Luật Sư Ly Hôn

Luật sư tư vấn người phải chịu án phí khi ly hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Ai là người phải chịu án phí khi ly hôn?

Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ. Theo đó, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có 02 cách để vợ chồng thực hiện việc ly hôn là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.

- Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng cảm thấy cuộc sống hôn nhân lâm vào bế tắc, không thể tiếp tục được và không đạt được mục đích kết hôn ban đầu (Điều 55);

- Đơn phương ly hôn là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Nếu vì nguyên nhân bạo lực gia đình hoặc do một bên vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời gian kết hôn thì một bên có thể xin ly hôn (Điều 56).

Lúc này, ngoài việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, hai vợ chồng có thể thỏa thuận việc giành quyền nuôi con hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng.

Khi đó, tùy vào từng yêu cầu là đơn phương hay thuận tình mà cách tính án phí sẽ được áp dụng khác nhau.

Bởi thuận tình ly hôn về bản chất là sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Do đó, trong các vụ ly hôn thuận tình, thông thường hai vợ chồng chỉ yêu cầu Tòa án công nhận việc chấm dứt hôn nhân và sẽ tự thỏa thuận với nhau các vấn đề khác.

Ngược lại, trong vụ án đơn phương, vì đây là yêu cầu của một bên, không được bên kia đồng ý nên ngoài vấn đề về quan hệ hôn nhân thì quan hệ tài sản, con chung, nợ chung … cũng phải do Tòa án giải quyết.

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án, án phí trong các vụ án hôn nhân và gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Cụ thể:

STT

Tên án phí

Mức thu

1

Ly hôn không có giá ngạch

300.000 đồng

2

Ly hôn có giá ngạch

2.1

Từ 06 triệu đồng trở xuống

300.000 đồng

2.2

Từ trên 06 triệu đồng – 400 triệu đồng

5% giá trị tài sản

2.3

Từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng

20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng

2.4

Từ trên 800 triệu đồng - 02 tỷ  đồng

36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng

2.5

Từ trên 02 tỷ đồng – 04 tỷ đồng

72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng

2.6

Từ trên 04 tỷ đồng

112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.

Lưu ý: Nếu yêu cầu ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì vợ chồng phải chịu mức án phí bằng 50% mức án phí nêu trên.

Ly hôn, ai là người phải nộp tiền án phí?

Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong các vụ án ly hôn, người nộp đơn ly hôn (nguyên đơn) phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu có được chấp thuận hay không.

Trong trường hợp cả hai cùng yêu cầu thuận tình ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nghĩa vụ chịu án phí được quy định như sau:

- Vợ chồng trong vụ án ly hôn ngoài việc phải chịu 300.000 đồng tiền án phí không có giá ngạch thì phải chịu thêm án phí của phần tài sản tương ứng với giá trị mà mình được chia;

- Vợ chồng đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi tiến hành hòa giải thì không phải chịu án phí phần tài sản này;

- Vợ chồng phải chịu 50% mức án phí tương đương với giá trị tài sản họ được chia nếu họ không thỏa thuận được tại phiên hòa giải nhưng trước khi mở phiên tòa thì lại tự thỏa thuận được và yêu cầu công nhận trong bản án, quyết định của Tòa.

- Vợ chồng phải chịu án phí với toàn bộ tài sản phân chia nếu chỉ thống nhất được một phần trong phiên hòa giải…

Trong trường hợp nào ly hôn được giảm án phí?

Cũng theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Tòa án có thể giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí mà người đó phải nộp nếu gặp sự kiện bất khả kháng khiến bản thân không còn đủ tài sản để nộp và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

Trong đó, sự kiện bất khả kháng được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015. Đây là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Theo đó, để được giảm án phí thì vợ hoặc chồng – người có nghĩa vụ nộp phải gửi đơn cho Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giảm án phí kèm theo các chứng cứ, tài liệu chứng minh bản thân đủ điều kiện được giảm án phí.

Đơn đề nghị bắt buộc phải có các nội dung:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

- Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.

2. Quyền và nghĩa vụ của người mang thai hộ đối với con sinh ra?

Về nguyên tắc thì Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con”.

Như vậy, người mang thai hộ chỉ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ, đồng thời phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ

Trong trường hợp người mang thai hộ không chịu giao con lại cho vợ chồng bạn thì vợ chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

ANTV5

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn xử lý khi bị ngăn cản thăm con sau ly hôn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Bị ngăn cản thăm con sau ly hôn phải làm gì?

Căn cứ pháp lý:

– Luật Hôn nhân gia đình 2014;

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;phòng chống tệ nạn xã hôi;phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Hôn nhân gia đình 2014;

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;phòng chống tệ nạn xã hôi;phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.

Bị ngăn cản thăm con sau ly hôn

Qua những vụ ly hôn giữa vợ, chồng trong xã hội hiện nay có thể thấy việc ly hôn không chỉ chấm dứt quan hệ hôn nhân mà còn làm ảnh hưởng mọi mặt đến cuộc sống, học tập của đứa con trong gia đình. Việc đứa con được giao cho một bên nhất định trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên. Trên thực tế, nhiều trường hợp cha mẹ trực tiếp nuôi con đã hạn chế, ngăn cản, cấm đoán quyền thăm con của bên không trực tiếp nuôi con. Hành vi này thực chất đã vi phạm quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.

Theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; cha mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Người không trực tiếp nuôi con chỉ có thể bị hạn chế quyền thăm con nếu việc đó gây ảnh hưởng xấu đến con như:

– Bị kết án về một trong các tội xâm hạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

– Phá tán tài sản của con;

– Có lối sống đồi trụy;

– Xúi giục, ép buộc con àm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Như vậy, việc cản trở người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn được thực hiện quyền thăm con của mình là trái pháp luật vì chỉ khi nào có quyết định hạn chế quyền thăm nuôi con thì người trực tiếp nuôi con mới được hạn chế quyền thăm con của bên không trực tiếp nuôi con.

Để có thể thực hiện được quyền thăm con sau ly hôn khi bị cản trở người không trực tiếp nuôi con có thể thực hiện các việc sau:

Thứ nhất, thỏa thuận với bên trực tiếp nuôi con về việc thăm nom con là quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình.

Thứ hai, nếu không thể đạt được thỏa thuận thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có thể khởi kiện tới Cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân để cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành vi phạm trên.

Theo Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ/CP thì hành vi ngăn cản quyền thăm nom giữa cha mẹ và con bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Thứ ba, nếu có căn cứ chứng minh người đang trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện để trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người bị ngăn cản có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014.

2.Con cái có được quyền ngăn cản cha mẹ ly hôn không?

Hôn nhân được tạo lập dựa trên tinh thần tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Do đó, khi không thể duy trì mối quan hệ vợ chồng thì ly hôn cũng phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng.

Theo đó, người gửi yêu cầu giải quyết ly hôn có thể là vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Khi hai bên đều đồng ý ly hôn thì thỏa thuận ly hôn thuận tình; Nếu một bên không đồng ý thì bên kia có quyền gửi yêu cầu ly hôn đơn phương.

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con cái chỉ được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho cha mẹ trong 01 trường hợp duy nhất là khi một trong hai bên cha mẹ:

– Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình;

– Là nạn nhân bạo lực gia đình do người còn lại gây ra khiến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người này bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trong đó, Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007 quy định các hành vi bạo lực gia đình giữa vợ và chồng gồm:

– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc cố ý khác xâm hại sức khoẻ, tính mạng;

– Lăng mạ hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

– Cưỡng ép quan hệ tình dục;

– Cưỡng ép lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng; Kiểm soát thu nhập nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc tài chính;…

Như vậy, việc ly hôn là việc của hai vợ chồng. Dù là con cái cũng không thể ngăn cản, cấm đoán cha mẹ không được ly hôn.

Cha mẹ ly hôn, khi nào xem xét nguyện vọng của con?

Như đã phân tích ở trên, việc ly hôn của cha mẹ tùy thuộc vào mong muốn và quyết định của cha mẹ, con cái không có quyền ngăn cản, cấm đoán. Trong đó, khi cha mẹ ly hôn, chỉ khi giành quyền nuôi con thì Tòa án mới xem xét đến ý kiến của con.

Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi ly hôn, hai vợ chồng thỏa thuận về con chung, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con.

Chỉ khi con từ đủ 07 tuổi trở lên thì việc ai nuôi con, ai phải cấp dưỡng sẽ phải xem xét nguyện vọng của con. Không chỉ vậy, còn phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định.

Ngăn không cho cha mẹ ly hôn, người con bị phạt nặng

Cố tình ngăn không cho người khác ly hôn là một trong những hành vi bị cấm được nêu tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, cản trở ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, … nhằm buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

Vậy nên khi cố tình ngăn cản cha mẹ ly hôn, tùy vào mức độ mà người con có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính

Căn cứ vào Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người nào cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải… thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Chịu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, nếu người con ngăn cản cha mẹ ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần… và đã bị xử phạt hành chính rồi nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị phạt:

– Cảnh cáo;

– Cải tạo không giam giữ đến 03 năm;

– Phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm;

Nói tóm lại, nếu không đồng ý cho cha mẹ ly hôn, người con nên dùng tình cảm để khuyên bảo và hàn gắn mối quan hệ của cha mẹ chứ không nên cố tình ngăn cấm bằng cách hành vi tiêu cực. Bởi không chỉ ảnh hưởng đến tình cảm gia đình mà còn có thể vi phạm pháp luật.

CCHC5

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại theo pháp luật năm 2021

1. Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?

Theo quy định như tại khoản 1 Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình tại năm 2014 hiện hành có quy định như sau:

Quan hệ về hôn nhân gia đình sẽ bị chấm dứt kể từ ngày cái bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa đã có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi là ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại thì pháp luật hiện nay về hôn nhân gia đình không có quy định cụ thể và chi tiết về việc sau bao nhiêu năm tiến hành ly hôn thì mới có thể xác lập việc đăng ký kết hôn trở lại.

Chính vì vậy, bạn sẽ có đầy đủ điều kiện kết hôn để tiến hành kết hôn khi không rơi vào các trường hợp mà luật đã tiến hành cấm kết hôn. Các trường hợp cấm kết hôn hiện nay theo luật bao gồm:

- Kết hôn do giả tạo, ly hôn do giả tạo;

- Tảo hôn, cưỡng ép tiến hành kết hôn, lừa dối để kết hôn, cản trở việc kết hôn;

- Người đang có vợ, có chồng mà đi kết hôn hoặc đi chung sống như vợ chồng với người nào khác. Hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà đã đi kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người đang có gia đình.

2. Thủ tục kết hôn lại theo pháp luật hiện hành

Cũng giống như việc tiến hành thủ tục kết hôn như những lần đầu bạn kết hôn, sau khi ly hôn nếu như quý bạn đọc muốn tái hôn (đăng ký kết hôn lại) thì vẫn chuẩn bị các thủ tục, hồ sơ, giấy tờ kết hôn như lúc trước đồng thời thêm vào bản án đã ly hôn trước đó. Cụ thể như:

- Mẫu đơn đăng ký để tiến hành kết hôn;

- CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của hai bên nam, nữ;

- Ảnh thẻ của 2 bên;

- Bản án chứng nhận là đã tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật.

3. Thời gian để hoàn thành các thủ tục đăng ký kết hôn

Trong thời hạn khoảng 5 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy về phía hai bên nam, nữ có đầy đủ điều kiện để xác lập việc kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn sẽ tiến hành xác nhận quan hệ hôn nhân bằng việc tiến hành đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trong trường hợp cần phải đi thu thập, xác minh, thì thời hạn nêu trên được kéo dài thêm nhưng không được quá 5 ngày.

Trên đây là toàn bộ nội dung về vấn đề ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại theo quy định của pháp luật hiện hành. Hãy cho chúng tôi biết các ý kiến của bạn. Mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline Tư vấn luật hôn nhân gia đình 19006512 để được hướng dẫn chi tiết nhất.

2. Trường hợp nào được công nhận hôn nhân thực tế?

Hôn nhân thực tế là gì?

Hiện nay, hôn nhân thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên hầu hết các quan điểm đều yêu cầu hai bên nam nữ đáp ứng đầy đủ hai điều kiện sau:

– Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.

– Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình.

Như vậy, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng và được công nhận là hôn nhân thực tế phải đáp ứng cả điều kiện về nội dung và hình thức.

Cơ sở pháp lý về hôn nhân thực tế

Liên quan đến việc xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký kết hôn, hiện tại, hai bên không còn tiếp tục chung sống nữa. Tại khoản 2 điều 44 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Đồng thời, khoản 1 Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.

Tại mục 3 nghị quyết 35/2000/QH10 hướng dẫn luật HNGĐ 2000 quy định rõ việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì đượcTòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 đến ngày 01 tháng 1 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 1 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

c) Kể từ ngày 01 tháng 1 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội thì “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”. Như vậy, đối với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987, hiện họ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế).

Đồng thời, theo hướng dẫn tại điểm c mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 thì “Được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

– Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

– Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

– Họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình”.

Do đó, trường hợp hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước thời điểm ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn, do vậy sẽ áp dụng quy định của Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 để xem xét tính hợp pháp của quan hệ chung sống giữa hai bên.

ANTV5

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn bỏ rơi con mới sinh, mẹ có bị tước quyền nuôi?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Xác định quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc con khi mẹ mất

Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Nội dung tư vấn

Thứ nhất về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ

Bố và mẹ là người trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên. Việc nuôi dưỡng này không phân biệt tình trạng hôn nhân của bố mẹ (không kết hôn, đã kết hôn, đã ly hôn). Giữa người bố và người mẹ, quyền và nghĩa vụ chăm sóc con cái là như nhau.

(Căn cứ Điều 69 và Điều 71 Luật hôn nhân và gia đình).

Thứ hai về quyền và nghĩa vụ của ông bà nội, ngoại và anh, chị, em trong gia đình

Trường hợp không còn bố mẹ hoặc bố mẹ không đủ điều kiện nuôi dưỡng, anh chị em trong gia đình có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc lẫn nhau.

Trường hợp không còn bố mẹ, anh chị em hoặc tất cả những người này không đủ điều kiện nuôi dưỡng, ông bà nội và ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cháu chưa thành niên.

(Căn cứ Điều 104 và Điều 105 Luật hôn nhân và gia đình).

Kết luận

Như vậy, đối chiếu tình hình hiện tại của gia đình nữ diễn viên đã qua đời, nhận thấy:

Trường hợp có tên bố trong giấy khai sinh của con: người bố có quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người con.

Trường hợp không có tên bố trong giấy khai sinh của con: ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cháu. Nếu người bố muốn nuôi dưỡng con thì cần làm thủ tục nhận con (yêu cầu Tòa án xác nhận người đó là con của mình).

2. Người mẹ có bị tước quyền nuôi con khi bỏ rơi con mới sinh?

Chào công ty, tôi muốn hỏi nếu trường hợp một người phụ nữ bỏ rơi con mới đẻ của mình nhưng sau đó cháu bé đã được các cơ quan chức năng phát hiện và cứu chữa cháu bé kịp thời. Trong trường hợp này người phụ nữ đó có được quyền chăm sóc con của mình nữa hay không? Tôi cảm ơn”.

Luật sư Gia Đình tư vấn:

Căn cứ theo Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì các trường hợp hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên bao gồm:

a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

b) Phá tán tài sản của con;

c) Có lối sống đồi trụy;

d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì các trường hợp đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tòa án có thẩm quyền xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Đối với trường hợp bạn nêu ra, nếu người mẹ bỏ rơi con mới đẻ thì đây được coi là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, người mẹ này có thể sẽ bị Toà án ra quyết định hạn chế quyền của cha mẹ với con cái, trong đó có quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục con trong một khoảng thời gian nhất định.

htv444mới

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn chia tài sản lợi nhất trước khi ly hôn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Tài sản vợ chồng trước khi ly hôn - Chia thế nào có lợi nhất?

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là việc phân chia khối tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và chồng trong thời điểm đang được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định việc phân chia tài sản chung vợ chồng tại các Điều từ 38 đến Điều 42 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Bằng thực tế kinh nghiệm tư vấn ly hôn cho nhiều khách hàng, Luật sư Gia Đình cho rằng những đôi vợ chồng trước khi ly hôn nên tính toán thỏa thuận thuận phân chia tài sản xong xuôi, hạn chế tối đa sự tranh chấp tài sản. Vì khi tranh chấp tài sản sẽ kéo theo những chi phí án phí tòa án, và phân chia tài sản trước khi ly hôn sẽ "lách luật, né được một khoản tiền thuế không hề nhỏ". Nếu sau khi ly hôn, tức là khi không còn là vợ chồng nữa thì lúc đó việc chuyển nhượng sang tên tài sản sẽ phải tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định (kể cả tặng cho). Một số quy định về phân chia tài sản chung vợ chồng theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như:

1. Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Tài sản chung vợ chồng bao gồm tất cả tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân: các khoản thu nhập hợp pháp của vợ và chồng (lương, thưởng, trợ cấp, tiền trúng xổ số,..); hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, tài sản chung; tài sản được thừa kế hoặc tặng cho chung và các tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất và được xác định chỉ căn cứ vào nguồn gốc, thời điểm phát sinh mà không căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi người hay giá trị tài sản mỗi người mang lại cho khối tài sản chung.

2. Khoản 1 Điều 38 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:

Vợ, chồng có thể tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết nếu hai người không thể thống nhất được. Văn bản thỏa thuận của vợ và chồng về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của các bên.

3. Điều 39 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng:

Văn bản thỏa thuận sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm được ghi trong văn bản hoặc từ ngày văn bản đó được lập ra. Trường hợp việc chia tài sản chung do Tòa án giải quyết thì sẽ có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật

4. Điều 40 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và Điều 14 Nghị định 126 quy định hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung vợ chồng:

• Phần tài sản đã chia và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó thuộc tài sản riêng của mỗi người, trừ khi họ có thỏa thuận đó là tài sản chung và những tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung vợ chồng.

• Nếu không xác định được tài sản nào có được là thu nhập do lao động, sản xuất kinh doanh hay phát sinh từ tài sản riêng của mỗi người thì vẫn thuộc sở hữu chung vợ chồng

5. Điều 41 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

Khi chia tài sản, vợ chồng có thể thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Thỏa thuận phải lập thành văn bản và phải được Tòa án công nhận nếu việc chia tài sản trước đó do Tòa án giải quyết. Kể từ ngày thỏa thuận chấm dứt hiệu lực việc chia tài sản chung có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện như trước khi chia. Phần tài sản đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ chồng nếu không có thỏa thuận khác.

6. Điều 42 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng vô hiệu:

Việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng sẽ bị vô hiệu trong hai trường hợp sau:

• Việc chia tài sản làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, tới quyền lợi của các con khi chúng chưa có khả năng tự nuôi bản thân;

• Việc chia tài sản nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ tài sản như: cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại, trả nợ, nộp thuế,…

2. Tài sản được chia sau ly hôn, có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Vợ chồng cháu đang trong quá trình Tòa án giải quyết cho ly hôn. Tài sản của cả hai vợ chồng hiện có là 2ha đất trồng cà phê. Cháu muốn hỏi tài sản được chia sau ly hôn có bị đánh thuế thu nhập cá nhân không?

Luật sư Gia Đình tư vấn:

Khi chia tài sản ly hôn theo bản án của Tòa án thì việc phân chia thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân...: “Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do Tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế."

Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp bạn hỏi thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân cả khi vợ chồng bạn tự thỏa thuận phân chia 2 ha đất trồng cà phê hoặc do phán quyết của Tòa án.

21.66

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006