Luật sư tư vấn chia di sản thừa kế 2021 đúng luật

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Chia di sản thừa kế 2021 đúng luật?

1. Quy định về phân chia di sản thừa kế

1.1 Định nghĩa chung

Căn cứ theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Như vậy, di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết hoặc phần tài sản chung với người khác của người chết để lại.

Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm người có tài sản chết hoặc sinh ra, thành thai và còn sống sau thời điểm người có tài sản chết.

1.2 Quy định về phân chia di sản

• Phân chia di sản theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Căn cứ theo quy định tại ĐIều 659 Bộ luật dân sự 2015 thì việc chia di sản theo di chúc cụ thể như sau:

Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

• Phân chia di sản theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo quy định tại Điều 660 Bộ luật dân sự 2015 về phân chia di sản theo pháp luật đã được thể hiện rõ như sau:

Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

• Ai được hưởng thừa kế theo pháp luật?

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế theo pháp luật được chia theo thứ tự như sau:

Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.

2. Công thức chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật

Công thức tính: = 2/3 x (tổng di sản thừa kế : nhân suất)

Ví dụ: A có vợ là B, có 3 người con là C, D, E. A có mẹ là T. Tài sản chung của vợ chồng AB là 1,8 tỷ. A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của B; T từ chối không nhận di sản thừa kế.

Tính 2/3 1 suất thừa kế theo Điều 644 cho B = 2/3 x 900 triệu : 3 = 200 triệu.

3. Hướng dẫn chia thừa kế đất đai không có di chúc

Như những quy định ở trên, cần phải xác định hàng thừa kế và chia công bằng với nhau.

Điều kiện:

• Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

• Đất không có tranh chấp;

• Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

• Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có:

• Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó

• Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).

Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. (theo Điều 95 Luật Đất đai 2013, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Trong trường hợp đã quá 30 ngày mà không đăng ký biến động đất đai thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

4. Cách chia di sản thừa kế theo di chúc và pháp luật

Bước 1: Xác định di sản người chết để lại.

Cần xác định tài sản chung và tài sản riêng của người chết, tài sản chung thì nguyên tắc sẽ là chia đôi cho hai vợ chồng (Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Số tài sản còn lại sẽ trừ đi chi phí mai táng.. sau đó phần cuối cùng mới là di sản của người chết.

Bước 2: Vẽ sơ đồ phả hệ:

Vẽ sơ đồ theo hàng, thông thường những người ở hàng thứ nhận sẽ được nhận di sản thừa kế, chỉ trừ khi người ở hàng thứ nhất không còn sống thì mới đến hàng thứ hai và hàng thứ ba cũng vậy.

Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.

Bước 3: Xác định tính hợp pháp và hiệu lực của di chúc

Chia thừa kế theo di chúc

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

• Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

• Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Bên cạnh đó, nếu người không được lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng di sản ít hơn 2/3 suất đó mà là con chưa thành niên, cha, mẹ , vợ, chồng hoặc con thành niên không có khả năng lao động thì họ vẫn được hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật; trừ khi họ từ chối nhận di sản hoặc là những người không có quyền hưởng di sản theo Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.

Chia thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì chia thừa kế theo pháp luật chỉ xảy ra khi thuộc một trong các trường hợp sau:

• Không có di chúc;

• Di chúc không hợp pháp;

• Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

• Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

• Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

• Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

• Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2. Quy định về việc hưởng thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật

Hỏi: Nhờ văn phòng tư vấn giúp về thừa kế thế vị như sau: Nguyên trước đây vào năm 1961 tôi được sinh ra đời trong thời kì chiến tranh, cha tôi mất và được bà nội tôi đem về nuôi dưỡng đến lớn và cưới vợ cho tôi. Sau đó sống chung với Bà đến năm 1994 bà nội tôi qua đời tôi làm hậu sự chôn cất và thờ cúng đến hiện nay. Do bà chết không có để lại di chúc và cũng không có tài sản gì chỉ duy nhất thửa đất khoảng 2000m2

Từ lúc tôi ở với bà đến khi bà mất tôi điều thực hiện nghĩa vụ thúê theo luât đất đai đến năm 1998 tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện nay tôi đã xây dựng nhà cửa lại khang trang thì con trai út của bà về dành đất và khởi kiện (con trai út trước đây đã ra ở riêng từ lúc trưởng thành). Vậy xin luật sư cho tôi hỏi tôi có được thừa kế thửa đất này tiếp tục hay phải tuân theo luật đất đai và phải theo như thế nào cho đúng mong luật sư góp ý tôi chân thành cảm ơn!

Luật sư Gia Đình trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo như thông tin mà anh cung cấp thì anh sống với bà mình từ nhỏ, hiện nay thì bà anh đã mất và không để lại di chúc. Vì vậy, phần di sản mà bà anh để lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế. Cụ thể:

Điều 25 Pháp lệnh thừa kế năm 1990 quy định về những người thừa kế theo pháp luật:

“1 - Những người thừa kế theo pháp luật gồm có:

a) Hàng thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

b) Hàng thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết.

c) Hàng thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

2 - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản ngang nhau.

3 - Trong trường hợp không có người thừa kế hàng thứ nhất hoặc những người thừa kế hàng thứ nhất đều không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, khước từ quyền hưởng di sản, thì những người thừa kế hàng thứ hai được hưởng di sản.

4 - Trong trường hợp không có người thừa kế hàng thứ nhất và hàng thứ hai hoặc những người thừa kế thuộc cả hai hàng này đều không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, khước từ quyền hưởng di sản, thì những người thừa kế hàng thứ ba hưởng di sản.”

Căn cứ theo quy định trên của pháp luật thì người con út thuộc hàng thừa kế thứ nhất và sẽ được hưởng di sản từ bà để lại nếu không thuộc trường hợp không được hưởng thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 121Bộ luật dân sự năm 2015 . Theo quy định của pháp luật thì do bố anh đã mất trước bà nên trong trường hợp của anh được gọi là thừa kế thế vị. Pháp luật có quy định cụ thể về thừa kế thế vị như sau:

Điều 26 Pháp lệnh thừa kế năm 1990 quy định về thừa kế thế vị:

“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Căn cứ vào quy định trên của pháp luật thì bạn là người có quyền và lợi ích hợp pháp trong việc hưởng di sản thừa kế do bà bạn để lại. Hiện nay nếu chú bạn khởi kiện thì vẫn còn thời hiệu vì thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản (Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015) kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 (Điểm d Khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015).

ANTV1

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006