Luật Sư Ly Hôn

Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Vì Bạo Hành Gia Đình

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Thứ nhất: Về việc giành quyền nuôi 3 cháu nhỏ:

Theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Căn cứ theo quy định trên, ccon thứ ba dưới 36 tháng tuổi, nên bạn sẽ có cơ hội được trực tiếp chăm sóc

Đối với hai cháu thứ nhất và thứ hai, vì hai cháu đã lớn hơn 7 tuổi, anh chị có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con.

Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận thì tòa án quyết định giao con cho một bên nuôi căn cứ vào quyền lợi và xem xét nguyện vọng của con.

Thứ hai: Về việc chia tài sản:

Theo điều 95 Luật hôn nhân và gia đình về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn:

“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Căn cứ theo quy định trên:“Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này”
Như vậy, trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, tài sản chung của anh chị bao gồm hai nhà máy nước mini, về nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp của mỗi bên. Theo thông tin được cung cấp, trước giờ chị là người lao động kiếm tiền nên khi mà chị chứng minh được những tài sản ấy phần lớn do công sức của chị tạo nên thì chị sẽ được chia phần nhiều hơn.

Thứ ba: Về mức phí thi hành án:

Trong trường hợp chồng chị không đạt được thỏa thuận về chia di sản chung, tức là đây là ly hôn có tranh chấp về tài sản,
Theo điều 13 Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP:

“Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Pháp lệnh, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.”

Căn cứ vào Pháp lệnh về án phí, lệ phí tòa án 2009, mức án phí sẽ được tính theo giá trị tài sản tranh chấp, cụ thể như sau:

a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống: 200.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Dựa vào bảng trên, chị cần tính giá trị phần tài sản chung của vợ chồng để có thể xác định mức án phí phải nộp theo quy định và cả chị và chồng chị có nghĩa vụ nộp án phí tương ứng với phần tài sản mà mình được nhận

Chị có thể tham khảo bài viết sau: Án phí phải nộp khi ly hôn.

Thứ tư: Để tránh được bạo lực gia đình khi chưa ly hôn:

Trước hết, nếu chồng chị tiếp tục đánh đập, hành hạ, chị nên đi đến bác sỹ để giám định về tỷ lệ thương tật của mình để làm bằng chứng về việc chồng chị đã có hành vi bạo hành gia đình, như vậy sẽ có lợi cho quá trình ly hôn của chị. Đồng thời nếu sự việc ấy tiếp tục kéo dài, chị nên làm đơn nhờ đến sự can thiệp của các tổ chức bên ngoài như Hội Liên Hiệp phụ nữ nơi mình đang sinh sống để có thể nhận được sự bảo vệ cần thiết.

Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Với Việt Kiều

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì ly hôn là quyền dân sự của các bên và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HNGĐ) quy định vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Ngoài ra Điều 91 Luật HNGĐ cũng quy định khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành thì Toà án xem xét, giải quyết việc ly hôn.

Áp dụng quy định nêu trên bạn có quyền đơn phương xin ly hôn với chồng. Tuy nhiên trong hồ sơ xin ly hôn bạn phải chứng minh các căn cứ để toà án cho ly hôn theo quy định tại Điều 89 Luật HNGĐ, bao gồm: tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Để tiến hành thủ tục ly hôn bạn cần đến Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn cư trú để được hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục (khoản 3 Điều 102 Luật HNGĐ, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự). Do bạn và chồng không có con và tài sản chung nên hồ sơ và việc giải quyết việc ly hôn không quá phức tạp.

Thông thường hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

Đơn xin ly hôn theo mẫu, trong đó phải trình bày đầy đủ các vấn đề như mâu thuẫn trong thời gian chung sống và mâu thuẫn đó là không thể giải quyết được;

- Địa chỉ chính xác của người ở nước ngoài;

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- Hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin ly hôn.

Toà án sẽ căn cứ vào hồ cơ của bạn để ra quyết định thụ lý nếu hồ sơ hợp lệ hoặc hướng dẫn bổ sung các tài liệu cần thiết.

Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 6, Quận 11, Quận Bình Tân, Quận 5, Quận 10

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Dịch vụ luật sư Tư vấn,

Văn phòng luật sư Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, 7, 8,9,10,11, bình tân, bình chánh, tân phú

 

Văn phòng luật sư Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Văn phòng luật sư, Tân Bình, Thủ đức, Văn phòng luật sư Bình tân, luật sư Tân phú, Bình thạnh, Bình dương, Quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 5, quận 6, quận 7, quận 8, quận 9, quận 10, quận 11, quận 12, dịch vụ luật sư Gò vấp, Văn phòng luật sư Quận 1, Văn phòng luật sư Quận 2, Văn phòng luật sư Quận 3, Văn phòng luật sư Quận 4, Văn phòng luật sư Quận 5, Văn phòng luật sư Quận 6, Văn phòng luật sư, Văn phòng luật sư quận Tân Bình, Văn phòng luật sư quận

LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT
Hợp thức hóa nhà đất/ Thủ tục hoàn công/ Giấy phép xây dựng/ Mua bán nhà đất/ Chuyển quyền sử dụng đất/ Tranh chấp nhà đất/ Tranh chấp
 
LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP
Luật sư riêng/ Tư vấn luật doanh nghiệp/ Mua bán doanh nghiệp/ Thành lập doanh nghiệp/ Sở hữu trí tuệ/ Đầu tư nước ngoài/ Nhượng quyền thương mại
 
LUẬT SƯ DI TRÚ
Di chúc/ Thừa kế/ Hộ tịch/ Hộ khẩu/ Giám hộ/ Con nuôi/ Khai sinh/ Khai tử/ Giới tính/ Dân tộc/ Cầm cố/Thế chấp/ Đặt cọc/ Ký cược/ Bảo lãnh
 
LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Kết hôn/ Ly hôn/ Kết hôn nước ngoài/ Ly hôn nước ngoài/ Chia tài sản chung vợ chồng/ Thỏa thuận phân chia tài sản.... Xem chi tiết
 
LUẬT SƯ DÂN SỰ - HÌNH SỰ
Di chúc/ Thừa kế/ Hộ tịch/ Hộ khẩu/ Giám hộ/ Con nuôi/ Khai sinh/ Khai tử/ Giới tính/ Dân tộc/ Cầm cố/Thế chấp/ Đặt cọc/ Ký cược/ Hình sự 
LUẬT SƯ TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Đăng ký bảo hộ Sáng chế/ Bảo hộ quyền tác giả/ Định giá thương hiệu/ Kiểu dáng công nghiệp/ Nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ
 

Chi phí thuê luật sư, Phí Luật Sư, Thuê luật sư TPHCM

 
 

Với phương châm lấy chữ Tín làm đầu,  chúng tôi cam kết sẽ mang đến cho quý khách hàng sự hài lòng về chất lượng dịch vụ pháp lý với chi phí hợp lý nhất.

I. TƯ VẤN TRỰC TIẾP TẠI VĂN PHÒNG

1. Lĩnh vực Kinh tế - Thương mại: từ 200.000 đ/lượt (không quá 1 giờ)

2. Lĩnh vực Dân sự - Hình sự - Khác: từ 100.000 đ/lượt (không quá 1 giờ)

 
II. SOẠN THẢO
1. Công văn pháp lý: 500.000 đ- 2.000.000 đ/CV 
(thay mặt bạn gửi yêu cầu pháp lý đến người thứ 3 buộc thực hiện nghĩa vụ pháp lý cho bạn)

2. Dị chúc: 1.000.000 đ/Bản (chưa bao gồm phí công chứng)

3. Đơn từ, văn bản pháp lý khác: 500.000 đ- 2.000.000 đ/CV
(áp dụng cho các đơn từ hành chính, tố tụng)

4. Hợp đồng: 1.000.000 đ- 2.000.000 đ/HĐ (không quá 4 trang)

5. Dịch thuật pháp lý:

- Văn bản thông thường: 200.000 đ/trang
- Hợp đồng: 500.000 đ/trang
6. Hồ sơ tố tụng: 1.000.000 đ/hồ sơ
(Tư vấn, soạn thảo một bộ hồ sơ khởi kiện hoàn chỉnh)
 
III. TÌNH HUỐNG PHÁP LÝ

(Trực tiếp or bằng văn bản. Áp dụng cho những tình huống pháp lý phức tạp, quan trọng cần có lời tư vấn chính thức của luật sư): 2.000.000 đ/giờ

 
IV. THÙ LAO TRANH TỤNG

(Tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc. Sẽ báo phí sau khi nghiên cứu hồ sơ)

 
V. THỦ TỤC DÂN SỰ
(Tùy theo hồ sơ. Sẽ báo phí theo từng yêu cầu pháp lý cụ thể)

Ghi chú: ngôn ngữ làm việc là tiếng nước ngoài sẽ được báo phí trong từng trường hợp cụ thể.

DỊCH VỤ : 

- Tham gia bào chữa tại toà án nhân dân các cấp.
- Tư vấn doanh nghiệp: Thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể, thay đổi nội dung đăng kí kinh doanh;
Tư vấn luật, tư vấn đầu tư
tư vấn đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Tư vấn luật thường xuyên cho các tổ chức, cá nhân trong các quan hệ luật pháp về doanh nghiệp; lao động; thương mại; dân sự; hôn nhân gia đình.
- Xin cấp phép thành lập trung tâm đào tạo ngoại ngữ, tin học, trường mầm non…
- Cử luật sư bào chữa hoặc làm đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc.
- Lập dự án, lập hồ sơ xin thuê đất, ưu đãi đầu tư.
- Vay vốn ngân hàng; đáo nợ; dịch vụ kế toán và báo cáo thuế doanh nghiệp
- Nhận ủy quyền, đại diện truy Thu nợ quá hạn, nợ khó đòi.
- Nhận tra cứu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế...
- Soạn thảo đơn từ, hợp đồng, di chúc.
- Soạn thảo hợp đồng, đàm phán kí kết hợp đồng, đại diện giải quyết tranh chấp.
- Dịch thuật dấu tư pháp quận: ANH, HOA, HÀN QUỐC, NHẬT
- Các dịch vụ pháp lý khác...\

Dịch Vụ Luật sư Ly Hôn Với Người Nước Ngoài

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi cuộc sống vợ, chồng trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Thủ tục giải quyết yêu cầu ly hôn đối với các bên đương sự đều là công dân Việt Nam không phức tạp được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết. Tuy nhiên thực tế hiện nay, có rất nhiều vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài có xảy ra tranh chấp, thủ tục phức tạp mà Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết. lưu ý với Quý khách hàng các quy định về trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

Cơ sở pháp lý:

Ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm trường hợp đương sự ở nước ngoài và trường hợp tài sản ở nước ngoài, được quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP:

“1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:

  1. a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
  2. b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
  3. c) Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
  4. d) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;

đ) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.

  1.  Tài sản ở nước ngoài

Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.”

Cơ quan có thẩm quyền xử lý giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài: Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Đặc biệt, đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật Hôn nhân và Gia đình là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam.

Trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra

Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

 

Luật Sư Tư Vấn Ly Hôn Tại Quận 1,2,3,4,5,6,7,8,9,11, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Chúng tôi là luật sư chuyên về ly hôn chia tài sản

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Điều 54. Hòa giải tại Tòa án

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Mục 2: HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ TÒA ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐÃ CHẾT

Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về

1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.

2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:

a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;

b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.

Trân trọng

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006