Luật Sư Doanh Nghiệp

luật sư tư vấn tranh chấp vay ngân hàng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

nội dung luật điều chỉnh về vay thế chấp ngân hàng

Điều 769. Hợp đồng dân sự

1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác.

Hợp đồng được giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong trường hợp hợp đồng không ghi nơi thực hiện thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Vậy khi giữa hai bên xác lập với nhau một giao dịch dân sự thông qua hợp đồng dân sự thì sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự tương ứng. Theo nguyên tắc, bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Cụ thể A vay tiền của ngân hàng để thực hiện việc mua ô tô, do vậy A phải có trách nhiệm trả lại số tiền cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận cho ngân hàng đúng hạn. Điều 290  quy định:

Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận.

2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Về mặt bản chất của giao dịch dân sự là sự thỏa thuận giữa hai bên đi đến thống nhất quyền và nghĩa vụ của nhau, quyền của người này sẽ là căn cứ phát sinh nghĩa vụ của người kia, do vậy, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đều được thống nhất trước khi tiến hành chấp thuận giao dịch dân sự, ở đây, trong trường hợp của A, nếu hai bên không thỏa thuận với nhau về lãi suất khi vay tiền có nghĩa là giao dịch cho vay này, hợp đồng vay tiền sẽ không có lãi suất. Do vậy hành vi ngân hàng B khởi kiện A ra tòa vì không thực hiện hành vi vốn không thỏa thuận, có nghĩa là hành vi A không có nghĩa vụ phải thực hiện là không có căn cứ.

Tranh chấp giữa A và ngân hàng B được xác định là tranh chấp về giao dịch dân sự, do vậy sẽ do Tòa án giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015.

Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 35 và Khoản 1 Điều 39 BLTTDS quy định:

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Vậy thẩm quyền giải quyết vụ án sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi A cư trú trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về tòa án nơi giải quyết vụ việc. Nếu trong tình huống tranh chấp này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà sẽ do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh giải quyết.

Luật sư tư vấn tranh chấp công ty

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh của Tòa án

Theo Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án, bao gồm:

- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận, bao gồm: a) Mua bán hàng hoá; b) Cung ứng dịch vụ; c) Phân phối; d) Đại diện, đại lý; đ) Ký gửi; e) Thuê, cho thuê, thuê mua; g) Xây dựng; h) Tư vấn, kỹ thuật; i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; k) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; l) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; m) Đầu tư, tài chính, ngân hàng; n) Bảo hiểm; o) Thăm dò, khai thác.

- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

 Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2005, thành viên HĐQT có quyền yêu cầu TGĐ cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty. TGĐ phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên HĐQT. Do đó, việc TGĐ cố tình không cung cấp các thông tin cho ông là trái với quy định này.

Căn cứ Điều 120 Luật Doanh nghiệp, hợp đồng giữa công ty với cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT phê duyệt. Do đó, việc công ty của ông giao kết hợp đồng với cổ đông là tổ chức sở hữu 76% vốn điều lệ mà không được phê duyệt của HĐQT hoặc ĐHĐCĐ là trái với quy định nêu trên. Nếu các hợp đồng này bị tuyên vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận, người đại diện theo pháp luật của công ty, cổ đông, thành viên HĐQT hoặc TGĐ có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng đó.

Theo Điều 115 Luật Doanh nghiệp, thành viên HĐQT bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp không đủ tiêu chuẩn thành viên HĐQT theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp, không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 6 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng; có đơn xin từ chức hoặc trong trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định. Tuy nhiên, ngoài các trường hợp này, thành viên HĐQT có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của ĐHĐCĐ. Do đó, việc xem xét miễn nhiệm hay bãi nhiệm ông phải được thực hiện theo các quy định này và quy định của Điều lệ công ty.

 

luật sư tư vấn hợp đồng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

 

        Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ TÂM của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long... Báo pháp luật TP.HCM, Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi trẻ,báo Dân Trí, Báo VNxpress, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Việt nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo Infonet,  VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam, Báo ngày nay, Báo người lao động, Báo Công an nhân dân, Kiến thức ngày nay, Báo Gia đình và xã hội, Tầm nhìn…là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...

 

(i) Tư vấn các vấn đề pháp lý về hợp đồng; đánh giá, tư vấn và lộ trình và chiến lược đàm phán hợp đồng; nghiên cứu, tư vấn các cơ sở Pháp lý, thẩm định toàn bộ Hồ sơ pháp lý, cung cấp ý kiến pháp lý chi tiết liên quan đến các thỏa thuận Hợp đồng trong các lĩnh vực Đầu tư, Kinh doanh, Thương mại;

(ii) Tư vấn pháp lý về hình thức và xây dựng cấu trúc Hợp đồng, luật điều chỉnh, bảo đảm thực hiện hợp đồng, lựa chọn cơ quan/cơ chế giải quyết tranh chấp, các quy định về giải quyết tranh chấp, xung đột pháp luật, cơ cấu điều khoản, cơ cấu quyền và nghĩa vụ, giải pháp pháp lý tối ưu cho khách hàng về xử lý rủi ro, tranh chấp và nghĩa vụ thuế;

(iii) Thẩm định về pháp lý đối tác ký Hợp đồng, tài sản và đối tượng Hợp đồng, kiểm tra và tư vấn pháp lý các văn kiện Pháp lý liên quan đến Hợp đồng;

(iv) Đại diện theo ủy quyền hoặc hỗ trợ đàm phán, thương lượng, ký kết Hợp đồng; Tư vấn, đại diện Pháp lý hỗ trợ giải quyết tranh chấp Hợp đồng;

Luật sư riêng cho doanh nghiệp

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Gói dịch vụ luật sư riêng cho Doanh nghiệp mà chúng tôi cung cấp gồm nhiều dịch vụ tiện ích như:

✔ Tư vấn pháp luật thường xuyên bằng văn bản theo vụ việc ;
✔ Tư vấn chuyên môn về cơ cầu tổ chức Doanh nghiệp.
✔ Tư vấn Đầu tư và Tài chính Doanh nghiệp.
✔ Kê khai, nộp thuế, báo cáo thuế, hoàn thuế cho Doanh nghiệp
✔ Kiểm toán nội bộ, Kiểm toán tài chính theo dự án.
✔ Thực hiện ủy quyền các thủ tục về Chia tách, Hợp nhất.
✔ Tư vấn xây dựng và quản trị Thương hiệu.
✔ Tư vấn Đào tạo nội bộ Doanh nghiệp.
✔ Tư vấn và thực hiện thủ tục cấp các loại Giấy phép.
✔ Cung cấp bản tin Pháp luật, các văn bản theo yêu cầu
✔ Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).

Luật sư tư vấn hợp đồng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

 

        Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ TÂM của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long... Báo pháp luật TP.HCM, Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi trẻ,báo Dân Trí, Báo VNxpress, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Việt nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo Infonet,  VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam, Báo ngày nay, Báo người lao động, Báo Công an nhân dân, Kiến thức ngày nay, Báo Gia đình và xã hội, Tầm nhìn…là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...

Là văn phòng luật chuyên tư vấn luật trên báo chí các sự kiện nổi bật, nóng hổi trên cả nước nhằm tuyên truyền pháp luật cho mọi người và thể hiện được sự uy tín, kinh nghiệm kiến thức và thực tiễn của chúng tôi.

           Ngoài lĩnh vực hoạt động, Văn phòng Luật sư Gia Đình còn tham gia nhiều hoạt động từ thiện, tư vấn pháp luật miễn phí cho đối tượng chính sách, người nghèo, bào chữa, bảo vệ miễn phí cho nhiều đối tượng... Khách hàng đến với Văn phòng luật sư Gia Đình luôn nhận được sự quan tâm, chia sẻ sâu sắc về mọi mặt trong đời sống của các Luật sư Gia Đình.

Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An, Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…

I. TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG:

  1. Tư vấn về các quy định của pháp luật cụ thể về từng loại hợp đồng để khách hàng có sự thấu hiểu về mặt pháp lý để đảm bảo việc giao kết được thực hiện một cách có lợi nhất cho khách hàng nhưng đảm bảo đúng pháp luật để tránh mọi rủi ro pháp lý về sau;
  2. Tư vấn các vấn đề pháp lý về hợp đồng; đánh giá, tư vấn về lộ trình và chiến lược đàm phán hợp đồng; nghiên cứu, tư vấn các cơ sở Pháp lý, thẩm định toàn bộ Hồ sơ pháp lý, cung cấp ý kiến pháp lý chi tiết liên quan đến các thỏa thuận Hợp đồng;
  3. Tư vấn pháp lý về hình thức và xây dựng cấu trúc Hợp đồng, luật điều chỉnh, bảo đảm thực hiện hợp đồng, lựa chọn cơ quan/cơ chế giải quyết tranh chấp, các quy định về giải quyết tranh chấp, xung đột pháp luật, cơ cấu điều khoản, cơ cấu quyền và nghĩa vụ, giải pháp pháp lý tối ưu cho khách hàng về xử lý rủi ro, tranh chấp và nghĩa vụ thuế;
  4. Thẩm định về pháp lý đối tác ký Hợp đồng, tài sản và đối tượng Hợp đồng, kiểm tra và tư vấn pháp lý các văn kiện Pháp lý liên quan đến Hợp đồng;
  5. Tư vấn các trường hợp hủy bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng; sửa đổi đề nghị, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng;
  6. Đại diện tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng;
  7. Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện sửa đổi, chấm dứt hợp đồng.
  8. Tư vấn về các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình sửa đổi, chấm dứt hợp đồng.
  9. Tư vấn giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc sửa đổi, chấm dứt hợp đồng.
  10. Hợp đồng vay tiền, hợp đồng mượn tài sản;
  11. Hợp đồng hợp đồng đặt cọc, thuê, mua bán, chuyển nhựợng, chuyển đổi, tặng cho, thế chấp đất đai - nhà ở;
  12. Hợp tác kinh doanh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất….
  13. Hợp đồng xây dựng, hợp đồng dịch vụ khác;
  14. Hợp đồng lao động;
  15. Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
  16. Hợp đồng bảo hiểm;
  17. Hợp đồng liên doanh - liên kết;
  18. Hợp đồng mua bán hàng hóa;
  19. Hợp đồng thương mại quốc tế.
  20. Tư vấn Hợp đồng về cách thức giải quyết tranh chấp, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các bên tranh chấp. Đưa ra những phương án cụ thể có lợi nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải(nếu có);
  21. Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Kiến nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự…Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
  22. Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ - tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ - tài liệu để trình trước Tòa;
  23. Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan khác cho đương sự;
  24. Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án các cấp trong các vụ án liên quan đến hợp đồng;
  25. Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử.
  26. Tư vấn về các quy định của pháp luật cụ thể về hợp đồng nhà đất để Quý khách tránh mọi rủi ro pháp lý về sau;
  27. Tư vấn các vấn đề pháp lý về Hợp đồng nhà đất; tư vấn các cơ sở Pháp lý, thẩm định toàn bộ Hồ sơ pháp lý, cung cấp ý kiến pháp lý chi tiết liên quan đến các thỏa thuận Hợp đồng nhà đất;
  28. Tư vấn pháp lý về hình thức và xây dựng cấu trúc Hợp đồng nhà đất, luật điều chỉnh, bảo đảm thực hiện Hợp đồng nhà đất, lựa chọn cơ quan/cơ chế giải quyết tranh chấp, các quy định về giải quyết tranh chấp, xung đột pháp luật, cơ cấu điều khoản, cơ cấu quyền và nghĩa vụ, giải pháp pháp lý tối ưu cho khách hàng về xử lý rủi ro, tranh chấp và nghĩa vụ thuế;
  29. Thẩm định về pháp lý đối tác ký Hợp đồng nhà đất, tài sản và đối tượng Hợp đồng nhà đất, kiểm tra và tư vấn pháp lý các văn kiện Pháp lý liên quan đến Hợp đồng nhà đất;
  30. Tư vấn các trường hợp hủy bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết Hợp đồng nhà đất; sửa đổi đề nghị, chấp nhận đề nghị giao kết Hợp đồng nhà đất, thời hạn trả lời chấp nhận giao kết Hợp đồng nhà đất;
  31. Đại diện tham gia đàm phán, ký kết Hợp đồng nhà đất;
  32. Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện sửa đổi, chấm dứt hợp đồng nhà đất;
  33. Tư vấn về các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình sửa đổi, chấm dứt hợp đồng nhà đất;
  34. Tư vấn giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc sửa đổi, chấm dứt hợp đồng nhà đất.
  35. Giải quyết tranh chấp đất đai về xác định quyền và nghĩa vụ các bên trong Hợp đồng  chuyển nhựợng, chuyển đổi, tặng cho đất đai - nhà ở;
  36. Giải quyết tranh chấp hợp đồng cho thuê, cho mượn nhà đất trước kia;
  37. Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh bằng đất đai - nhà ở;
  38. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thế chấp đất đai để vay tiền;
  39. Giải quyết tranh chấp đất đai về việc hợp tác, hùn mua, góp vốn bằng nhà đất….

II. LUẬT SƯ TƯ VẤN - GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG:

Liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp Hợp đồng, chúng tôi có kinh nghiệm:

Luật sư tư vấn hợp đồng thương mại, kinh tế.

- Tư vấn các qui định của pháp luật và việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng của khách hàng;

- Tham gia đàm phán, thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng khách hàng; (Cùng tham gia với khách hàng trong việc đàm phán, thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng với đối tác);

- Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên trong hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của khách hàng, đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho khách hàng và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng;

- Thẩm định các nội dung trong bản dự thảo hợp đồng của khách hàng với các đối tác theo các yêu cầu của khách hàng;

- Soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các yêu cầu của khách hàng, đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng, cân bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng và tuân theo đúng qui định của pháp luật;

- Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan khác trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng;

- Tư vấn và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng.


LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG

Luật sư tư vấn hợp đồng đặt cọc

Theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật Dân sự (BLDS) thì hình thức giao dịch dân sự (hợp đồng đặt cọc) quy định thoả thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự.

Do đó, việc đặt cọc “chỉ có hiệu lực” khi có đủ các điều kiện về chủ thể ký kết, về nội dung và hình thức hợp đồng và hợp đồng phải được lập thành văn bản: Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

Trong trường hợp có tranh chấp về đặt cọc mà các bên không có thoả thuận được, thì việc xử lý phạt cọc được thực hiện như sau:

Theo mục 1 của Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về tranh chấp hợp đồng dân sự có đặt cọc như sau:

Theo quy định tại Điều 122 và 124 Bộ Luật Dân sự (sau đây viết tắt là BLDS) thì thoả thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự. Do đó, việc đặt cọc chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 131 BLDS và phải được lập thành văn bản (có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính).

Trong trường hợp có tranh chấp về đặt cọc mà các bên không có thoả thuận khác về việc xử lý đặt cọc, thì việc xử lý được thực hiện như sau:

a. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hoặc vừa để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc theo quy định tại Khoản 2 Điều 363 BLDS.

Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

b. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc. Việc giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng hoặc xử lý hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo thủ tục chung.

c. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu. Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 146 BLDS. Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu sẽ theo nguyên tắc hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận và bên có lỗi phải bồi thường.

d. Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và c, nếu cả hai bên cùng có lỗi hoặc trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc./.

Luật sư tư vấn hợp đồng mua bán nhà đất

I. TƯ VẤN VỀ HỢP ĐỒNG NHÀ ĐẤT

II. LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG NHÀ ĐẤT

Liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp đất đai - nhà ở, chúng tôi có kinh nghiệm:

Trân trọng cảm ơn quý khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006