Luật sư tranh tụng thiếu giấy chứng tử có làm được di sản thừa kế?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Thiếu giấy chứng tử thì thủ tục khai nhận thừa kế như thế nào?

Câu hỏi:

Cha mẹ của mẹ tôi (ông bà ngoại của tôi) đã mất mà không có giấy chứng tử và cũng không biết có giấy chứng tử hay không (nếu tính tuổi sinh của ông bà ngoại tôi thì đến nay đã khoảng 150 tuối). Sau này mẹ tôi mất không để lại di chúc.

Nay gia đình tôi muốn làm thủ tục để nhận di sản thừa kế phần đất của mẹ tôi, thửa đất đã có Sổ đỏ do bố mẹ tôi cùng đứng tên.

Xin hỏi làm thế nào để gia đình tôi thực hiện được thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào?

Luật sư Gia Đình tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp: Thửa đất đứng tên quyền sử dụng đất của bố mẹ bạn nên căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thửa đất được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn.

Chính vì thế khi mẹ bạn mất thì 1/2 thửa đất thuộc phần di sản thừa kế của mẹ bạn còn bố bạn chỉ có quyền quyết định đối với 1/2 thửa đất còn lại.

1. Phân chia di sản:

Chính vì thế khi mẹ bạn mất thì 1/2 thửa đất thuộc phần di sản thừa kế của mẹ bạn còn bố bạn chỉ có quyền quyết định đối với 1/2 thửa đất còn lại.

Đối với 1/2 thửa đất là di sản thừa kế của mẹ bạn:

Căn cứ theo quy định của pháp luật Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Như vậy, khi mẹ bạn mất thì di sản thừa kế của mẹ bạn sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: bố bạn, ông bà ngoại của bạn và bạn. Mỗi người thuộc hàng thừa kế này đều được chia những phần thừa kế bằng nhau.

2. Thủ tục thực hiện khai nhận di sản thừa kế:

Không có chứng tử của ông bà để nhận đất thừa kế

Do đó nếu gia đình bạn muốn làm thủ tục nhận di sản thừa kế thì gia đình bạn cần chứng minh những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức là bạn phải chứng minh ông bà ngoại của bạn đã mất trước thời điểm mẹ bạn mất.

Chính vì thế việc cơ quan nhà nước yêu cầu bạn phải nộp giấy chứng tử của mẹ bạn và ông ngoại của bạn là đúng quy định của pháp luật.

– Nếu như ông bà ngoại bạn mất mà không có giấy tờ chứng minh thì bạn có thể đến UBND xã để xin trích lục khai tử của ông bà bạn và nộp cho cơ quan nhà nước.

– Tuy nhiên, vì ông bà ngoại mất vào thời kỳ chiến tranh… và hầu như không có khả năng nào để chứng minh người này còn sống nếu xét về tuổi tác, nên những người nhận thừa kế có thể làm văn bản cam kết với nội dung người cha vợ đã chết trước thời điểm người vợ chết, và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp xảy ra. giấy xác nhận ông bà đã mất

– Ngoài ra, việc chứng minh người cha vợ đã chết trước có thể được chấp nhận bằng các giấy tờ khác, chẳng hạn: văn bản xác nhận của UBND phường, công an khu vực về việc người đó đã chết, xác nhận của những người sống trong khu vực là người cao tuổi có biết hoặc chứng kiến về cái chết của người cha vợ trước kia…

2. Không có giấy khai sinh có được nhận di sản thừa kế

Câu hỏi:

ông bà nội đang là người đứng tên trong sổ đỏ, ông nội hiện đã mất, ông bà gồm có 4 người con, những người này đều không có giấy khai sinh, ba em là con út cũng đã mất. Giờ bà nội cho e căn nhà, nếu em muốn đúng tên chủ sở huu74 căn nhà thì em phải làm sao. có phải cả 3 người con của ông bà nội phải ra công chứng để ký không nhận thừa kế thì lúc đó bà nội mới toàn quyền định đoạt nhường quyền thừa kế lại cho em. em còn có 1ngươi chi và một nguoi em gái, cả hai nguoi này cũng phải ra ký tên không?xin luật sư tư vấn giúp em.

Trả lời:

Chào bạn,

Căn cứ khoản 2 điều 5 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 có quy định thì giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, mọi hồ sơ, giấy tờ của mỗi cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó.

Trong trường hợp của bạn nếu như những người con của ông bà nội của bạn khi sinh ra đều không đăng ký giấy khai sinh thì không thể xác định quan hệ nhân thân với ông bà nội của bạn được. Do vậy khi ông nội của bạn mất thì di sản mà ông nội của bạn để lại sẽ thuộc về bà nội của bạn. Bà nội có quyền tự định đoạt tài sản đó, không nhất thiết phải có sự đồng ý của những người khác.

3. Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất năm 2021

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN

Hôm nay, trước mặt Công chứng viên Văn phòng Công chứng ĐK, thành phố Hà Nội, tôi thực hiện việc khai nhận di sản với những nội dung như sau:

ĐIỂU 1. NGƯỜI KHAI NHẬN DI SẢN

1.1) Ông Nguyễn Văn A, sinh năm 1949, Chứng minh nhân dân số 123456789 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 22/11/2014, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

1.2) Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1953, Chứng minh nhân dân số 02345640 do Cục cảnh sát ĐKQL và DLQG về dân cư cấp ngày 05/07/2015, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội ;

1.3) Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1978, Chứng minh nhân dân số 023456799 do Cục cảnh sát ĐKQL và DLQG về dân cư cấp ngày 18/01/2015, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

1.4) Cháu Nguyễn Văn D, sinh năm 2014, Giấy khai sinh số 56/2013, quyển số 02/2013 do Ủy ban nhân dân xã K, huyện P, thành phố Hà Nội sao từ sổ đăng ký khai sinh ngày 05/03/2013, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

1.5) Cháu Nguyễn Văn K, sinh năm 2016, Giấy khai sinh số 33/2016, quyển số 02/2016 do Ủy ban nhân dân Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội sao từ sổ đăng ký khai sinh ngày 19/11/2016, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Xóm X, thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

Đại diện cho cháu Nguyễn Văn D và cháu Nguyễn Văn K trong việc lập và ký Văn bản này là mẹ đẻ của hai cháu – bà Nguyễn Thị T.

Bà Nguyễn Thị T có thông tin về nhân thân như trên.

ĐIỀU 2. NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN

- Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1968, chết ngày 15/02/2014, theo Giấy chứng tử số: 19/2014, Quyển số 01/2014 sao từ Sổ đăng ký khai tử do Uỷ ban nhân dân xã K, huyện P, thành phố Hà Nội cấp ngày 06/03/2014. Nơi thường trú cuối cùng trước khi chết: thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội

- Trước khi chết ông Nguyễn Văn P không để lại Di chúc, không để lại bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào mà những người thừa kế của ông Nguyễn Văn P phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Tính đến thời điểm mở thừa kế ông Nguyễn Văn P không phải trả nợ cho bất cứ cá nhân, tổ chức nào.

ĐIỀU 3. DI SẢN ĐỂ LẠI

* Di sản mà ông Nguyễn Văn P để lại là một phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung với hộ ông Nguyễn Văn P, tại địa chỉ: thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội như mô tả cụ thể dưới đây:

- Thửa đất số: 345, tờ bản đồ số: 01;

- Địa chỉ thửa đất: thôn A, xã K, huyện P, thành phố Hà Nội;

- Diện tích: 93 m2 (bằng chữ: Chín mươi ba mét vuông);

- Hình thức sử dụng:

Sử dụng riêng: 93 m2;

Sử dụng chung: Không m2;

- Mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn;

- Thời hạn sử dụng: Lâu dài;

- Nguồn gốc sử dụng đất: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;

Giấy tờ về tài sản: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số AN 012345 do Ủy ban nhân dân huyện P, thành phố Hà Nội cấp ngày 01/01/2008, Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 0012234 mang tên Hộ ông: Nguyễn Văn P.

Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nêu trên, hộ ông Nguyễn Văn P gồm có 04 (bốn) nhân khẩu, là các ông ( ông Nguyễn Văn PNguyễn Văn ANguyễn Thị CNguyễn Thị T. Như vậy, di sản mà ông Nguyễn Văn P để lại là quyền sử dụng một phần diện tích đất tương đương với 23,25 m2.

ĐIỀU 4. NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN

Những người thừa kế theo pháp luật hàng thứ nhất của ông Nguyễn Văn P gồm có:

4.1. Ông Nguyễn Văn A – Là bố đẻ của ông Nguyễn Văn P;

4.2. Bà Nguyễn Thị C – Là mẹ đẻ của ông Nguyễn Văn P;

4.3.Bà Nguyễn Thị T – Là vợ của ông Nguyễn Văn P;

4.4. Cháu Nguyễn Văn D – Là con đẻ của ông Nguyễn Văn P;

4.5. Cháu Nguyễn Văn K – Là con đẻ của ông Nguyễn Văn P;

- Tất cả chúng tôi có số Chứng minh và hộ khẩu thường trú như đã nêu tại phần trên của Văn bản này.

- Ngoài vợ và 02 (hai) người con đẻ nêu trên, ông Nguyễn Văn P không có người vợ, người con đẻ nào khác. Ông Nguyễn Văn P không có con nuôi.

- Ông Nguyễn Văn P không có bố nuôi, mẹ nuôi.

- Không người nào trong số những người hưởng thừa kế nêu trên không được quyền hưởng di sản của ông Nguyễn Văn P để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế. Đến thời điểm chúng tôi lập và ký Văn bản khai nhận di sản này không có ai từ chối nhận di sản.

- Chúng tôi xin cam đoan những điều chúng tôi khai trong Văn bản này là hoàn toàn đúng sự thật. Chúng tôi không khai thiếu người thừa kế và không khai man người thừa kế. Nếu sai hoặc sau này còn có ai khác khiếu nại và chứng minh được họ là chủ sử dụng hợp pháp đối với di sản của ông Nguyễn Văn P hoặc là người thừa kế hợp pháp của ông Nguyễn Văn P thì chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và xin đem tài sản của mình ra để đảm bảo cho lời khai này.

ĐIỀU 5. KHAI NHẬN DI SẢN

- Bằng văn bản này chúng tôi: Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K khẳng định là những người được hưởng di sản của ông Nguyễn Văn P để lại. Mỗi người được hưởng phần di sản tương đương với 4,65 m2.

- Chúng tôi: Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K đồng ý nhận phần di sản mà mình được hưởng.

Chúng tôi: Nguyễn Văn A, Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K sẽ thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nêu trên theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 6. CAM KẾT

Chúng tôi cam kết rằng: Khi lập văn vản này chúng tôi không che dấu người thừa kế, nếu sau này có ai chứng minh được là họ người thừa kế hợp pháp của người để lại di sản thì chúng tôi dùng tài sản của mình để trả cho người đó kỷ phần mà họ được hưởng theo đúng quy định của pháp luật. Tôi đã được Công chứng viên giải thích kỹ về toàn bộ nội dung của Văn bản, quyền và nghĩa vụ của những người hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế; Sau khi tự đọc lại toàn bộ nội dung Văn bản khai nhận di sản này, tôi công nhận đã hiểu rõ, đồng ý hoàn toàn nội dung của Văn bản. Tôi đều nhận thức rõ được trách nhiệm của mình trước pháp luật khi lập và ký Văn khai nhận di sản này. Tôi đã ký tên và điểm chỉ theo quy định của pháp luật dưới đây để làm bằng chứng thực hiện.

NHỮNG NGƯỜI KHAI NHẬN DI SẢN

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Hôm nay, ngày …………………………………………………………………

Tại trụ sở Văn phòng Công chứng ĐK, huyện P, thành phố Hà Nội

Tôi - Nguyễn Văn Q, Công chứng viên Văn phòng Công chứng ĐK, thành phố Hà Nội

Chứng nhận

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

SỐ CÔNG CHỨNG: ................ / ……/VBKNDS Quyển số ……

CÔNG CHỨNG VIÊN

HTV XANH 2

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006