Luật Sư Thừa Kế

Luật sư tư vấn ủy quyền phân chia di sản thừa kế

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Trình tự, thủ tục hủy bỏ di chúc

c. Hủy bỏ di chúc là gì?

Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di chúc, thông qua hành vi pháp lý hợp pháp để tuyên bố tiêu hủy. Hoặc không công nhận tất cả các di chúc do mình đã lập trước đó. Việc hủy bỏ di chúc là làm tiêu hủy hiệu lực pháp lý của di chúc trước. Nhưng không bao hàm cả việc đưa ra một di chúc mới.

b. Quyền thực hiện thủ tục hủy bỏ di chúc

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về sửa đổi, hủy bỏ di chúc:

Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau. Nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Như vậy theo pháp luật công chứng thì khi sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc hủy bỏ di chúc. Người lập di chúc có trách nhiệm thông báo với cơ quan công chứng biết điều đó.

Nếu di chúc đã được công chứng thì người mong muốn hủy bỏ di chúc cần đến bất cứ cơ quan có thẩm quyền công chứng. Đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền hủy bỏ di chúc.

Trong trường hợp di chúc đang được lưu giữ tại văn phòng công chứng. Thì người hủy bỏ di chúc cần thông báo cho văn phòng đó biết về việc hủy bỏ di chúc.

c. Trình tự, thủ tục hủy bỏ di chúc

Hiện nay, chưa có quy định củ thể về trình tự, cách hủy bỏ di chúc. Mà chỉ có quy định về các phương thức hủy bỏ di chúc, bao gồm:

Hủy bỏ minh thị di chúc

Là việc người lập di chúc thể hiện ý chí công khai bằng một văn bản. Nói rõ về việc người lập di chúc không thừa nhận giá trị của di chúc do mình lập trước đó.

Người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc bằng hành vi cụ thể để tiêu hủy toàn bộ di chúc đã được lập. Ví dụ như: Xé bỏ, đốt bỏ hay tiêu hủy bằng hình thức khác làm cho di chúc không còn tồn tại trên thực tế.

Hủy bỏ mặc nhiên di chúc

Là trường hợp người để lại di chúc đã định đoạt tài sản đó bằng di chúc. Nhưng sau đó lại định đoạt đối với tài sản bằng môt hành vi pháp lý khác. Ví dụ: Tặng cho, mua bán, cầm cố thế chấp, hay dùng tài sản bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà sau đó tài sản đã bị xử lý trả nợ. Thì hành vi này cũng được xem là hủy bỏ mặc nhiên (hủy bỏ gián tiếp) đối với di chúc đã lập.

2. Ủy quyền phân chia di sản thừa kế như thế?

Xin chào luật sư! Tôi xin có một vấn đề mong được luật sư giúp đỡ. Bố tôi mới mất chưa được 1 năm, lúc sống Bố tôi làm việc được công ty cấp nơi ở ( khu tập thể, ở trung phòng với 1 bác làm cùng và có 2 sổ đỏ riêng), giờ còn mẹ tôi, anh tôi và tôi. Ông bà nội tôi do mất lâu nên không còn giấy tờ gì nữa.

Bố tôi mât giấy khai sinh, có sổ đỏ ( quyền sử dụng đất), có hộ khẩu khác nơi mẹ tôi sống, còn giấy kết hôn và chứng minh thư. Do không có di chúc, bây giờ anh tôi và tôi muốn cho tặng quyền thừa kế cho mẹ tôi toàn quyền sở hữu và sử dụng căn hộ tập thể của bố tôi ? ( thủ tục này làm ở chỗ mẹ con tôi sống được không? ). Anh tôi với tôi nêu muốn làm giấy ủy quyền phân chia di sản và tăng quyền thừa kế cho mẹ tôi ở chỗ 3 mẹ con tôi sống mà không cần có mặt được không? Thiếu một số giấy tờ thì có làm giấy cam đoan đảm bảo được không?

Xin hỏi trình tự, thủ tục như thế nào ?

Luật sư Gia Đình trả lời:

Kính thưa Quý khách hàng, vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

1. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản, theo đó phải tiến hành tại nơi bố bạn cư trú cuối cùng hoặc nơi có toàn bộ hoặc phần lớn tài sản theo Bộ luật Dân sự năm 2015:

"Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản."

2. Thủ tục ủy quyền.

Nếu anh bạn và bạn ở xa không thể về địa phương để tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế thì có thể ủy quyền cho một người để thực hiện thủ tục này. Anh bạn và bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào nơi đang sinh sống để yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn.

Theo quy định tại Điều 55, Luật Công chứng năm 2014

1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Vì anh bạn và bạn ủy quyền thực hiện thủ tục phân chia di sản với nội dung: tặng cho toàn bộ phần di sản (quyền sử dụng đất) mà anh bạn và bạn được hưởng cho mẹ bạn nên phải lập thành hợp đồng ủy quyền.

Nhưng do anh bạn, bạn và người được hưởng di sản không thể đến cùng một tổ chức công chứng để công chứng hợp đồng ủy quyền này nên có thể thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Công chứng năm 2014

“Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú của họ công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.

3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

- Chủ thể tiến hành: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của bố bạn.

Nếu chia di sản theo pháp luật thì những người thừa kế của bố bạn được xác định theo điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật Dân sự: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Do đó ông bà bạn mất từ lâu và trước bố bạn vì vậy mẹ bạn và anh em bạn thuộc diện thừa kế.

- Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

- Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

+ Giấy chứng tử của bố bạn;

+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).

- Thủ tục:

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng. Trong văn bản, những người thừa kế khác có thể tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản cho mẹ bạn để mẹ bạn trở thành chủ sở hữu căn hộ tập thể do bố bạn để lại.

Thủ tục sang tên mẹ bạn (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai).

- Chủ thể tiến hành: Mẹ bạn.

- Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký đất đai.

- Hồ sơ:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;

+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;

+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).

- Trình tự, thủ tục:

+ Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

news 5547

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn sang tên sổ đỏ khi chồng mất không để lại di chúc

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế


1. Tài sản của người bị tuyên bố đã chết được xử lý thế nào?

Nhiều năm trước, anh tôi biệt tích mà không liên lạc, người vợ yêu cầu tòa tuyên bố anh đã chết rồi chia tài sản thừa kế. Gần đây, anh tôi bất ngờ xuất hiện.

Xin hỏi, anh tôi có thể đòi vợ trả lại tài sản được không?

Luật sư tư vấn

Theo điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 về tuyên bố chết, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau:

- Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

- Biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau hai năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Biệt tích 5 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 điều 68 của Bộ luật này.

Khi quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ tài sản của người đó được giải quyết như với người đã chết. Tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Nếu việc tuyên bố anh trai bạn đã chết được hiện theo quy định nêu trên thì việc yêu cầu tòa án phân chia di sản thừa kế là đúng theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc, di sản thừa kế đã được phân chia thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người được nhận di sản đó.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 3 điều 73 Bộ luật Dân sự, anh trai bạn còn sống trở về thì có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

Trường hợp người thừa kế biết anh bạn còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Trước khi có yêu cầu nêu trên, anh trai của bạn phải làm đơn đến tòa án ra quyết định tuyên bố anh bạn đã chết để yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố đã chết đó theo quy định tại khoản 1 điều 73 Bộ luật Dân sự.

2. Sang tên sổ đỏ thế nào khi chồng mất không để lại di chúc

Câu hỏi khách hàng:

Xin luật sư tư vấn giúp em với ạ. Hiện tại chồng em vừa mới mất nhưng không để lại di chúc, do gia đình đang gặp khó khăn nên muốn em muốn bán mảnh đất đang ở. Vợ chồng em có 1 con và bố mẹ chồng vẫn còn. Em cần làm những thủ tục gì để có thể bán đất được ạ? Mong luật sư giúp đỡ.

Trả lời:

Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Do bạn chưa nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này có trước hay trong thời kỳ hôn nhân nên chúng tôi xin tư vấn trong hai trường hợp:

Quyền sử dụng đất được xác lập trước thời kỳ hôn nhân

Điều này có nghĩa quyền sử dụng mảnh đất này thuộc sở hữu riêng của chồng bạn. Vì vậy chồng bạn qua đời mà không để lại di chúc thì mảnh đất sẽ được phân chia theo pháp luật, tức là chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015). Ở đây là chia cho bạn, con bạn và bố mẹ chồng.

Quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…”.

Như vậy, trường hợp quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân (không thuộc trường hợp tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng) thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.

Khi chồng bạn qua đời mà không để lại di chúc thì một nửa giá trị mảnh đất sẽ thuộc về bạn, còn một nửa kia sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, tức là chia cho bạn, con và bố mẹ chồng.

Theo đó, khi một trong hai người qua đời, dù là tài sản chung hay riêng thì người còn lại cũng có quyền hưởng thừa kế từ di sản mà người đã mất để lại. Và với di sản là quyền sử dụng đất, khi nhận sản thừa kế, bạn có thể thực hiện việc sang tên sổ đỏ cho mình để dễ dàng sử dụng, quản lý quyền sử dụng đất đó cũng như đảm bảo các quyền, lợi ích sau này.

Như vậy, cả hai trường hợp bạn đều phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế của chồng.

Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất

Bạn sẽ cần tiến hành các thủ tục sau:

• Làm thủ tục khai tử tại cơ quan tư pháp xã (phường, thị trấn);

• Khai nhận di sản thừa kế: bạn có thể liên hệ với phòng công chứng tại tỉnh, thành phố nơi có tài sản để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế; sau đó, văn bản khai nhận di sản sẽ được niêm yết công khai tại UBND xã, phường trong vòng 15 ngày làm việc.

• Tổ chức cuộc họp gia đình, với điều kiện tất cả các thành viên trong diện được hưởng thừa kế phải ký tên vào Biên bản họp gia đình, đồng ý để bạn đứng tên chủ sở hữu trong sổ đỏ. Sau đó bạn mang sổ đỏ, giấy ủy quyền, bản sao giấy chứng tử, biên bản họp gia đình, bản sao sổ hộ khẩu và CMND/CCCD của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) hoặc văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sau khi thực hiện xong việc khai nhận di sản thừa kế và thực hiện việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn sẽ được công nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất. Lúc này, bạn mới có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác như bình thường.

Hồ sơ, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người khác

Bước 1. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng

* Các giấy tờ cần chuẩn bị

Căn cứ theo Điều 40 và Điều 41 Luật công chứng 2020, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

• Bên bán: Giấy chứng nhận (Sổ đỏ), giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/Hộ chiếu, sổ hộ khẩu.

• Bên mua: Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/Hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (đăng ký kết hôn).

• Phiếu yêu cầu công chứng thường do bên mua chuẩn bị theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng, nhưng có thể do các bên thỏa thuận vì theo quy định: Bên nào có yêu cầu công chứng thì bên đó phải nộp phí công chứng (trừ các bên có thỏa thuận khác).

Ngoài các giấy tờ trên, hai bên có thể soạn trước hợp đồng. Tuy nhiên, thường sẽ yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo.

* Công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng, nộp chi phí công chứng

Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính

Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ cũng phải nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí.

* Người có nghĩa vụ khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

• Bên bán nộp thuế thu nhập cá nhân

• Bên mua nộp lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ

Tuy nhiên các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận về người nộp.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

* Nộp hồ sơ

• Hồ sơ bao gồm:

Trường hợp chuyển nhượng mà các bên có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí cùng với hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đăng ký biến động theo mẫu.

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).

+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ.

+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

• Nơi nộp hồ sơ:

+ Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.

+ Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

ANTV

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn chia thừa kế là đất chưa có sổ đỏ

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

 

1. Đất chưa có sổ đỏ có được chia thừa kế không?

Điều kiện thực hiện quyền thừa kế của người sử dụng đất

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi có các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013

- Đất không có tranh chấp

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Đất không sổ đỏ vẫn được chia thừa kế

Căn cứ vào Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, việc xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:

- Đối với đất do người đã mất để lại mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

- Đối với trường hợp đất do người đã mất để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

- Trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì được phân biệt như sau:

+ Trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.

+ Trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.

+ Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

- Trong trường hợp người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.

Như vậy, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế dù đất chưa có sổ đỏ.

2. Lập di chúc đối với tài sản là đất chưa có sổ đỏ

Nhờ luật sư tư vấn về việc lập di chúc đối với tài sản là đất đai nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Di chúc như vậy có hợp pháp hay không? Quy định pháp luật chi tiết như sau: Bố em có một ngôi nhà 2 tầng, chưa có sổ đỏ. Gia đình em đã họp, có biên bản cuộc họp. Bố em giao cho anh trai em được quyền sử dụng tầng 2. Nay bố em muốn làm di chúc cho em tầng 1 có được ko ạ. Nếu được thì cần những thủ tục gì. Em xin cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Văn phòng Luật sư Gia Đình, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 609 BLDS Về quyền thừa kế của cá nhân thì: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luât.”

Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đấtnhư sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

…”

Như vậy, căn cứ theo quy định này thì diện tích đất của gia đình bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó chưa đủ điều kiện để bố bạn lập được di chúc có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm này. Tuy nhiên bố bạn có thể lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có ngươi làm chứng theo quy định tại Điều 633 và 634 Bộ luật dân sự 2015.

Về việc lập di chúc, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Do đó, bố bạn có thể chỉ định người thừa kế, phân định tài sản của mình theo ý chí, nguyện vọng của mình.

Về hình thức của di chúc thì di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Do đó, bố bạn có thể lập di chúc theo các cách sau:

- Cách 1: Bố bạn mang theo giấy tờ nhân thân, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu tài sản của người lập di chúc đến UBND xã/phường, Văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng để làm văn bản lập di chúc.

- Cách 2: Bố bạn có thể lập di chúc bằng văn bản (viết tay hoặc đánh máy) nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

- Cách 3: Bố bạn tự viết di chúc bằng tay và ký vào bản di chúc (không cần người làm chứng).

ANTV

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn chia tài sản thừa kế không có di chúc

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Chia tài sản thừa kế không có di chúc

Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

• Không có di chúc;

• Di chúc không hợp pháp;

• Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

• Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

• Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

• Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

• Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Xác định hàng thừa kế

Những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự sau đây:

• Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

• Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà), anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

• Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Những quy định trên nhằm hạn chế tranh chấp giữa các bên trong quan hệ thừa kế, đồng thời góp phần điều chỉnh cụ thể, rõ ràng hơn trong việc phân chia tài sản.

Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất

Việc chia thừa kế đất đai không có di chúc ngoài việc phải tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

• Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

• Đất không có tranh chấp;

• Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

• Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc

Đất đai là một bất động sản đặc biệt, do vậy khi nhận thừa kế tài sản là đất đai, cần tiến hành khai di sản thừa kế bằng cách tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc đăng ký biến động đất đai. Cụ thể:

Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có:

• Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó

• Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).

Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.

• Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. (theo Điều 95 Luật Đất đai 2013, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Trong trường hợp đã quá 30 ngày mà không đăng ký biến động đất đai thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

Giải quyết tranh chấp khi chia thừa kế đất đai không có di chúc

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trong trường hợp này tương tự như giải quyết tranh chấp thông thường.

Tuy nhiên cần lưu ý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:

Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

• Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh.

• Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Ai là người phải chịu án phí chia tài sản thừa kế?

Khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án quy định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể như sau:

7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế.

Đối với phần tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;

b) Trường hợp đương sự đề nghị chia tài sản chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế đó thì:

Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của tòa án.

Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.

Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.

Như vậy, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định theo quy định pháp luật trích dẫn trên.

21.666

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn xử lý thừa kế những người chết cùng thời điểm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Con đi tù có được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Giải quyết vấn đề.

Trường hợp không có di chúc

Theo khoản 1 điều 621 bộ luật dân sự 2015 có quy định về những người không được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại như sau:

1.Người bị kết án về hành vi ngược đãi nghiêm trọng hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự nhân phẩm của người đó.

Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản là cố ý giết người để lại di sản, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người để lại di sản. Ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản là đối sử tàn tệ hoặc đầy đọa người để lại di sản về thể xác, tinh thần. Xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản, thể hiện ở hành vi làm nhục, sỉ nhục, bịa đặt hoặc lan chuyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự người để lại di sản.

Khi có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hay hành vi ngược đãi, hành hạ hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm và có bản án về hành vi đó của người có thể được nhận di sản thì ta không cần xem xét mục đích của việc xâm phạm đó có nhằm là hướng di sản hay không mà vẫn tước quyền hưởng di sản. tuy nhiên người đó chỉ bị kết án về các hành vi nêu trên nếu hành vi đó tác động tới người để lại di sản.

Điều kiện được đặt ra trong trường hợp này là phải có một bản án có hiệu lực của pháp luật. Vì vậy, người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kết án thì sẽ không bị ràng buộc bởi điều này. mặt khác, nếu một người đã bị kết án, sau đó được xóa án tích thì vẫn không được quyền hưởng di sản.

2.Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

Nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ cha, mẹ, con. pháp luật có quy định về bổn phận của con cái là phải chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ trong mọi trường hợp bất luận tình trạng kinh tế, sức khỏe của cha mẹ như thế nào.

Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ anh, chị, em

Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ ông, bà, cháu.

những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau theo quy định tại luật hôn nhân gia đình nếu có khả năng nuôi dưỡng, mà không thực hiện nuôi dưỡng, làm cho người được nuôi dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn, thiếu thốn, đói khổ, hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó

3.Người bị kết án có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

Người thừa kế vì muốn chiếm đoạt 1 phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế mà người thừa kế khác có quyền được hưởng nên có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác và đã bị kết án về hành vi trên bằng một bản án có hiệu lực của pháp luật thì người này sẽ bị tước quyền thừa kế.

Trong đó có người thừa kế cùng hàng và người thừa kế không cùng hàng. Trong trường hợp người thừa kế không không cùng hàng buộc phải là người thừa kế hàng phía trên. Không có lý do gì giết người ở hàng thừa kế phía sau với mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế mà người thừa kế đó được hưởng.

Ta cần lưu ý phân biệt ba trường hợp xâm phạm đến tính mạng của người thừa kế như sau:

Cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác: Giết người thừa kế khác với mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó được hưởng. Trong trường hợp này người thừa kế thực hiện hành vi này không được hưởng di sản.

Cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác: Giết người thừa kế khác nhưng không phải với mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó được hưởng. Người thừa kế thực hiện hành vi giết người thừa kế khác không bị tước quyền hưởng di sản.

Vô ý làm chết người thừa kế khác: Trường hợp này là lõi vô ý, hoàn toàn không thuộc trường hợp bị tước quyền thừa kế, nên người thực hiện hành vi này vấn có quyền được hưởng tài sản.

4.Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăm cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Quyền thiết lập di chúc để định đoạt tài sàn chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi còn sống. Hành vi gây cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp luật. Do vậy người có hành vi gây cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do người có di sản để lại.

Trường hợp người thừa kế có hành vi lừa dối người lập di chúc, hoặc giả mạo người lập di chúc…. mà không nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người lập di chúc chỉ bị áp dụng những chế tài thông thường theo bộ luật dân sự như bồi thường thiệt hại, không bị tước quyền thừa kế theo trường hợp này.

Theo như quy định đã nêu ở trên ta thấy như sau:

Đối với người đang chấp hành án phạt tù mà không thuộc các trường hợp nêu ở trên ( bị kết án phạt tù về những hành vi cố ý gây thương tích với người để lại di sản), thì vẫn được hưởng thừa kế theo đúng luật định.

Trường hợp có di chúc.

Tuy nhiên tại khoản 2 điều 621 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người theo quy định không được quyền hưởng di sản, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì những người đó vẫn được hưởng di sản.

2. Thừa kế của những người chết cùng thời điểm xử lý thế nào?

Ai được quyền hưởng di sản thừa kế của nhau?

Căn cứ vào khoản 1 điều 651 của Bộ luật dân sự 2015, những người có quyền hưởng di sản thừa kế của nhau là những người ở cùng hàng thừa kế

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Đây là những cá nhân được hưởng di sản của nhau trong mọi trường hợp.

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Đây là những cá nhân được hưởng di sản của nhau nếu khi họ chết cùng thời điểm họ không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất nữa.

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Đây là những cá nhân được hưởng di sản của nhau nếu khi họ chết cùng thời điểm họ không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai nữa.

Chết cùng thời điểm là gì?

Chết cùng thời điểm sẽ thuộc một trong hai trường hợp sau:

– Các cá nhân chết mà chứng minh được thời điểm họ chết là cùng thời điểm

– Các cá nhân chết mà không có căn cứ để xác định được là ai đã chết trước.

Cách xử lý

Đối với những người chết cùng thời điểm mà được hưởng di sản thừa kế của nhau thì họ không được hưởng di sản thừa kế của nhau nữa mà sẽ chia cho những người được hưởng di sản của người đó (người thừa kế theo di chúc, người thừa kế theo pháp luật).

Trường hợp ngoại lệ

Việc chia di sản thừa kế cho những người thừa kế được hưởng di sản thừa kế của nhau nếu họ chết cùng thời điểm vẫn xảy ra trong trường hợp thừa kế thế vị, cụ thể là:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

21.666

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006