

-   Đại diện các công việc khác ngoài tố tụng trong phạm vi ủy quyền theo quy định của pháp luật…

Trân trọng.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụi Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006