Luật Sư Doanh Nghiệp

Luật sư riêng cho công ty, doanh nghiệp

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Cơ sở pháp lý:

1. Hợp đồng dịch vụ của cá nhân là gì?

     Hợp đồng dịch vụ của cá nhân được hiểu là văn bản được lập để ghi nhận sự thỏa thuận có thể giữa cá nhân với cá nhân hoặc cá nhân với doanh nghiệp khi cá nhân thực hiện một công việc hoặc cung cấp một dịch vụ nào đó cho cá nhân còn lại hoặc cho doanh nghiệp.

2. Hoạt động kinh doanh độc lập, thường xuyên không cần đăng ký kinh doanh

 

     Khoản 1, Điều 3, Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định như sau: “Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại.”

     Bên cạnh đó, Khoản 2, Điều 5, Nghị định này cũng quy định: “Trường hợp kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến việc kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ này.”

     Do đó, nếu bạn thuộc trường hợp nêu trên thì việc cung cấp dịch vụ của bạn là hợp pháp. Khi tham gia cung cấp dịch vụ bạn phải tuân thủ pháp luật về thuế, giá, phí và lệ phí liên quan đến dịch vụ kinh doanh của bạn. Nếu bạn có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Hợp đồng dịch vụ của cá nhân và doanh nghiệp

     Do bạn thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế website cho các doanh nghiệp, cá nhân nên bạn có thể ký hợp đồng dịch vụ của cá nhân bạn với khách hàng của bạn.

     Điều 513, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng cung cấp dịch vụ như sau:

 

     “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

     Các bên chủ thể của loại hợp đồng này có thể là cá nhân hoặc tổ chức nên bạn được phép ký kết hợp đồng với các tổ chức, công ty khác.

     Hợp đồng dịch vụ của cá nhân bạn và khách hàng cần tuân thủ và đáp ứng các điều kiện của pháp luật, được quy định tại các Điều 514 đến Điều 521 của Bộ luật Dân sự 2015.

4. Hóa đơn, phiếu thu của cá nhân không đăng ký kinh doanh cấp cho khách hàng

     Do bạn là cá nhân không đăng ký kinh doanh nên bạn sẽ không được cấp quyền sử dụng hóa đơn GTGT. Nếu khách hàng có nhu cầu hoặc yêu cầu bạn cấp hóa đơn thì bạn có thể đề nghị mua hóa đơn bán lẻ tại chi cục thuế tại địa phương nơi bạn cư trú....

CB1

LS TRẦN MINH HÙNG

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp, thành lập công ty

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

  1. Chủ thể thành lập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
  1. Tên doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp được đặt tên theo quy định tại Điều 38, 40, 42 và không thuộc các điều cấm được quy định tại Điều 39 Luật doanh nghiệp.

  • Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
  1. Doanh nghiệp tư nhân
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
  1. Công ty hợp doanh
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách thành viên;
  • Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách thành viên;
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:
    • Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
    • Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
  1. Công ty cổ phần
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:
    • Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
    • Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
      • htv2
      • LS TRẦN MINH HÙNG

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

Lưu ý:

  • Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: 1 bộ
  • Trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, khi thực hiện thủ tục, người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực; đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực) kèm theo:
  • Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
  1. Nơi nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đăng trụ sở chính.

Đối với Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

  1. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
  • Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
  • Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
  1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
  • Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42;
  • Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
  • Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
  • Con dấu doanh nghiệp

Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:

  • Tên doanh nghiệp;
  • Mã số doanh nghiệp.

Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với phòng đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

  • Mã số doanh nghiệp

Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.

  1. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

  1. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải gửi thông báo đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội; và định kỳ gủi thông báo đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

  1. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp

Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký kinh doanh có thể nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng thanh toán điện tử.

Soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

  • Soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật;
  • Tham gia đàm phán, thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng doanh nghiệp;
  • Luật sư hợp đồng sẽ tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan khác trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp;
  • Tư vấn các qui định của pháp luật và việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng của doanh nghiệp;
  • Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng.
  • Thẩm định các nội dung trong bản dự thảo hợp đồng của doanh nghiệp với các đối tác theo các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật.
    • Luật sư hợp đồng không những đảm bảo lợi ích của các bên trong hợp đồng mà còn điều chỉnh các điều khoản hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
    • Việc soạn thảo hợp đồng yêu cầu rất nhiều kỹ năng cùng những hiểu biết chuyên sâu của các qui định pháp luật có liên quan.
    • Các đối tác trong hợp đồng của doanh nghiệp hầu hết là các doanh nhân chuyên nghiệp, rất am hiểu luật về các vấn đề liên quan đến nội dung của hợp đồng.
    • Kinh nghiệm xử lý các vụ án, vụ việc tranh chấp là yếu tố quan trọng giúp cho mỗi luật sư phát hiện được những lỗ hổng chết người trong những điều khoản đã xây dựng của hợp đồng;
    • Đội ngũ luật sư đa phần được đào tạo chuyên nghiệp tại các Trường đại học Luật, Học Viện Tư Pháp. Để có thẻ hành nghề luật sư họ phải trải qua ít nhất 05 năm đào tạo trực tiếp và tham gia nhiều kỳ thi nghiêm ngặt để được cấp chứng chỉ hành nghề luật.

    Quy trình tư vấn, soạn thảo và rà soát hợp đồng của chúng tôi

LS HÙNG 11111

LS TRẦN MINH HÙNG TRÊN HTV

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Những năm gần đây, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử nhiều vụ án có liên quan đến hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ và sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả. Tuy nhiên, quá trình giải quyết các vụ án liên quan đến làm giả văn bằng, chứng chỉ và sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả vẫn còn nhiều ý kiến giải quyết khác nhau, trong đó có việc định tội danh.

Ngày 15/2/2020, khi nghe T giới thiệu là giảng viên trường Đại học V, có khả năng cấp văn bằng thật của nhà trường mà không cần qua quá trình học tập, H đã nhờ T làm giúp 01 bằng Cao đẳng để được xét nâng bậc lương. T nhận lời làm bằng Cao đẳng cho H với giá 18 triệu đồng. Ngày 27/02/2020, H đưa trước cho T 10 triệu đồng; vài ngày sau, T giao bằng cho H và nhận số tiền còn lại là 8 triệu đồng. H kiểm tra bằng T đưa, phát hiện ghi sai giới tính nên yêu cầu T sửa chữa. Sau một tuần, T đem bằng Cao đẳng mới đưa cho H và thu hồi lại bằng in sai giới tính.

Ngày 16/4/2020, H tiếp tục nhờ T làm bằng Cử nhân cho N, T nhận lời với giá là 30 triệu đồng. H đưa trước cho T 20 triệu đồng. Ngày 20/5/2020, T giao cho H bằng Cử nhân của N và nhận nốt 10 triệu đồng. H kiểm tra bằng của N, phát hiện là bằng Cử nhân giả nên đòi T trả lại tiền, nhưng T không trả. H trình báo Cơ quan điều tra.

Kết quả giám định cho thấy, văn bằng Cao đẳng mang tên H và văn bằng Cử nhân mang tên N đều là giả, không phải do trường Đại học V cấp.

Quá trình điều tra, T khai các văn bằng trên T đặt làm qua mạng xã hội với một đối tượng tên L, giá làm giả một văn bằng là 12 triệu đồng. Cơ quan điều tra chưa xác định được nhân thân, lai lịch nên chưa có cơ sở xử lý đối với L.

T đã bồi thường toàn bộ thiệt hại cho H và N. H, N có đơn xin bãi nại giảm hình phạt cho T.

Khi xem xét trách nhiệm, xác định tội danh đối với T, hiện có 03 quan điểm như sau:

Quan điểm thứ nhất cho rằng, T phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS năm 2015; H và N là bị hại trong vụ án.

Dù không phải giảng viên của trường Đại học V nhưng T đã nói dối, lấy danh nghĩa này với mục đích “câu khách”, tạo niềm tin trong việc làm văn bằng. Do H và N nghĩ T là giảng viên của trường thì họ sẽ được cấp văn bằng thật nên mới tin tưởng giao tiền. Như vậy, T đã dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật, làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho mình.

Quan điểm thứ hai cho rằng, hành vi của T cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; H và N là bị hại. Ngoài ra, hành vi của T còn cấu thành Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 BLHS năm 2015.

Quan điểm thứ ba cho rằng: Hành vi của T chỉ cấu thành Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 BLHS năm 2015 mà không cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi của H có dấu hiệu đồng phạm với T theo Điều 17 BLHS năm 2015. Do đó, H và N không phải là bị hại trong vụ án. Số tiền 48 triệu đồng đưa cho T để làm văn bằng giả là số tiền dùng vào việc phạm tội (T trả tiền thuê L 24 triệu đồng) và là tiền thu lợi bất chính của T (24 triệu đồng) nên phải được tịch thu sung vào ngân sách nhà nước theo Điều 47 BLHS năm 2015.

Chúng tôi đồng tình với quan điểm thứ ba. Căn cứ nội dung vụ án, có thể thấy, khi nhận làm bằng Cao đẳng (không phải qua học tập) cho H và bằng Cử nhân cho N, T đã vào mạng xã hội liên hệ với một đối tượng tên L đặt làm giả những văn bằng này để lấy tiền chênh lệch. Hành vi này của T thỏa mãn dấu hiệu của Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức bởi T không có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ.

Mặt khác, H và N không học tại trường Đại học V nhưng vẫn nhờ T làm văn bằng cao đẳng và cử nhân. Khi nhờ T làm văn bằng cho mình và cho N, H đã nhận thức rõ hành vi nhờ T (có trả tiền) làm văn bằng giả là bất hợp pháp. Việc T giới thiệu mình là giảng viên trường Đại học V chỉ nhằm tạo niềm tin đối với H về khả năng làm được văn bằng giả của T, để H cung cấp thông tin cá nhân và đưa tiền cho T làm bằng giả chứ không phải để H tin rằng T là giảng viên thật của trường Đại học V nên H và N sẽ được cấp văn bằng thật. Với việc H cung cấp thông tin của mình và của N để T điền vào văn bằng mang tên H và N thì H đã tham gia vào quá trình tạo ra văn bằng giả; thể hiện sự đồng tình, tiếp tay cho T.

Đây là tình huống điển hình, phát sinh trong thực tiễn, việc giải quyết gặp khó khăn do tính chất phức tạp. Do đó, rất mong nhận được ý kiến trao đổi của đồng nghiệp và quý độc giả trên tạp chí Kiểm sát đối với nội dung vụ việc nhằm tìm ra cách giải quyết hợp lý nhất./....

CCHC5

LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV

Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

 

NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Bạn là doanh nhân, người quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Bạn đã biết “bánh xe vận hành một doanh nghiệp” cơ bản có sáu phần chính đó là: 1) Nhân sự; 2) Tài chính; 3) Pháp lý; 4) Sản phẩm; 5) Marketing; 6) Bán hàng.

Bánh xe tròn giúp doanh nghiệp dễ dàng, nhanh chóng chạy trên con đường kinh doanh và gặt hái thành công. Bánh xe méo mó di chuyển khó khăn, chậm chạp và rất dễ xảy ra tai nạn, đúng không bạn? Để bánh xe tròn thì sáu phần phải đủ và đều nhau. Trong đó có “phần pháp lý” là không thể thiếu và không thể yếu trong một doanh nghiệp. Bởi khi “tai nạn” – rủi ro pháp lý xảy ra, nhẹ thì “tiền mất, kiện mang” doanh nghiệp lao đao; nặng thì phá sản, tù tội, thậm chí đã có doanh nhân phải lĩnh án tử hình như ông Tăng Minh Phụng.

Pháp lý trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là gì? Có những nhóm rủi ro pháp lý nào? Quan trọng hơn, làm thế nào để nhận diện, phòng ngừa và xử lý rủi ro pháp lý để doanh nghiệp phát triển an toàn và bền vững?

Để bạn dễ hiểu hơn về rủi ro pháp lý trong kinh doanh, chúng tôi sẽ trình bày theo bốn nhóm sau:

1) Rủi ro vi phạm luật hình sự

Là khả năng doanh nghiệp và/hoặc người quản lý điều doanh nghiệp vi phạm quy định cấm trong Bộ Luật hình sự dẫn đến bị khởi tố, điều tra, xét xử và phải gánh chịu những hình phạt rất nặng như: phạt tiền, phạt tù. Ví dụ: cấm trốn thuế – tội trốn thuế; cấm buôn bán hàng giả – tội buôn bán hàng giả; cấm gây ô nhiễm môi trường – tội gây ô nhiễm môi trường.

2) Rủi ro bị xử phạt hành chính

Xử phạt hành chính là một loại chế tài nghiêm khắc và phổ biến. Nhà nước thường áp dụng với các nhân, doanh nghiệp khi vi phạm pháp luật mà tính chất nguy hiểm chưa đến mức tội phạm. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012: “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật”. Để đảm bảo trật tự, lợi ích chung của xã hội và quyền quản lý của mình, Nhà nước quy định những điều kiện, thủ tục mà doanh nghiệp phải thực hiện khi kinh doanh, nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt hoặc có những quy định cấm nếu ai vi phạm sẽ bị xử phạt.

3) Rủi ro pháp lý trong quan hệ với đối tác

Đối tác của doanh nghiệp thường bao gồm: khách hàng, nhà cung cấp, các bên liên doanh, liên kết, hợp tác trong kinh doanh. Quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác là quan hệ dân sự, dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm. Rủi ro pháp lý phổ biến khi quan hệ với đối tác là rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng.

Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa; hợp đồng dịch vụ; hợp đồng đại lý; hợp đồng hợp tác đầu tư; hợp đồng nhượng quyền thương mại. Hậu quả của rủi ro là các bên không đạt được mục đích của hợp đồng, mất tiền, mất uy tín và mất thời gian khi phải nhờ tòa án hoặc trọng tài giải quyết.

4) Rủi ro pháp lý trong quan hệ nội bộ doanh nghiệp

 Quan hệ nội bộ doanh nghiệp thường là quan hệ giữa các thành viên, cổ đông (nhà đầu tư góp vốn) với cán bộ quản lý điều hành và quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động. Khi quan hệ nội bộ bất đồng, tranh chấp nổ ra thì kéo theo những hệ lụy như cổ đông kiện cán bộ điều hành, cán bộ quản lý kiện nhau và người lao động kiện doanh nghiệp. Nhiều công ty đã thua lỗ, giải thể, phá sản không phải vì kinh doanh kém mà vì những cuộc “nội chiến thương tàn”.

Tóm lại: “Quản trị rủi ro pháp lý trong kinh doanh” được hiểu là: quá trình tiếp cận rủi ro pháp lý một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhận diện, đánh giá, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro pháp lý thành những cơ hội kinh doanh thành công.

Bạn nên xem thêm trong cuốn sách “Quản trị rủi ro pháp lý trong kinh doanh”.

Luật sư riêng cho doanh nghiệp

Là một công ty luật uy tín tại tphcm, với nhiều luật sư giỏi tại tphcm, chúng tôi luôn đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp, nhằm giúp doanh nghiệp giảm tối đa những rủi ro pháp lý thường xuyên xảy ra trong quá trình kinh doanh, góp phần quan trọng để doanh nghiệp phát triển bền vững và hiệu quả. Luật sư uy tín ở tphcm của chúng tôi đã từng là cố vấn pháp lý của những tập đoàn lớn, nên rất thấu hiểu những vấn đề pháp lý cốt lõi trong kinh doanh. Vì vậy chúng tôi sẽ dễ dàng giúp doanh nghiệp hiểu rõ về pháp lý trước khi phải ra những quyết định quan trọng, và đưa ra giải pháp phù hợp với thực tiễn.

Nội dung tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp:

  • Tư vấn, soạn thảo Điều lệ, Quy chế quản trị, Nghị quyết, Quyết định của Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và các văn bản quan trọng khác đòi hỏi cao về tính pháp lý.
  • Tư vấn pháp luật về: thuế, lao động, quản trị doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh…
  • Soạn thảo Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng hợp tác đầu tư, Hợp đồng liên doanh liên kết, Hợp đồng chuyển giao công nghệ…
  • Tư vấn huy động vốn: vay vốn ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hợp tác đầu tư…
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động liên quan đến tiền lương, bảo hiểm, tai nạn lao động…
  • Tư vấn các thủ tục hành chính như: Đăng ký kinh doanh, xin cấp giấy phép, đăng ký nhãn hiệu…
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp, khiếu kiện giữa Công ty với cá nhân, tổ chức khác.
  • Tư vấn giải pháp đòi nợ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp.
  • Các vấn đề pháp lý phát sinh khác trong quá trình kinh doanh.

CCHC8

LS TRẦN MINH HÙNG TRÊN HTV

Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006