Luật Sư Nhà Đất

Tư Vấn Mua Bán Nhà Đất

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

 

Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, các loại hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực gồm: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Ngoài ra, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cũng cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Để công chứng hợp đồng mua bán nhà đất bên mua và bên bán tự chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ sau:

1. Bản chính giấy tờ nhà đất (Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
 
2. Bản chính giấy tờ tùy thân của bên mua và bên bán gồm:
 
- Giấy chứng minh nhân dân/ hộ chiếu (còn thời hạn sử dụng: chứng minh không quá 15 năm và Hộ chiếu không quá 10 năm kể từ ngày cấp);
 
- Sổ hộ khẩu;
 
- Giấy đăng ký kết hôn (trường hợp đã kết hôn); hoặc Giấy xác nhận độc thân (trường hợp đang độc thân hoặc đã ly hôn);
 
- Ngoài ra trong trường hợp có uỷ quyền thì văn bản uỷ quyền phải được công chứng và người được uỷ quyền cũng phải mang bản chính Giấy chưng minh nhân dân/ hộ chiếu và Sổ hộ khẩu;
 
3. Bản chính các giấy tờ khác có liên quan đến thửa đất như tờ khai đã nộp thuế,… (nếu có).
 
4. Dự thảo hợp đồng, giao dịch mà các bên chuẩn bị hoặc các bên cũng có thể yêu cầu công chứng tự soạn trên thông tin mà các bên cung cấp.
Trình tự
 
1. Các bên mang đầy đủ giấy tờ nêu trên đến phòng/ văn phòng công chứng để yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch của các bên.
2. Công chứng kiểm tra giấy tờ (nếu hợp lệ) sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng theo yêu cầu của các bên (hoặc theo Hợp đồng mẫu của các bên mang theo).
 
3. Các bên tiến hành đọc lại, kiểm tra nội dung hợp đồng công chứng soạn.
 
4. Các bên ký tên, lăn tay vào hợp đồng và công chứng viên công chứng hợp đồng.
 
5. Các bên đóng lệ phí công chứng và nhận bản chính hợp đồng.
 
Lưu ý: Trong trường hợp hồ sơ, giấy tờ không đầy đủ thì công chứng viên yêu cầu bổ sung sau đó mới công chứng. Nếu phát hiện dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể, công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Những trường hợp không làm rõ được có quyền từ chối công chứng.
Đa số các hợp đồng, giao dịch được công chứng ngay trong ngày (khoảng từ 1-2 tiếng tuỳ thuộc vào số lượng khách hàng của phòng công chứng). Còn theo quy định, thời hạn công chứng không quá 2 ngày làm việc. Đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
 
Sau khi công chứng xong và nhận bản chính hợp đồng, đối với các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, góp vốn các bên sẽ nộp thuế và sang tên trước bạ cho người mua, người nhận chuyển nhượng.

Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký sang tên quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.

Luật Sư Tư Vấn Về Mua Bán Nhà Đất/Nền Đất/Cọc Nhà Đất

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Chúng tôi là hãng luật chuyên về nhà đất, chuyên bào chữa, bảo vệ về nhà đất. Để hiểu về uy tín, thương hiệu và kinh nghiệm của chúng tôi. Qúy vị có thể vào mục "giới thiệu" của website: www.luat sugiadinh.net.vn hoặc www.luatsuthanhpho.com

Hướng dẫn quy trình mua bán nhà đất

Nhằm giúp cho Quý khách hàng lần đầu tiên mua bán nhà đất có thể hình dung các bước công việc cần thực hiện khi giao dịch vụ mua bán nhà đất. Quy trình sau là tổng hợp các bước cơ bản cần làm và chỉ mang tính chất tham khảo, thủ tục chi tiết có thể bị thay đổi ở mỗi đơn vị, mỗi địa phương nhưng chung quy đều phải thông qua các bước sau:

1. Tìm kiếm Bất Động Sản ( Nhà/ Căn hộ/ Đất..) phù hợp:

Liệt kê một số yêu cầu sau để đảm bảo tìm được BĐS phù hợp

Tổng tiền cuối cùng có thể chi trả cho việc mua bán nhà đất. ( có sẳn và mượn thêm,…). Nếu Quý khách định vay ngân hàng thì tính luôn khả năng chi trả ( nợ gốc và lãi) hàng tháng, chứng minh thu nhập để có thể vay được bao nhiêu. Nghiên cứu lãi suất ngân hàng, thu nhập, giấy tờ cần thiết…

Đặc điểm nhà đất theo yêu cầu: Phải chọn khu vực BĐS ( Đông, Tây… Thành phố, Khu vực nào ưu tiên 1, khu vực nào ưu tiên 2), tổng giá trị bất động sản có thể mua, diện tích tối thiểu bất động sản phải đạt, số phòng ngủ, hướng nhà cần thiết… Cách thức thanh toán với chủ nhà. 

Tìm kiếm thông tin bán nhà đất từ nhiều nguồn khác nhau:

– Báo chí hàng ngày: Tuổi trẻ, Mua bán, Thanh niên….

– Website uy tín và độ tin cậy cao về bất động sản.

– Các công ty môi giới, bạn bè: Có thể liên hệ môi giới trên.

Kiểm tra tính pháp lý của nhà đất cần mua (quan trọng):

Sổ hồng, sổ đỏ, giấy tờ….

Tình trạng quy hoạch & lộ giới: Liên hệ Phòng quản lý đô thị của Quận/ Huyện để xin phiếu trả lời quy hoạch, những giấy tờ kèm theo gồm ( photo bản vẽ vị trí, photo sổ đỏ, sổ hồng). Khoảng 1 tuần sau sẽ có kết quả trả lời. (…)

Kiểm tra tình hình tranh chấp: nên hỏi phường/ xã

Kiểm tra chất lượng của nhà đất:

Khu vực an ninh, yên tĩnh không?

Cấp thoát nước, triều cường như thế nào?

Nền đất khu vực cứng hay mềm?

Độ cao tối đa cho phép xây dựng như thế nào?

Gần bệnh viện, trường học, chợ… hay không?

Cách tốt nhất là đi la cà khu vực định hình cần mua nhà đất, hỏi thăm, cà phê dân cư khu vực lân cận muốn mua để biết rõ về khu vực. Tuy nhiên, cần tránh những thông tin bị loãng, đặc biệt với những môi giới không uy tín trong khu vực đó. Cần có kinh nghiệm trong vấn đề này.

2. Tiến hành mua bán nhà đất:

Bước 1: Đặt cọc

Người mua đặt cọc cho bên bán một số tiền ( tùy 2 bên thỏa thuận, thường 50 hoặc 100 triệu), 2 bên sẽ làm một hợp đồng đặt cọc ký tay. Nếu Quý khách hàng không tin tưởng nên thuyết phục chủ nhà ra phường để làm chứng. Còn không thì nhờ dịch vụ BĐS  làm giúp. Còn tin tưởng rồi thì chỉ cần chữ ký 2 bên là được.

Luật dân sự công nhận những hợp đồng tay này như là bằng chứng nếu có chữ ký của người thứ 3 (người làm chứng). Sau khi đặt cọc xong 2 bên sẽ hẹn ngày giao dịch cụ thể.

Bước 2: Công chứng Hợp đồng mua bán

Theo lịch đã giao hẹn trước, 2 bên mang đầy đủ các thủ tục cần thiết đến Phòng Công Chứng để lập hợp đồng mua bán nhà. Hợp đồng có thể tự soạn thảo hay nhờ cơ quan công chứng soạn thảo giúp. Sau khi hoàn tất Hợp đồng công chứng, bên mua có thể giao tiền cho bên bán (khoảng 90-95% giá trị nhà đất). Hiện tại nên giao dịch thông qua ngân hàng để đảm bảo độ an toàn cho đôi bên.

Bước 3: Nộp thuế

Nộp toàn bộ hồ sơ mua bán nhà (bản sao) và hợp đồng mua bán nhà đã công chứng tại phòng thuế trước bạ và thu khác (đối với các quận nội thành) hoặc chi cục thuế (đối với các huyện).

Bên bán: Sẽ nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Bên mua: Nộp lệ phí trước bạ.

Bước 4: Đăng bộ ra Sổ mới

Người mua đến phòng Đăng bộ sở địa chính nhà đất nộp toàn bộ hồ sơ nhà, hợp đồng mua bán, biên lai trước bạ. Sở địa chính nhà đất sẽ đăng ký sự thay đổi chủ sở hữu căn nhà để người mua nhà đứng tên chủ quyền nhà.
Lúc này đây, bên mua có thể thanh toán 5-10% giá trị nhà đất còn lại cho bên bán.

Đến đây, toàn bộ thủ tục đã hoàn tất. Việc duy nhất cần làm còn lại là dọn dẹp, sơn phết lại nhà cửa để chuẩn bị dọn vào ở tổ ấm mới. Khoảng 45 ngày sau sẽ có sổ hồng mới ( có thể hơn ) (…).

Điều quan trọng nhất khi đi mua nhà đất hoặc bất động sản chính là giá trị pháp lý của bất động sản đó có minh bạch hay không. Chính là sổ hồng hoặc sổ đỏ của bất động sản cần mua. Chỉ cần một bất động sản có sổ hồng hoặc sổ đỏ rồi thì người mua sẽ đơn giản hơn rất nhiều, và nên chấp nhận giá cao hơn nhưng độ an toàn cao hơn rất nhiều so với những bất động sản chỉ có giấy tay.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ có tính chất tham khảo, hy vọng thông tin trên sẽ giúp một số Quý khách lần đầu mua bán nhà đất có thể hình dung được những công việc cần làm khi giao dịch bất động sản.

Trân trọng!

LS TRẦN MINH HÙNG

Các Loại Giấy Tờ Nhà Đất Được Phép Giao Dịch

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

 
      Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng - Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật miễn phí trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân, báo Pháp luật Gia Đình, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Viêt nam, Báo ngày nay– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo đời sống và pháp luật, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho cuộc thi Phiên tòa giả định, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân và chuyên gia cho các hãng truyền thông uy tín.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực cho xã hội của chúng tôi.
Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An, Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…

Theo nghị định 84 hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (QSDĐ) hợp lệ được cấp theo những quy định trước Luật đất đai năm 1993 (“giấy trắng”) chỉ được giao dịch đến ngày 31-12-2007.

Từ ngày 1-1-2008, các giao dịch như thừa kế, chuyển nhượng, tặng cho về QSDĐ phải có giấy chủ quyền hợp pháp. Sau đó, Bộ Tài nguyên - môi trường cho phép giao dịch QSDĐ bằng “giấy trắng” đến ngày 31-12-2010.

Theo Luật đất đai 2013 và nghị định 43 hướng dẫn, các cơ quan chức năng chỉ chấp nhận giao dịch QSDĐ bằng “giấy trắng” từ ngày 31-12-2007 trở về trước.

Trường hợp đất có “giấy trắng” mà được chuyển nhượng, tặng cho từ ngày 1-1-2008 đến ngày 30-6-2014 nhưng người nhận chuyển nhượng chưa đăng ký để được cấp giấy chủ quyền thì sẽ không được cấp giấy chủ quyền nữa.

* Nếu “giấy trắng” không chính chủ mà người sử dụng đất nhận chuyển nhượng, tặng cho sau ngày 1-1-2008 thì làm thế nào, thưa ông?

- Trong trường hợp này, người tặng cho, chuyển nhượng phải làm thủ tục xin cấp giấy chủ quyền, sau đó thực hiện thủ tục chuyển nhượng, tặng cho. Hiện tại, nếu người dân đăng ký giao dịch bằng “giấy trắng” thì các văn phòng đăng ký QSDĐ có thể từ chối đăng ký phần QSDĐ.

* Đối với nhà ở có “giấy trắng” thì có còn được giao dịch?

- Hiện các quy định của pháp luật về nhà ở chưa phủ nhận hiệu lực của “giấy trắng” cho nhà ở nên phần nhà ở trên “giấy trắng” vẫn còn hiệu lực giao dịch. Do đó, Sở Tư pháp TP đề nghị cho “giấy trắng” có công nhận cả hai quyền (QSDĐ và quyền sở hữu nhà) được tiếp tục giao dịch đối với quyền sở hữu nhà.

Theo tôi, UBND TP nên có hướng dẫn cụ thể để các tổ chức công chứng và các cơ quan có liên quan vận dụng đúng và có lợi cho người dân.

Về phần “giấy trắng” cấp cho nhà hiện nay vẫn còn hiệu lực pháp lý và còn được giao dịch, ông Từ Dương Tuấn, trưởng phòng bổ trợ tư pháp Sở Tư pháp TP.HCM, cho biết thêm:

- Theo quy định tại khoản 2, điều 97, Luật đất đai năm 2013, giấy chứng nhận QSDĐ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10-12-2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đến nay, nghị định 43 hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 đã thống nhất việc cấp giấy chứng nhận chung cho cả nhà, đất.

Do đó, kể từ ngày 1-7-2014, các loại giấy không phải là các giấy nêu trên (“giấy trắng”) không còn được văn phòng đăng ký QSDĐ chấp nhận cho đăng ký trong các giao dịch chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn QSDĐ và nhà ở.

Riêng việc thế chấp nhà và đất có “giấy trắng” của cá nhân vẫn được tiếp tục thực hiện theo nghị định số 83 năm 2010 về đăng ký giao dịch bảo đảm và thông tư liên tịch của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên - môi trường ngày 18-11-2011.

Còn đối với “giấy trắng” của tổ chức thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của thông tư trên nên phải làm thủ tục cấp giấy chủ quyền nhà, đất trước khi thế chấp.

* Đây có phải là quy định mới của Luật đất đai 2013?

- Thật ra, quy định nhà, đất phải có giấy chứng nhận QSDĐ mới được giao dịch đã có từ Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nếu thực hiện đúng như pháp luật quy định, từ ngày 1-1-2008, “giấy trắng” đã không còn hiệu lực giao dịch. Nhưng sau đó, các văn bản hướng dẫn đã cho phép kéo dài thời hạn giao dịch của “giấy trắng” đến hạn cuối cùng là ngày 31-12-2010.

Việc quy định “giấy trắng” hết thời hạn giao dịch (trừ đăng ký thế chấp) không phải là Nhà nước hạn chế hay tước quyền sở hữu nhà, QSDĐ của người dân.

Thực tế người dân vẫn có quyền chiếm hữu, sử dụng nhà và sử dụng đất, nhưng nếu người dân muốn định đoạt các tài sản trên thì phải có những giấy tờ hợp pháp theo quy định của luật và nội dung này đã được pháp luật quy định, công bố rộng rãi từ rất lâu.

Các loại “giấy trắng” về nhà đất không còn được giao dịch (trừ đăng ký thế chấp) kể từ ngày 1-7-2014 cần phải đổi sang giấy hợp pháp - Ảnh: N.Hà

TP.HCM có khoảng 20 loại “giấy trắng”

Đó là các loại giấy như bản án của tòa án, bằng khoán điền thổ, tờ đoạn mãi, giấy chứng nhận chủ quyền nhà, giấy giao đất, quyết định giao đất, giấy phép hợp thức hóa quyền sở hữu nhà, giấy phép công nhận quyền sở hữu nhà, giấy phép mua bán nhà, đất, giấy phép xây dựng, quyết định về hợp thức hóa nhà, đất tự xây dựng, quyết định chứng nhận QSDĐ...

Tùy từng thời kỳ, các loại giấy trên do nhiều cơ quan cấp như UBND cấp quận, huyện, UBND TP, ban quản lý ruộng đất, sở địa chính nhà, đất, tòa án có thẩm quyền, các cơ quan chức năng của chính quyền trước năm 1975.

Trân trọng.

Tư Vấn Thủ Tục Mua Bán Sang Tên Nhà Đất Tại TP.HCM

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Chúng tôi chuyên về pháp lý tư vấn thủ tục mua bán nhà đất, sang tên nhà đất uy tín, nhanh chóng, đơn giản, tiết kiệm. Với đội ngũ uy tín, chuyên nghiệp, đặc biệt có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn thủ tục mua bán nhà đất, sang tên sổ đỏ cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình tại khắp các tỉnh thành trong cả nước.

A. Trường hợp mua bán, chuyển nhượng toàn bộ nhà đất

1. Công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Các bên đến cơ quan công chứng có thẩm quyền để lập hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng, góp vốn, chuyển đổi nhà đất.

a, Chi phí

Các chi phí bao gồm lệ phí và thù lao công chứng.

b, Các giấy tờ cần chuẩn bị làm thủ tục

Bên bán (Bên chuyển nhượng) nhà đất:

  • CMND + hộ khẩu của cả hai vợ chồng.
  • Chứng nhận kết hôn (nếu đã kết hôn) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).

Lưu ý: Trường hợp tài sản được nhận tặng cho, nhận thừa kế, hoặc là tài sản riêng trước thời kỳ hôn nhân thì chỉ cần một người ký nhưng phải có giấy tờ chứng minh (liên hệ với tư vấn viên của sàn pháp lý để được tư vấn cụ thể).

Bên mua (Bên nhận chuyển nhượng) nhà đất:

  • CMND và hộ khẩu của cả hai vợ chồng.
  • Chứng nhận kết hôn (nếu đã kết hôn) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).

Lưu ý: Trường hợp Bên mua nhà đất chỉ muốn một người đứng tên thì phải làm thủ tục thỏa thuận tài sản riêng hoặc văn bản thỏa thuận cử người đứng tên trên giấy chứng nhận (Liên hệ với tư vấn viên của sàn pháp lý để biết thêm chi tiết).

c, Lập và ký hợp đồng

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hai bên mua bán nhà đất đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản để làm thủ tục ký kết hợp đồng. Tổ chức công chứng sẽ soạn thảo hợp đồng và công chứng theo luật định, sau đó sẽ xuất ra 4 bản chính hợp đồng:

  • Bản cấp cho bên chuyển nhượng (Bên bán).
  • Bản cấp cho bên nhận chuyển nhượng (Bên mua).
  • Bản lưu tại cơ quan thuế.
  • Bản lưu tại cơ quan trước bạ nhà đất.

Lưu ý: Theo luật công chứng 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, tổ chức công chứng được quyền sao y bản chính các giấy tờ và có giá trị pháp lý như sao y tại UBND phường. Do vậy, các Bên chỉ cần xuất trình bản chính để đối chiếu và phô tô lại, nếu cần sao y bản chính thì yêu cầu VPCC sao y bản chính. Số lượng bản sao không giới hạn.

2. Làm thủ tục mua bán nhà đất tại cơ quan tài nguyên môi trường.

Bao gồm 02 thủ tục: Kê khai nộp thuế và đăng ký sang tên sổ đỏ.

Tổng thời gian làm thủ tục đăng ký: 45-60 ngày. Thời hạn nhận có thông báo nộp thuế: 15-20 ngày làm việc, thời hạn nhận kết quả: 15-20 ngày làm việc kể từ ngày nhận biên lai nộp thuế).

a, Kê khai và nộp thuế

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai các quận (chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai).

Các khoản chi phí + thuế, phí và lệ phí mua bán nhà đất gồm:

  • Thuế thu nhập cá nhân: 2 % tổng giá trị tài sản;
  • Thuế trước bạ: 0,5 % tổng giá trị tài sản;
  • Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
  • Lệ phí thẩm định hồ sơ: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Thành phần hồ sơ gồm:

  • Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký, trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua nhà đất thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay).
  • Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản chính).
  • Hợp đồng công chứng đã lập (02 bản chính)
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (02 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
  • 02 Bản sao các giấy tờ đã xuất trình khi ký hợp đồng công chứng (CMND, hộ khẩu, chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).

b, Quy trình các bước thực hiện thủ tục mua bán

  • Sau khi tiếp nhận một nửa hồ sơ trên, bộ phận một cửa sẽ có giấy hẹn để nhận thông báo nộp thuế.
  • Sau khi có thông báo thuế, người đi làm thủ tục có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo thuế.
  • Sau khi nộp thuế xong, cầm biên lai nộp thuế tới bộ phận một cửa của cơ quan tài nguyên môi trường để gửi nốt một nửa hồ sơ còn lại và biên lai nộp thuế.
  • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận một cửa sẽ có giấy hẹn để nhận thông báo nhận kết quả (lấy sổ).

Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt thuế theo quy định của nhà nước. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh, đến ngày nhận trả kết quả, cơ quan tài nguyên môi trường sẽ có trả lời bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc yêu cầu khắc phục sai sót. Trường hợp không thể bổ sung hoặc có vướng mắc, hãy điện ngay cho chúng tôi để nhận được tư vấn sớm nhất.

B. Trường hợp mua bán, chuyển nhượng một phần nhà đất

1. Điều kiện để chia tách thửa đất

Tìm hiểu xem thửa đất có đủ điều kiện để chia tách 1 phần không. Điều kiện chia tách thửa:

  • Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu từ 3m trở lên.
  • Có diện tích không nhỏ hơn 30m2 mỗi thửa (tức là nếu một thửa chia làm hai thì diện tích của thửa đất đem chia tách phải từ 60 m2 trở lên mới tách được thửa). Đất đã được cấp sổ đỏ, không nằm trong quy hoạch.

Nếu đủ điều kiện chia tách như trên thì thực hiện tiếp thủ tục mua bán như sau: Thuê một công ty có chức năng đo đạc để đo vẽ trích lục thửa đất, hiện trạng nhà. (Nên chọn những công ty có kinh nghiệm, chi phí hợp lý, không nên hỏi cơ quan tài nguyên môi trường, vì có thể bị đội chi phí lên).

2. Quy trình các bước thực hiện thủ tục mua bán nhà đất

Bước 1: Bên chuyển nhượng xin công văn chia tách tại cơ quan tài nguyên môi trường.

Thời gian thực hiện: 15-21 ngày. Mục đích của việc xin công văn này là để cơ quan tài nguyên môi trường xác định lại một lần nữa thửa đất có đủ điều kiện để chia tách theo quy định của pháp luật và quy hoạch của vùng hay không.

Bên chuyển dịch gửi hồ sơ xin tách thửa nhà đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

  • Đơn xin tách thửa kê khai theo mẫu.
  • Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + (01 bản chính + 01 bản sao).
  • Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện phần diện tích chuyển dịch (ít nhất 3 bản chính).
  • Biên bản hiện trạng nhà (ít nhất 3 bản chính nếu diện tích đất chuyển dịch có cả nhà trên đất).
  • 02 bản sao CMND + Hộ khẩu của Bên chuyển dịch và bên nhận chuyển dịch.
  • Các giấy tờ khác theo yêu cầu của từng tỉnh.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có sẽ kiểm tra hiện trạng, nếu đủ điều kiện tách thửa thì ra công văn đồng ý cho tách thửa.

Lưu ý: Một số quận, huyện sẽ giữ sổ đỏ bản chính của người yêu cầu chia tách và đưa lại bản sao có đóng dấu của tài nguyên môi trường.

Bước 2: Công chứng và làm thủ tục mua bán nhà đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường

Thủ tục này tương tự đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ nhà đất ở trên.

Điểm khác biệt là hồ sơ làm thủ tục sẽ có thêm:

  • Hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
  • Biên bản hiện trạng nhà (nếu có).
  • Công văn đồng ý chia tách của tài nguyên và môi trường.
Trân trọng
LS TRẦN MINH HÙNG

Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Nhà Đất Tại TPHCM

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

 

Chúng tôi là hãng luật uy tín tại TPHCM với nhiều năm kinh nghiệm được nhiều hãng báo chí truyền thông, đài truyền hình trong nước phỏng vấn, xin ý kiến về các sự kiện lớn trong nước. Ngoài ra chúng tôi còn được mời làm chuyên gia, giám khảo cho các cuộc thi liên quan đến pháp luật. Điều này thể hiện sự uy tín, kinh nghiệm của chúng tôi đối với xã hội. Chúng tôi luôn làm việc có tâm và tâm huyết hết mình vì khách hàng.

Cơ sở pháp lý:

-  Điều 581 Bộ luật dân sự 2005 về Hợp đồng uỷ quyền:

“Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”

- Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền :

1. Trong trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.

Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt.

2. Trong trường hợp uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền biết một thời gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên uỷ quyền.

Điều 589. Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền

«Hợp đồng uỷ quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Hợp đồng uỷ quyền hết hạn;

2. Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;

3. Bên uỷ quyền, bên được uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;

4. Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.”

- Về mặt pháp lý hợp đồng ủy quyền có hiệu lực trong phạm vi ủy quyền. Bản chất của hợp đồng ủy quyền là bên được ủy quyền thay mặt Bên ủy quyền thực hiện một số quyền và nghĩa vụ nhất định đã được thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền , không trái với quy định của pháp luật.

Cho nên việc năm 2005, bạn anh có ủy quyền lại cho anh bằng hợp đồng ủy quyền có công chứng thể hiện anh được quyền tiếp tục thực hiện hợp đồng mua bán nhà chung cư ở trên cho đến khi nhận được sổ đỏ sẽ được pháp luật công nhận trong phạm vi ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền giữa anh và bạn của anh đã có công chứng tức là được pháp luật thừa nhận và có giá trị đến khi bạn nhận được sổ đỏ căn hộ.

Tuy nhiên anh không nói rõ trong hợp đồng ủy quyền này quy định có nội dung là anh có được ký thanh lý hợp đồng hay không? Nên chúng tôi chia làm 2 trường hợp:

-       Nếu không quy định nội dung này thì anh không được quyền ký thanh lý hợp đồng mà phải là bạn của anh mới được quyền ký.

-       Còn nếu hợp đồng ủy quyền của anh có quy định điều này thì anh hoàn toàn có quyền ký thanh lý hợp đồng (như vậy bao hàm cả việc anh được ký thanh lý hợp đồng).

Trước khi chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà cho các hộ dân thì chủ đầu tư phải tiến hành việc thanh lý hợp đồng với các hộ dân, tuy nhiên cũng có 2 trường hợp xảy ra:

-       Trường hợp chủ đầu tư quy định phải là đích thân người đứng tên trên hợp đồng mua bán ký thanh lý hợp đồng mà không được ủy quyền lại cho người khác thì anh không có quyền được ký thanh lý hợp đồng.

-       Còn trong trường hợp chủ đầu tư không quy định gì về vấn đề ủy quyền hoặc quy định người đứng tên trên hợp đồng mua bán nhà có thể ủy quyền lại cho người khác thực hiện việc ký thanh lý hợp đồng  thì anh hoàn toàn có quyền ký thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư.

-         Trong trường hợp hợp đồng ủy quyền của anh thuộc 1 trong các trường hợp tại điều 589 bộ luật dân sự  thì anh cũng không được quyền ký thanh lý hợp đồng với chủ đầu

Trân trọng.

LS TRẦN MINH HÙNG

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006