Luật sư tư vấn người phải chịu án phí khi ly hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Ai là người phải chịu án phí khi ly hôn?

Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ. Theo đó, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có 02 cách để vợ chồng thực hiện việc ly hôn là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.

- Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng cảm thấy cuộc sống hôn nhân lâm vào bế tắc, không thể tiếp tục được và không đạt được mục đích kết hôn ban đầu (Điều 55);

- Đơn phương ly hôn là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Nếu vì nguyên nhân bạo lực gia đình hoặc do một bên vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời gian kết hôn thì một bên có thể xin ly hôn (Điều 56).

Lúc này, ngoài việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, hai vợ chồng có thể thỏa thuận việc giành quyền nuôi con hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng.

Khi đó, tùy vào từng yêu cầu là đơn phương hay thuận tình mà cách tính án phí sẽ được áp dụng khác nhau.

Bởi thuận tình ly hôn về bản chất là sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Do đó, trong các vụ ly hôn thuận tình, thông thường hai vợ chồng chỉ yêu cầu Tòa án công nhận việc chấm dứt hôn nhân và sẽ tự thỏa thuận với nhau các vấn đề khác.

Ngược lại, trong vụ án đơn phương, vì đây là yêu cầu của một bên, không được bên kia đồng ý nên ngoài vấn đề về quan hệ hôn nhân thì quan hệ tài sản, con chung, nợ chung … cũng phải do Tòa án giải quyết.

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án, án phí trong các vụ án hôn nhân và gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Cụ thể:

STT

Tên án phí

Mức thu

1

Ly hôn không có giá ngạch

300.000 đồng

2

Ly hôn có giá ngạch

2.1

Từ 06 triệu đồng trở xuống

300.000 đồng

2.2

Từ trên 06 triệu đồng – 400 triệu đồng

5% giá trị tài sản

2.3

Từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng

20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng

2.4

Từ trên 800 triệu đồng - 02 tỷ  đồng

36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng

2.5

Từ trên 02 tỷ đồng – 04 tỷ đồng

72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng

2.6

Từ trên 04 tỷ đồng

112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.

Lưu ý: Nếu yêu cầu ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì vợ chồng phải chịu mức án phí bằng 50% mức án phí nêu trên.

Ly hôn, ai là người phải nộp tiền án phí?

Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong các vụ án ly hôn, người nộp đơn ly hôn (nguyên đơn) phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu có được chấp thuận hay không.

Trong trường hợp cả hai cùng yêu cầu thuận tình ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nghĩa vụ chịu án phí được quy định như sau:

- Vợ chồng trong vụ án ly hôn ngoài việc phải chịu 300.000 đồng tiền án phí không có giá ngạch thì phải chịu thêm án phí của phần tài sản tương ứng với giá trị mà mình được chia;

- Vợ chồng đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi tiến hành hòa giải thì không phải chịu án phí phần tài sản này;

- Vợ chồng phải chịu 50% mức án phí tương đương với giá trị tài sản họ được chia nếu họ không thỏa thuận được tại phiên hòa giải nhưng trước khi mở phiên tòa thì lại tự thỏa thuận được và yêu cầu công nhận trong bản án, quyết định của Tòa.

- Vợ chồng phải chịu án phí với toàn bộ tài sản phân chia nếu chỉ thống nhất được một phần trong phiên hòa giải…

Trong trường hợp nào ly hôn được giảm án phí?

Cũng theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Tòa án có thể giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí mà người đó phải nộp nếu gặp sự kiện bất khả kháng khiến bản thân không còn đủ tài sản để nộp và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

Trong đó, sự kiện bất khả kháng được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015. Đây là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Theo đó, để được giảm án phí thì vợ hoặc chồng – người có nghĩa vụ nộp phải gửi đơn cho Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giảm án phí kèm theo các chứng cứ, tài liệu chứng minh bản thân đủ điều kiện được giảm án phí.

Đơn đề nghị bắt buộc phải có các nội dung:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

- Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.

2. Quyền và nghĩa vụ của người mang thai hộ đối với con sinh ra?

Về nguyên tắc thì Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con”.

Như vậy, người mang thai hộ chỉ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ, đồng thời phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ

Trong trường hợp người mang thai hộ không chịu giao con lại cho vợ chồng bạn thì vợ chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

ANTV5

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006