Luật Sư Tranh Tụng

Luật Sư Tư Vấn Bồi Thường Khi Bị Oan Sai?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

Nếu Phương Nga và bà Dung bị oan, được tuyên vô tội thì 02 người này sẽ được bồi thường các khoản như sau:

`        Tổn hại tinh thần, chi phí nhờ luật sư, thu nhập thực tế bị mất, tiền thăm nuôi, tổn hại sức khỏe, chi phí kêu oan và tổn thất tinh thần, danh dự nhân phẩm cho cha mẹ, người bị oan sai, khôi phục danh dự, nhân phẩm...đây là những khoản mà bà Nga và bà Dung chắc chắn sẽ được bồi thường (căn cứ theo điều 45,46,47,48,49,50,51 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước đã quy định).

Theo điều 6 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước quy định như sau:

1. Việc xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án phải có các căn cứ sau đây:

a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại các điều 13, 28, 38 và 39 của Luật này;

b) Có thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại.

2. Việc xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự phải có các căn cứ sau đây:

a) Có bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc các trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này;

b) Có thiệt hại thực tế do người tiến hành tố tụng hình sự gây ra đối với người bị thiệt hại.

3. Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra trong các trường hợp sau đây:

a) Do lỗi của người bị thiệt hại;

b) Người bị thiệt hại che dấu chứng cứ, tài liệu hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật trong quá trình giải quyết vụ việc;

c) Do sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết.

Ngoài ra, Điều 26 Luật này quy định về phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự như sau:

Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

1. Người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

2. Người bị tạm giam, người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;

3. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù có thời hạn mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;

4. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án, đã chấp hành hình phạt tù mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;

5. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm tội bị kết án tử hình và tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam vượt quá so với mức hình phạt chung của những tội mà người đó phải chấp hành;

6. Người bị xét xử bằng nhiều bản án, Toà án đã tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đó, mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;

7. Tổ chức, cá nhân có tài sản bị thiệt hại do việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu, xử lý có liên quan đến các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được bồi thường.

Luật Sư Tư Vấn Thủ Tục Đưa Người Tâm Thần Vào Chữa Bệnh

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

 Bước 1: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận các hồ sơ từ tổ chức, cá nhân có nhu cầu đưa các đối tượng vào nuôi dưỡng tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Lao động – Thương binh và xã hội số 73 đường 30/4 Phường 3, thành phố Bến Tre.

* Bước 2: Xem xét hồ sơ chuyển bộ phận chuyên môn. Bộ phận chuyển môn kiểm tra thành phần hồ sơ nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì ra quyết định trình các cấp lãnh đạo theo thẩm quyền phê duyệt. Nếu hồ sơ không hợp lệ sở có văn bản trả lời và nêu lí do cụ thể.

* Bước 3: Bộ phận tiếp nhận và trả kết cho các tổ chức, cá nhân tại Sở Lao động – Thương binh và xã hội số 73 đường 30/4 Phường 3, thành phố Bến Tre vào các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6.

b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

c) Thành phần hồ sơ:

- Đơn đề nghị của gia đình, người thân người giám hộ có đề nghị của Trưởng ấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (Mẫu số 1c);

- Sơ yếu lí lịch của đối tượng có xác nhận của UBND cấp xã (mẫu sơ yếu lí lịch đính kèm);

- Phiếu cá nhân của đối tượng (có mẫu đính kèm);

- Văn bản xác nhận đối tượng bị bệnh tâm thần của cơ quan y tế chuyên khoa từ cấp huyện trở lên;

- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);

- Văn bản đề nghị của cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;

- Quyết định tiếp nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;

- Quyết định đưa đối tượng không còn đủ điều kiện ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội về gia đình, nhà xã hội của Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 5);

d) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

đ) Thời hạn giải quyết: 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

e) Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân.

g) Cơ quan thực hiện TTHC: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

h) Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định hành chính.

i) Lệ phí: Không.

k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

- Đơn đề nghị được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 1c).

- Sơ yếu lí lịch.

l) Yêu cầu, điều kiện TTHC: Không.

m) Căn cứ pháp lý của TTHC:

- Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

- Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

- Công văn 3211/UBND-TMXDCB ngày 27/8/2007 về việc giao cho Sở LĐTBXH hướng dẫn trợ cấp theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ.

Luật Sư Tố Tụng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

Luật sư tham gia bào chữa cho chị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi của Người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự:

- Luật sư Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

- Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can;

- Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật TTHS

- Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác;

- Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam; - Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật;

- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Bộ luật tố tụng hình sư.

- Làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

- Giúp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

Thẩm Quyền Giải Quyết Tranh Chấp Của Tòa Án

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

Thứ nhất, về thẩm quyền tòa án theo cấp

Khoản 3 Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2005 quy định: “Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện”.

Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP có giải thích đương sự ở nước ngoài bao gồm các trường hợp sau:

“a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam có mặt hoặc không có mặt ở Việt Nam vào thời điểm tòa án thụ lý vụ án dân sự;

…”

Như vậy, tuy bạn ở nước ngoài, nhưng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, vụ tranh chấp quyền thừa kế của gia đình bạn vẫn được Tòa án Việt Nam thụ lý.

Khoản 1 Điều 34 Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định: “Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:...

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.…”

Từ đây có thể thấy, vụ việc tranh chấp quyền thừa kế của gia đình bạn sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý và giải quyết.

Thứ hai, về thẩm quyền theo lãnh thổ:

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: "Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản".

Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, vì là tranh chấp tài sản thừa kế là ngôi nhà và quyền sử dụng đất. Vì vậy, chị gái bạn có thể gửi đơn lên tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản (nơi có căn nhà) để yêu cầu giải quyết.

Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Tại TP.HCM

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng - Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật miễn phí trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân, báo Pháp luật Gia Đình, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Viêt nam, Báo ngày nay– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo đời sống và pháp luật, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho cuộc thi Phiên tòa giả định, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân và chuyên gia cho các hãng truyền thông uy tín.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực cho xã hội của chúng tôi.

            Luật sư giải quyết tranh chấp dân sự, Hiện nay các tranh chấp dân sự ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp. Nhu cầu mời luật sư giải quyết tranh chấp dân sự ngày càng lớn hơn. Với trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp dân sự các luật sư giỏi sẽ giúp cho quý khách hàng bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 
Văn phòng luật Sư Tư vấn pháp lý, Dịch vụ luật sư Dịch vụ luật sư Luật sư bào chữa Luật sư tư vấn dân sự Luật sư kinh tế VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH Văn phòng luật sư tại TPHCM - Tư vấn pháp luật - Dịch vụ luật sư,  Luật sư giải quyết tranh chấp dân sự Luật sư tư vấn: Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; Giải quyết tranh chấp về hợp đồng dân sự; Giải quyết tranh chấp về thừa kế tài sản; Giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí; Giải quyết tranh chấp về quốc tịch; Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; Giải quyết tranh chấp chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định. 2. Liên hệ luật sư giải quyết tranh chấp dân sự ly hôn, thừa kế, nhà đất.
Trân trọng.
LS TRẦN MINH HÙNG
 

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006