Hỏi Đáp Pháp Luật

Vợ Chồng Ngoại Tình Có Được Chia Tài Sản Khi Ly Hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Vợ Chồng ngoại tình có được chia tài sản khi ly hôn không?

Trong trường hợp hai vợ chồng chị không thỏa thuận được tài sản thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau: “Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tại điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư số 01/2016/TTLT - TANDTC - VKSNDTC - BTP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định cụ thể về nguyên tắc giải quyết tài sản khi ly hôn: “Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia".

“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì “ngoại tình” sẽ là yếu tố “ lỗi” để Tòa án xem xét khi chia tài sản chung để đảm bảo quyền, lợi ích của các đương sự.

Vì vậy, việc chị hiểu rằng chồng chị ngoại tình nên không được chia tài sản chung vợ chồng là hoàn toàn không đúng quy định của pháp luật.

Luật Sư Tư Vấn Quyền Thừa Kế Cho Việt Kiều Thế Nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Chào bạn, trước hết rất cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc của mình về cho chúng tôi. Chúng tôi trả lời cho bạn như sau:

Căn nhà nêu trên là tài sản chung của cha và mẹ. Vì vậy, khi người cha mất, 1/2 căn nhà sẽ là di sản của người cha để lại cho những người được quyền hưởng thừa kế.

Trong trường hợp người cha mất mà không để lại di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật. Những người được hưởng thừa kế thuộc hàng thứ nhất theo qui định pháp luật gồm: vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của người chết, con đẻ, con nuôi của người chết; mỗi người sẽ được nhận một phần bằng nhau, tức mỗi người được 1/3 trị giá của 1/2 căn nhà. Ngoài ra, do đã qua sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế (là ngày người cha mất), những người được quyền hưởng thừa kế nói trên không còn quyền từ chối nhận di sản. Cụ thể:

Điều 1 Luật số 34 ngày 18/6/2009, sửa đổi Điều 126 Luật Nhà ở 2005, Điều 126 của Luật Nhà ở được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 126 Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.
a). Người có quốc tịch Việt Nam;
b). Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có đóng góp cho đất nước; nhà khoa học; nhà văn hóa; người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tỏ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống trong nước.

2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở nên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản than và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam”.

Điều 2. Điều 121 của Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 121. Quyền và nghĩa vụ về việc sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ỏ nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Điều 126 của Luật Nhà ở có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với Quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với Quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a). Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b). Chuyển Quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với Quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này.
Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với Quyền sử dụng đất ở;
a). Thế chấp nhà ở gắn liền với Quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
b). Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c). Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng”.

Về mặt nguyên tắc, việc một trong những người con đã định cư tại nước ngoài không ảnh hưởng đến quyền được hưởng di sản thừa kế của người đó. Hộ khẩu và thừa kế là hai vấn đề khác nhau, do đó việc một người không còn hộ khẩu trong căn nhà là di sản thừa kế cũng không ảnh hưởng đến quyền được nhận thừa kế của họ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của công ty, nếu còn thắc mắc gì hãy liên hệ với chúng tôi ngay để được tư vấn kịp thời. Chúc bạn luôn mạnh khoẻ và thành công!

Chồng Chết Vợ Có Được Hưởng Thừa Kế Tài Sản Của Cha Mẹ Chồng?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Chúng tôi trả lời bạn như sau:

Theo quy định Điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

Người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật này:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó thì phần di sản của bố chồng bạn sẽ được chia cho mẹ chồng bạn, chồng bạn và em gái của chồng bạn. Khi chồng bạn mất thì di sản thừa kế của chồng bạn được chia cho mẹ chồng bạn, bạn, con bạn. Mẹ chồng bạn mất di sản thừa kế được chia cho chồng bạn và em gái chồng bạn. Nhưng chồng bạn mất trước mẹ chồng nên phần di sản thừa kế chồng bạn được hưởng nếu còn sống sẽ do con bạn hưởng theo quy định tại Điều 652 về thừa kế thế vị.

Bạn và Gia đình bạn nên thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại cơ quan công chứng trên địa bàn tỉnh để thuận tiện cho việc thực hiện quyền sở hữu tài sản sau này theo quy định pháp luật.

Trân trọng

 

Đơn Phương Ly Hôn Mất Bao Lâu?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Căn cứ bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2005, có một số quy định mới về quy trình, thời gian giải quyết vụ kiện ly hôn, so với Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, như sau:

Vợ hoặc chồng muốn ly hôn phải làm đơn, kèm theo các tài liệu như: giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); bản sao hộ khẩu + CMND của vợ và chồng; bản sao giấy khai sinh con; bản sao chủ quyền tài sản... nộp cho tòa án. Điểm mới của luật này là cho phép đương sự có thể nộp đơn đến tòa án qua đường bưu điện. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Điểm mới ở đây là thời gian thụ lý được rút ngắn chỉ trong vòng 5 ngày làm việc (luật cũ là 30 ngày).

+ Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.

+ Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.

Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.

Như vậy, thông thường, tổng thời gian giải quyết ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn là trong hạn khoảng 90 ngày; đơn phương ly hôn thì có thể lâu hơn.

Trân trọng cảm ơn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi.

Chồng Bạo Hành Vợ Có Được Quyền Ly Hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vềly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo hành hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được". (khoản 1)

Về thủ tục đơn phương ly hôn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

- Đơn khởi kiện ly hôn;

- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;

- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung;

- Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng (trong trường hợp không cung cấp được đầy đủ giấy tờ này thì phải trình bày bằng văn bản với Tòa án);

- Bản kê khai tài sản chung của vợ chồng.

Hồ sơ xin ly hôn trên gửi đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơnđang cư trú hoặc làm việc.

Thời hạn giải quyết vụ việc đơn phương ly hôn: Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ việc đơn phương ly hôn là tối đa 04 tháng, trong trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn thêm nhưng không quá 02 tháng.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, chị hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn khi bị chồng bạo hành. Trên đây là những thủ tục cần thiết mà chị cần để có thể hoàn thiện hồ sơ ly hôn của minh mà chị có thể tham khảo.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Văn phòng Luật Sư Gia Đình.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà chúng tôi tư vấn và cung cấp tài liệu.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Trân trọng
LS Trần Minh Hùng

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006