Luật Sư Tranh Tụng

Luật sư tư vấn xử phạt tội đưa hối lộ 2021?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

1. Đưa hối lộ 2021 bị xử phạt thế nào?

Đưa và nhận hối lộ là hành vi phổ biến từ trước đến nay và vô cùng khó để triệt tiêu hành vi này. Có cung thì có cầu, người có điều kiện thích biếu xén để được việc thì người có quyền cứ thế mà lộng hành. Vì thế, Hoatieu.vn đưa đến bạn bài viết: Đưa, nhận hối lộ 2021 bị xử phạt thế nào?

Đưa hối lộ là gì?

Đưa hối lộ là hành vi đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào cho người có chức vụ, quyền hạn để họ làm hoặc không làm một việc gì đó theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Đưa hối lộ bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại Điều 364 Bộ luật hình sự 2015 thì Tội đưa hối lộ bị xử phạt như sau:

Thứ nhất, người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

• Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

• Lợi ích phi vật chất.

Thứ hai, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

• Có tổ chức;

• Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

• Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

• Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

• Phạm tội 02 lần trở lên;

• Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Thứ ba, phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Thứ tư, phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

Thứ năm, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

2. Tội nhận hối lộ bị xử lý thế nào theo quy định mới nhất

Khi nào phạm tội nhận hối lộ?

Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS), nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Nhận hối lộ là một trong những hành vi tham nhũng gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Theo BLHS, Tội nhận hối lộ thuộc một trong những tội phạm về chức vụ.

Người nhận hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nhận của hối lộ là lợi ích phi vật chất; tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi nhận hối lộ hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa xóa án tích mà còn vi phạm.

(hiện nay, chưa có quy định xử phạt chung với người nhận hối lộ dưới 02 triệu lần đầu).

Trong đó, các tội phạm tham nhũng được quy định tại BLHS cụ thể là:

- Tội tham ô tài sản;

- Tội nhận hối lộ;

- Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ;

Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ,

- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

- Tội giả giả mạo trong công tác.

Hình phạt của Tội nhận hối lộ

Tại Điều 354 BLHS quy định người phạm tội nhận hối lộ bị phạt tù từ 02 - 07 năm.

Ngoài ra, nếu phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau thì bị phạt tù từ 07 - 15 năm:

- Phạm tội có tổ chức;

- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 01 tỷ đến dưới 03 tỷ đồng;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

- Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Phạt tù từ 15 - 20 năm khi của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 03 đến dưới 05 tỷ đồng.

Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản trên 05 tỷ đồng.

Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời, có thể bị phạt tiền từ 30 - 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ thì cũng bị xử lý theo quy định trên.

Lưu ý:

- Tội nhận hối lộ áp dụng khung hình phạt tăng nặng là phạt tù từ 15 năm trở lên thì không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (theo Điều 28 BLHS).

Bên cạnh đó, Tội nhận hối lộ áp dụng khung hình phạt từ 02 - 07 năm thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm. Tội nhận hối lộ áp dụng khung hình phạt từ 07 - 15 năm thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.

- Người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không bị thi hành án tử hình (quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 BLHS).

Như vậy, người phạm tội nhận hối lộ có thể bị phạt tù đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Đồng thời, người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định đến 05 năm, phạt tiền đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xử lý kỷ luật người nhận hối lộ

Căn cứ Nghị định 112/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.

Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.

Trường hợp công chức, viên chức phạm tội nhận hối lộ bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

Tóm lại, người nhận hối lộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 354 BLHS và bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ phạm tội.

htv mơi 333

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn thu thập thông tin cá nhân trên mạng hợp pháp

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

1. Thu thập thông tin cá nhân trên mạng như thế nào là hợp pháp?

Trả lời:

Theo quy định tại các Điều từ 68 đến Điều 73 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ về thương mại điện tử thì trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, nếu doanh nghiệp thực hiện việc thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, cụ thể như sau:

1. Xây dựng chính sách

Doanh nghiệp phải xây dựng và hiển thị rõ ràng chính sách bảo vệ thông tin cho người tiêu dùng trước hoặc tại thời điểm tiến hành thu thập thông tin cá nhân của khách hàng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:

+ Mục đích thu thập thông tin cá nhân;

+ Phạm vi sử dụng thông tin;

+ Thời gian lưu trữ thông tin;

+ Những người hoặc tổ chức có thể được tiếp cận với thông tin đó;

+ Địa chỉ của đơn vị thu thập và quản lý thông tin, bao gồm cách thức liên lạc để người tiêu dùng có thể hỏi về hoạt động thu thập, xử lý thông tin liên quan đến cá nhân mình;

+ Phương thức và công cụ để người tiêu dùng tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình trên hệ thống thương mại điện tử của đơn vị thu thập thông tin.

Những nội dung trên phải được hiển thị rõ ràng cho người tiêu dùng trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin.

Nếu việc thu thập thông tin được thực hiện thông qua website thương mại điện tử của đơn vị thu thập thông tin, chính sách bảo vệ thông tin cá nhân phải được công bố công khai tại một vị trí dễ thấy trên website này.

2. Xin phép khi thu thập thông tin cá nhân

Khi thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng trên website thương mại điện tử, doanh nghiệp phải được sự đồng ý trước của người tiêu dùng có thông tin đó, trừ các trường hợp sau đây:

- Thu thập thông tin cá nhân đã công bố công khai trên các website thương mại điện tử;

- Thu thập thông tin cá nhân để ký kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và dịch vụ;

- Thu thập thông tin cá nhân để tính giá, cước sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên môi trường mạng.

Doanh nghiệp thu thập thông tin phải thiết lập cơ chế để chủ thể thông tin bày tỏ sự đồng ý một cách rõ ràng, thông qua các chức năng trực tuyến trên website, thư điện tử, tin nhắn, hoặc những phương thức khác theo thỏa thuận giữa hai bên.

Ngoài ra, doanh nghiệp đó phải có cơ chế riêng để chủ thể thông tin được lựa chọn việc cho phép hoặc không cho phép sử dụng thông tin cá nhân của họ trong những trường hợp sau:

- Chia sẻ, tiết lộ, chuyển giao thông tin cho một bên thứ ba;

- Sử dụng thông tin cá nhân để gửi quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và các thông tin có tính thương mại khác.

3. Đảm bảo an toàn thông tin cá nhân

Khi thu thập thông tin cá nhân của khách hàng, doanh nghiệp phải đảm bảo an toàn, an ninh cho thông tin cá nhân mà họ thu thập và lưu trữ, ngăn ngừa các hành vi sau:

- Đánh cắp hoặc tiếp cận thông tin trái phép;

- Sử dụng thông tin trái phép;

- Thay đổi, phá hủy thông tin trái phép.

Doanh nghiệp thu thập thông tin phải có cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi đã thông báo.

Trong trường hợp hệ thống thông tin bị tấn công làm phát sinh nguy cơ mất thông tin của người tiêu đùng, đơn vị lưu trữ thông tin phải thông báo cho cơ quan chức năng trong vòng 24 (hai mươi bốn) giờ sau khi phát hiện sự cố.

Như vậy, nếu công ty trên thực hiện đầy đủ các quy định trên thì họ có quyền thu thập thông tin cá nhân của bạn phục vụ mục đích giao dịch.

Ngược lại, nếu công ty trên không thực hiện đầy đủ các quy định trên thì họ có thể bị xử phạt vì hành vi thu thập thông tin cá nhân trái phép theo quy định tại Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP.

2. Cấu thành tội phạm của tội thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng quy định tại Điều 291 BLHS

Làm rõ cấu thành tội phạm của tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng có ý nghĩa quyết định trong việc phân biệt tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng với những tội phạm khác. Điều đó cũng có nghĩa là cấu thành tội phạm thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là căn cứ pháp lý để Tòa án kết án một người có phạm tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng hay không. Khoa học về pháp luật hình sự xác định có 04 yếu tố cấu thành tội phạm, đó là: chủ thể tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm và khách thể của tội phạm. 04 yếu tố cấu thành tội phạm có mối liên hệ mật thiết, bổ trợ cho nhau.

1.1 Chủ thể của tội phạm

Những người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự về tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng.

1.2 Mặt khách quan của tội phạm

Để làm rõ khái niệm "thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng" cần làm rõ các khái niệm sau:

Thu thập: Góp nhặt và tập hợp lại (1)

Tàng trữ: Cất giữ khối lượng lớn (2)

Trao đổi: Chuyển qua lại cho nhau những vật tương đương nào đó (3)

Mua bán: Đổi tiền lấy vật (4)

Công khai hóa: Không giữ kín, mà để cho mọi người đều có thể biết (5)

Tài khoản: Số kế toán dùng để phản ánh tình hình biến động của các loại vốn và nguồn vốn (6)

*Ghi chú: (1) (2) (3) (4) (5) (6) Theo từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Chủ biên GS. Hoàng Phê, NXB Hồng Đức năm 2018

Như vậy, theo giải thích nêu trên cụm từ "thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng" được quy định trong điều luật là hành vi (hành động) của chủ thể thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác

- Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi của người không có thẩm quyền nhưng lại thực hiện các hành vi thu thập tàng trữ, trao đổi, mua bán thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác.

- Công khai hóa trái phép thông tin tài khoản ngân hàng của người khác là hành vi của người không có thẩm quyền nhưng đã công khai hóa thông tin tài khoản ngân hàng của người khác hoặc hành vi người có thẩm quyền nhưng công khai hóa cho cá nhân, tổ chức khác mà không được sự cho phép của chủ tài khoản, trừ trường hợp pháp luật cho phép.

Hậu quả: Thông tin về tài khoản ngân hàng bị thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép (số lượng từ 20 tài khoản trở lên, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng trở lên).

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả: Hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng và hậu quả thông tin về tài khoản ngân hàng bị thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép (số lượng từ 20 tài khoản trở lên, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng trở lên) xảy ra phải có mối quan hệ nhân quả với nhau. Trường hợp không có mối quan hệ nhân quả này thì không có tội phạm thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng.

1.3 Mặt chủ quan của tội phạm

Nội hàm cụm từ "thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép" được quy định trong điều luật đã thể hiện người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng làm cho thông tin về tài khoản ngân hàng bị thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa một cách trái phép nhưng vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Bộ luật 100/2015/QH13 - Bộ luật Hình sự: Trạng thái: Hết hiệu lực một phần:

Điều 10. Cố ý phạm tội

Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

1.4 Khách thể của tội phạm

Tội phạm xâm phạm đến quyền bảo mật thông tin của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

2. Khi nào một người phạm tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (tội phạm hoàn thành)

Tội phạm thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng hoàn thành (có nghĩa là người phạm tội phải chịu đầy đủ trách nhiệm hình sự và hình phạt theo quy định tại Điều 291 BLHS) khi hành vi phạm tội thỏa mãn đầy đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản (cấu thành cơ bản) sau đây:

- Người đó phải đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự (xem mục 1.1 văn bản này);

- Người đó đã thực hiện hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng (xem mục 1.2 và mục 1.4 văn bản này);

- Người đó phải thực hiện hành vi phạm tội một cách cố ý (xem mục 1.3 văn bản này).

Cấu thành tội phạm gồm hai loại: Cấu thành tội phạm vật chất và cấu thành tội phạm hình thức. Tội phạm có cấu thành vật chất hoàn thành khi hậu quả đã xẩy ra, còn cấu thành tội phạm hình thức hoàn thành khi hành vi phạm tội xẩy ra mà không phụ thuộc vào việc hậu quả đã xẩy ra hay chưa.

Nội dung điều luật đã thể hiện hậu quả thông tin về tài khoản ngân hàng bị thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép (số lượng từ 20 tài khoản trở lên, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng trở lên). Do đó, tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng được pháp luật quy định là tội có cấu thành vật chất và tội phạm hoàn thành khi hậu quả thông tin về tài khoản ngân hàng bị thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép (số lượng từ 20 tài khoản trở lên, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng trở lên) xảy ra.

12.20207

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư bào chữa các trường hợp lái xe được rời khỏi hiện trường tai nạn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

1. Pháp luật có cho phép người gây tai nạn giao thông bỏ trốn khỏi hiện trường?

Theo phân tích của các chuyên gia tâm lý, việc bỏ trốn khỏi hiện trường là điều dễ hiểu. Những lái xe gây tai nạn rồi bỏ trốn vì quá sợ hãi, hoang mang, hoảng loạn khi gặp những sự cố ngoài tầm kiểm soát. Một số người lo sợ sẽ bị người dân xung quanh, hoặc người thân của nạn nhân có những hành vi quá khích, hoặc bị hành hung nếu ở lại hiện trường.

1. Căn cứ quy định pháp luật

Khoản 17 Điều 8 Luật giao thông đường bộ quy định về các hành vi bị nghiêm cấm cũng nêu rõ rằng việc bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm là một hành vi bị ngăn cấm. Cần chú ý rằng “bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm” khác với “bỏ trốn để tự vệ”. Điều này có nghĩa rằng bỏ trốn nhưng sau đó đến cơ quan công an trình báo khi đã bình tĩnh hơn là hành vi được phép.

Luật GTĐB về việc bỏ trốn khỏi hiện trường tai nạn, cụ thể điều 38, luật giao thông đường bộ quy định rõ:

Người điều khiển phương tiện gây ra tai nạn và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm như sau:

• Dừng ngay phương tiện (Nếu bỏ chạy cùng phương tiện gây tai nạn thì hiển nhiên vi phạm pháp luật); giữ nguyên hiện trường (nghiêm cấm hành vi tạo dựng hiện trường giả); cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu (có mặt khi có lệnh triệu tập).

• Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương (chỉ cần bị thương thì người gây ra tai nạn có quyền rời hiện trường) phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất.

• Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, pháp luật không cấm người gây tai nạn bỏ trốn khỏi hiện trường. Tuy nhiên, người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn chỉ được rời khỏi hiện trường khi người này bị thương phải đi cấp cứu, đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc có lý do đe dọa đến tính mạng.

Người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn rời khỏi hiện trường trong các trường hợp trên phải trình báo cơ quan chức năng ngay sau đó. Luật nghiêm cấm việc rời bỏ hiện trường nhằm trốn tránh trách nhiệm”.

Rõ ràng, việc lái xe rời bỏ hiện trường với lý do hoảng loạn, thấy người bị nạn nằm bất tỉnh hay sợ phải bồi thường…đều là trái pháp luật. Những người này thậm chí còn có thể bị xem xét khởi tố về hành vi không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng theo Điều 102 Bộ luật hình sự.

3. Thực trạng và hướng xử lý

Trước thực trạng nói trên, nhiều chuyên gia cho rằng: Để giảm những tình huống lái xe gây tai nạn rồi trốn tránh trách nhiệm, ngoài việc tăng mức xử phạt còn phải áp dụng song song các biện pháp giao dục, nâng cao ý thức của người tham gia giao thông. Nhưng khi mà ý thức của phần lớn người tham gia giao thông là chưa cao thì biện pháp xử phạt thật nặng, phạt nghiêm là hết sức cần thiết để răn đe và giáo dục. Hơn bao giờ hết, những người lái xe cần phải ý thức hơn nữa về trách nhiệm, vai trò của chính mình. Ý thức về cách hành xử về văn hóa giao thông như là một trách nhiệm với cộng đồng. Đạo đức của người lái xe cần được phát huy ngay cả khi người đó đã gây ra tai nạn.

2. Các trường hợp lái xe được rời khỏi hiện trường tai nạn

Theo khoản 17 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

Tuy nhiên, các trường hợp dưới đây lái xe được quyền rời khỏi hiện trường vụ tai nạn:

- Người lái xe gây tai nạn cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc đưa người bị nạn đi cấp cứu;

- Vì lý do bị đe dọa đến tính mạng (người nhà nạn nhân, người xung quanh vây đánh…).

Như vậy, khi rơi vào các trường hợp trên lái xe có thể bỏ chạy khỏi hiện trường, song phải tới trình báo tại trụ sở công an gần nhất.

Việc rời khỏi hiện trường khác với việc bỏ trốn, nếu tài xế để lại xe và rời khỏi hiện trường, sau đó đến trình diện tại cơ quan công an thì không bị coi là bỏ trốn.

 

CCHC8

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn ghi giá giao dịch trong hợp đông mua bán nhà đất

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

1. Rủi ro khi ghi giá giao dịch thấp hơn thực tế trong hợp đồng mua bán nhà, đất?

Hiện việc mua bán nhà, đất khi làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng hầu hết đều khai giá thấp hơn so với giá trị giao dịch thực tế. Dù biết hành vi này là vi phạm pháp luật song các bên vẫn thực hiện như một cách ngang nhiên nhằm giảm thuế thu nhập cá nhân.

Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 113/2017/DS-PT ngày 29/11/2017 về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tranh chấp hợp đồng dân sự mua bán tài sản có nội dung như sau:

“Ngày 28/9/2016 vợ chồng ông Đào Anh N, bà Đinh Thị D có nhận chuyển nhượng của vợ chồng ông Trịnh Quang H, bà Bùi Thị L diện tích đất 747m2 thuộc thửa số 586, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại Thôn L N, xã P T, huyện L H với giá chuyển nhượng là 580.000.000đồng. Sau khi thỏa thuận chuyển nhượng thì ông N, bà D có đặt cọc cho ông H, bà L 20.000.000 đồng và có viết giấy tay đặt cọc.

Đến ngày 12/10/2016 ông N, bà D và ông H, bà L có viết giấy tay sang nhượng diện tích đất trên với số tiền là 150.000.000 đồng nhằm mục đích trốn thuế. Sau đó ông H, bà L và ông N, bà D đến Văn phòng công chứng L H để lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định, tại hợp đồng này chỉ ghi giá chuyển nhượng là 50.000.000 đồng nhằm mục đích trốn thuế, cùng ngày 12/10/2016 ông N, bà D và ông H, bà L đã nộp toàn bộ hồ sơ chuyển nhượng lên bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân huyện L H, phiếu hẹn đến ngày 03/11/2016 sẽ trả kết quả, phiếu hẹn này ông H bà L giữ bản chính.

Ngày 17/10/2016 thì ông H, bà L đến bộ phận một cửa rút toàn bộ hồ sơ chuyển nhượng đất và tuyên bố không chuyển nhượng cho ông N, bà D nữa nên ông N, bà D khởi kiện yêu cầu ông H, bà L tiếp tục duy trì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập 12/10/2016 giữa ông N, bà D và ông H, bà L.”

Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã quyết định: Tiếp tục duy trì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng. Vợ chồng ông Đào Anh N, bà Đinh Thị D và vợ chồng ông Trịnh Quang H, bà Bùi Thị L có trách nhiệm đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Việc ghi giá trị trong hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế nhằm trốn thuế diễn ra rất phổ biển. Tại sao lại có những trường hợp này:

Thứ nhất, Theo các quy định tại:

Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

“Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%”.

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì 2 thu nhập từ chuyển nhượng sau sẽ được miễn thuế

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

“1.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2.Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.”

Nếu không thuộc vào trường hợp được miễn thuế thì người bán phải nộp số thuế bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%. Thuế này được tính dựa trên giá trị chuyển nhượng bất động sản mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng. Như vậy, số tiền đóng thuế thu nhập cá của bên bán là rất cao. Vì muốn giảm số tiền nộp thế xuống mức thấp nên bên bán và bên mua không ngần ngại việc ghi một giá trị giao dịch ảo thấp hơn so với giá trị thực. Hơn hết việc kí vào hợp đồng này bên có lợi là bên bán và bên mua cũng không có thiệt hại gì. Đôi khi hai bên đã thuận việc giảm một phần tiền cho bên mua để bên mua kí vào hợp đồng ảo.

Thứ hai, Việc công chứng hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất hoàn toàn dựa vào hồ sơ và tài liệu mà hai bên liên quan cung cấp, ngoài ra không có cơ chế xác minh nào khác. Nên việc công chứng hợp đồng sai giá trị thực tế là dễ dàng.

Vì vậy, tuy biết sẽ có nhiều rủi ro, song vì cái lợi trước mắt là tránh nộp thuế cao mà cả người mua và người bán đều ngẩm thừa nhận việc người bán khai giá trị trong hợp đồng thấp hơn mức giá thực tế bỏ ra để mua quyền sử dụng nhà, đất đó. Chỉ khi các bên có tranh chấp và khởi kiện ra Tòa thì thì các giao dịch ảo mới được bộc lộ.

Theo điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 về Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo:

1.Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

2.Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu; còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Việc lập một thỏa thuận khác nhằm che giấu hợp đồng chuyển nhượng là hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Một khi giao dịch giả tạo bị tuyên vô hiệu, giao dịch bị che giấu vẫn còn hiệu lực và các bên liên quan vẫn thực hiện theo đúng quy định pháp luật, tức là kê khai đúng với giá trị thực tế của hợp đồng và thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật, và các bên phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ dựa trên hợp đồng thực.

Khi hợp đồng bị che giấu bị vô hiệu theo quy định pháp luật thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ hợp đồng và theo quy định tại:

Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

“1….

2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.”

Theo đó, người bán sẽ hoàn trả lại toàn bộ tiền cho người mua và người mua sẽ giao trả lại quyền sử dụng đất cùng các giấy tờ, chứng nhận khác đã nhận. Tuy nhiên, việc xác minh đúng số tiền mà bên mua đã giao cho bên bán là rất khó khăn nếu các bên không có một thỏa thuận khác được kí tên bởi các bên mà đơn thuần là một thỏa thuận bằng miệng. Khi đó, việc lấy lại tiền của bên mua là không dễ vì vậy người mua cần tỉnh táo khi kí vào các hợp đồng giao dịch với giá trị lớn.

Để tránh các hậu quả đáng tiếc xảy ra cho các bên, cả người mua và người bán nên suy nghĩ đến những trước hành động làm giả hợp đồng giao dịch, chuyền nhượng quyền sử dụng đất. Đừng vì các lợi trước mắt mà lách luật để rồi xảy ra các tranh chấp và hậu quả pháp lý đáng tiếc về sau.

2.Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua nhà?

Hỏi:

Tôi có đặt cọc số tiền 100 triệu đồng/ 2.5 tỉ đồng để mua căn nhà trên diện tích đất 50m2 tai Củ Chi, tại thời điểm đặt cọc thì đất này chưa có sổ đỏ. Và cam kết trong hợp đồng đặt cọc là trong 3 tháng tính từ ngày đặt cọc bên bán sẽ làm sổ đỏ để sang tên cho tôi, Tôi thanh toán nốt số tiền theo thỏa thuận. Tuy nhiên, qua 3 tháng, bên bán không thực hiện được việc làm sổ đỏ để sang tên cho tôi, Tôi có quyền phạt cọc theo quy định không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 130 Bộ luật Dân sự (sau đây viết tắt là BLDS) thì thoả thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự; do đó, việc đặt cọc chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 131 BLDS và phải được lập thành văn bản (có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính).

Theo quy định tại Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP về đặt cọc được xử lý như sau:

a. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hoặc vừa để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc theo quy định tại khoản 2 Điều 363 BLDS.

b. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc. Việc giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng hoặc xử lý hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo thủ tục chung.

c. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu. Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 146 BLDS.

d. Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và c mục 1 này, nếu cả hai bên cùng có lỗi hoặc trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc.

Đối chiếu với trường hợp của bạn thì thấy rằng, việc bạn đặt cọc để mua nhà đất đó là hoàn toàn hợp pháp, bên bán đang sử dụng nhà đất, việc tiến hành cấp giấy chứng nhận - sổ đỏ chỉ là thời gian. Tuy nhiên, như cam kết thì bên bán không thực hiện được theo thời hạn mà 2 bên đã thỏa thuận, vì vậy bạn hoàn toàn có quyền từ chối mua tiếp và nhận lại tiền cọc, phạt cọc theo quy định.

 

vl192

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn khiếu nại đúng quy định cho người lao động

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

1. Người lao động khiếu nại thế nào cho đúng quy định?

Trong quá trình lao động, người sử dụng lao động và người lao động rất dễ nảy sinh những mâu thuẫn lao động không giải quyết được, để bảo vệ được quyền và lợi ích của mình thì người lao động nên nắm được “Khiếu nại thế nào cho đúng quy định?”

Nghị định 24/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2018 quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động:

1. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại (Điều 4):

- Kịp thời, khách quan, công khai, dân chủ và theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cá nhân, tổ chức liên quan.

2. Thời hiệu khiếu nại (Điều 7):

- Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động bị khiếu nại.

- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định nêu trên vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

3. Hình thức khiếu nại (Điều 6):

Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp

- Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;

- Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định nêu trên và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.

4. Trình tự khiếu nại

4.1 Khiếu nại lần đầu (Căn cứ điều 5, 15, 19, 20, 23):

Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người sử dụng lao động (đại diện theo pháp luật của đơn vị).

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

- Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định trên, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 23):

Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; Kết quả đối thoại (nếu có); Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết luận nội dung khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.

4.2 Khiếu nại lần hai (Căn cứ điều 5, 15, 23, 27, 28, 31):

-Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định. Khiếu nại lần hai gửi đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.

- Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo cho người khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

- Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.

- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 31):

Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung chính như quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và bổ sung thêm nội dung: Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có); Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.

- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc quá thời hạn quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án.

- Trường hợp người bị khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định.

2. Chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi làm việc tại công ty A đã được 3 năm. Hợp đồng lao động giữa tôi và công ty là hợp đồng không xác định thời hạn. Vừa rồi vì kinh doanh không được tốt nên công ty tôi có cắt giảm lao động. Công ty đã chô tôi nghỉ việc và có báo trước với tôi. Tuy nhiên, mức trợ cấp mà công ty trả cho tôi là 1 tháng lương. Xin hỏi: Mức trợ cấp của công ty như thế đã hợp lý chưa? Không đồng ý với mức trợ cấp này thì tôi phải làm gì?

Luật sư tư vấn:

Mức trợ cấp của công ty như thế đã hợp lý chưa?

Theo quy định tại Điều 44 “Bộ luật lao động 2019” thì trong trường hợp vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà người sử dụng lao động không thể bố trí việc làm mới cho người lao động thì người sử dụng lao động có thể cho người lao động thôi việc. Tuy nhiên khi tiến hành cho người lao động thôi việc thì người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Mức trợ cấp mất việc làm được quy định tại Điều 49 “Bộ luật lao động 2019” như sau:

“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”

Trong trường hợp này vì lý do kinh tế, công ty không thể bố trí công việc mới cho bạn thì công ty có thể cho bạn thôi việc. Trợ cấp mà bạn được hưởng ở đây là trợ cấp mất việc làm. Tuy nhiên, mức trợ cấp mà công ty chi trả cho bạn là chưa đúng theo quy định của “Bộ luật lao động 2019”. Trong trường hợp này, công ty phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho bạn bằng 6 tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm cho bạn là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động troang 06 tháng liền kề trước khi công ty cho bạn thôi việc.

Không đồng ý với mức trợ cấp này thì tôi phải làm gì?

Trong trường hợp này, nếu không đồng ý với mức trợ cấp mà công ty đưa ra bạn có thể khiếu nại quyết định này của công ty.

Về thời hiệu khiếu nại: Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 119/2014/NĐ-CP thì thời hạn khiếu nại ở đây là 180 ngày kể từ ngày bạn nhận được quyết định của công ty về mức trợ cấp cho bạn.

Về hình thức khiếu nại: bạn có thể khiếu nại trực tiếp hoặc thông qua đơn khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 119/2014/NĐ-CP. Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 119/2014/NĐ-CP thì bạn có thể trực tiếp hoặc thông qua đơn khiếu nại lên người sử dụng lao động (tức công ty bạn đã làm việc). Công ty sẽ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với trường hợp của bạn. Nếu không đồng ý với cách giải quyết của công ty bạn có thể khiếu nại lên Chánh Thanh tra Sở lao động – Thương binh và xã hội nơi đặt trụ sở của công ty.

Về thủ tục giải quyết: Sau 7 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền sẽ thụ lý và giải quyết khiếu nại cho bạn. Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày kể từ ngày có quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại. Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh, kiểm tra và đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại với bạn.ANTV

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006