Luật Sư Doanh Nghiệp

Luật sư tư vấn nên tạm hoãn hợp đồng hay nghỉ không lương?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Trường hợp được tạm hoãn thực hiện HĐLĐ từ 01/01/2021

Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định các trường hợp được tạm hoãn thực hiện HĐLĐ bao gồm:

(1) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

(2) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

(3) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

(4) Lao động nữ mang thai theo quy định sau:

- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở KB, CB có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.

- NLĐ khi thông báo tạm hoãn thực hiện HĐLĐ cho NSDLĐ thì phải kèm theo xác nhận của cơ sở KB, CB có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

- Thời gian tạm hoãn HĐLĐ do NLĐ thỏa thuận với NSDLĐ nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở KB, CB có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở KB, CB có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.

(5) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

(6) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

(7) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

(8) Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Như vậy, so với Bộ Luật lao động 2012, Bộ Luật lao động 2019 đã bổ sung thêm các trường hợp NLĐ được quyền tạm hoãn thực hiện HĐLĐ khi tham gia Dân quân tự vệ và trường hợp được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác tại Mục 7.

Ngoài ra quy định cụ thể trong luật về trường hợp tạm hoãn khi NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, hay ủy quyền quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thay vì nêu tại Nghị định.

Lưu ý:

- Trong thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, NLĐ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong HĐLĐ, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm công việc theo HĐLĐ đã giao kết nếu HĐLĐ còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Căn cứ pháp lý:

- Điều 30, Điều 31 Bộ Luật lao động 2019.

- Điều 32 Bộ Luật Lao động 2012.

2. Nên tạm hoãn hợp đồng hay nghỉ không lương?

Cùng là thời gian không thực hiện công việc theo hợp đồng lao động, tuy nhiên, pháp luật lại đặt ra các quy định khác nhau giữa tạm hoãn hợp đồng và nghỉ không lương. Vậy người lao động nên tạm hoãn hợp đồng hay xin nghỉ không lương?

Ghi chú:

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTNLĐ, BNN:

Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

 

Để trả lời cho câu hỏi nên tạm hoãn hợp đồng hay nghỉ không lương, có thể so sánh các điều kiện,

chế độ quyền lợi của người lao động trong những trường hợp này như sau:

Tiêu chí

Tạm hoãn hợp đồng

Nghỉ không lương

Căn cứ pháp lý

- Điều 32, Điều 116 Bộ luật Lao động 2012

- Điều 9 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

- Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH

- Khoản 11 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP

- Khoản 2 Điều 7 Nghị định 95/2013/NĐ-CP

Các trường hợp

- Đi làm nghĩa vụ quân sự

- Bị tạm giam, tạm giữ

- Chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc

- Lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi

- Được bổ nhiệm hoặc được cử làm người đại diện phần vốn góp của Nhà nước

- Các trường hợp khác do thoả thuận.

- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn

- Các trường hợp khác do thỏa thuận.

Lưu ý: Với những trường hợp theo quy định thì người lao động chỉ được nghỉ 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động.

Thực hiện hợp đồng lao động

- Thời gian tạm hoãn hợp đồng không tính vào thời gian thực hiện hợp đồng lao động

- Trong 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn, người lao động có mặt tại nơi làm việc và được nhận trở lại làm việc; nếu không thể có mặt theo đúng thời hạn thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có mặt.

- Người lao động được bố trí làm công việc đã giao kết theo hợp đồng; trường hợp không bố trí được thì hai bên thỏa thuận công việc mới, sửa đổi, bổ sung hợp đồng cũ hoặc giao kết hợp đồng mới.

- Thời gian nghỉ không hưởng lương vẫn tính vào thời gian thực hiện hợp đồng lao động

- Thời điểm thời gian nghỉ không hưởng lương hết trước hoặc trùng với thời điểm hết hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn thì hai bên chấm dứt hợp đồng hoặc thỏa thuận giao kết hợp đồng mới.

Tiền lương, bảo hiểm

- Không được hưởng lương

- Nếu không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó

- Ngoại trừ trường hợp người lao động bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét có vi phạm pháp luật hay không:

+ Người lao động và đơn vị tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức lương tháng mà người lao động được nhận

+ Sau thời gian này, nếu người lao động được xác định là không vi phạm pháp luật thì đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng

+ Nếu người lao động được xác định là có tội thì không đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.

- Không được hưởng lương

- Nếu không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó.

Mức phạt khi doanh nghiệp vi phạm

Phạt tiền từ 03 - 07 triệu đồng nếu người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng nếu người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ không lương đúng quy định.

Căn cứ những thông tin nêu trên, có thể thấy, trong những trường hợp vì lý do cá nhân mà có thể thỏa thuận thì người lao động nên tạm hoãn hợp đồng thay vì nghỉ không lương.

CCHC8

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn việc cộng dồn ngày nghỉ thâm niên hằng năm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

 1. Có được cộng dồn ngày nghỉ thâm niên hằng năm không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư!

Bây giờ tôi đã làm cho công ty mà tôi hiện tại đang làm là 7 năm. Và hiện tại số ngày nghỉ phép năm của tôi là 13 ngày. Bây giờ tôi muốn chuyển sang công ty khác làm việc thì số ngày nghỉ phép năm của tôi có được tính là 13 ngày không? Hay chỉ 12 ngày/ năm thôi?

Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Điều 111 “Bộ luật lao động 2019” quy định về ngày nghỉ hằng năm như sau:

"Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm."

Điều 112 “Bộ luật lao động 2019” quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:

"Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày."

Theo quy định này thì cứ năm 5 năm làm việc thì người lao động được nghỉ thêm thêm 1 ngày trong số ngày nghỉ hằng năm, tuy nhiên, việc tăng ngày nghỉ này chỉ được áp dụng khi người người lao động làm cho một người sử dụng lao động. Như bạn nói thì bạn muốn nghỉ việc tại công ty hiện tại và muốn làm cho công ty khác, tức là lúc này bạn sẽ làm cho một người sử dụng lao động khác. Như vậy, sẽ không tồn tại việc bảo lưu số ngày nghỉ nữa. Khi bạn chuyển sang làm ở công ty khác, nếu công việc bạn làm là công việc trong điều kiện bình thường thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được bắt đầu lại từ đầu tức là 12 ngày chứ không phải 13 ngày.

2. Nhập viện trong thời gian nghỉ phép năm có được hưởng chế độ ốm đau không?

Câu hỏi:

Công ty tôi có người xin nghỉ phép năm 10 ngày từ 27/6. Từ 5/7 đến 14/7 người này nhập viện trong thời gian nghỉ phép có giấy tờ đầy đủ thì có được tính chế độ ốm đau hay không?

Luật sư Gia Đình tư vấn:

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau:

“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

..; 2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.

b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Người lao động bị ốm đau; tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng; nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, theo quy định trên nếu bạn nghỉ phép năm 10 ngày từ 27/6 thì đến ngày 6/7 là hết thời gian nghỉ phép. Tuy nhiên; bạn phải nhập viện trong thời gian nghỉ phép từ 5/7 đến 14/7, trong đó có 2 ngày bị trùng thời gian nghỉ phép năm thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau, thời gian còn lại không trùng nghỉ phép năm, nghỉ hàng tuần thì được tính để hưởng chế độ ốm đau.

ANTV

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Tư vấn cách lấy lại tiền khi bị lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng có lấy lại được không?

1. Các trường hợp bị lừa chuyển tiền qua ngân hàng

Vấn đề “bị lừa chuyển tiền qua ngân hàng” là một vấn đề thường gặp trong cuộc sống hiện nay, diễn ra ở nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều vấn đề pháp luật như hành chính, hình sự, dân sự… và tác động đến nhiều đối tượng: thanh niên, người trung niên, người già dưới những thủ đoạn tinh vi. Tuy nhiên, có thể khái quát một số đặc điểm sau:

– Việc bị lừa chuyển tiền qua ngân hàng thường được diễn ra dưới các hình thức như:

+ Bán hàng, chào mời mua hàng trực tuyến rồi yêu cầu người mua chuyển tiền qua tài khoản trước nhưng sau đó, bên bán lại không giao hàng, tìm cách “cắt đứt liên lạc”, khoá facebook, zalo… sau khi đã nhận đủ tiền từ bên mua thông qua việc nhận chuyển khoản.

+ Bên lừa đảo đóng vai bên dịch vụ chuyển hàng hoá, quà tặng của người thân, bạn bè của nạn nhân từ nước ngoài, yêu cầu nạn nhân thanh toán phí dịch vụ hoặc yêu cầu nạn nhân nộp phạt cho cơ quan hải quan qua một tài khoản cá nhân. Sau khi nhận được tiền thì tìm mọi cách chặn điện thoại, để chiếm đoạt số tiền đã chuyển.

+ Bên lừa đảo thông qua việc liên lạc qua tổng đài, qua các trang mạng xã hội mà nạn nhân tham gia để thông báo về việc nạn nhân này được trúng thưởng một chương trình nào đó, rồi yêu cầu nạn nhân phải chuyển một số tiền để hoàn tất hồ sơ để nhận thưởng. Sau khi người bị hại chuyển tiền thì cũng bị mất liên lạc với bên công ty phát thưởng, tổ chức chương trình trúng thưởng (bên lừa đảo).

– Những người bị lừa chuyển tiền qua ngân hàng phần lớn là những người “nhẹ dạ cả tin”, thường chủ yếu xác định qua những nhóm đối tượng người quen, học sinh, sinh viên, người trung niên, người già.

– Cách thức lừa đảo: Đưa ra những thông tin gian dối hoặc những thủ đoạn gian dối kết hợp với những giấy tờ phù hợp để thuyết phục người nạn nhân tin tưởng và thực hiện việc giao tiền, chuyển khoản. Nhưng sau đó khi đã nhận được tiền thì tìm mọi cách để cắt đứt liên lạc.

Có thể thấy, “việc lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng” là một trong vấn nạn trong xã hội. Người bị lừa sau khi biết mình bị lừa thì sẽ rơi vào trạng thái hoang mang, lo lắng, không tìm được cách để lấy ại được tiền vì không tìm được đối tượng lừa đảo, hoặc không đủ chứng cứ để tìm kiếm người lừa đảo.

2. Cách thức lấy lại tiền sau khi bị lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng

Hiện nay, để lấy lại tiền sau khi bị lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng, thì tuỳ vào từng trường hợp đểáp dụng các phương án khác nhau. Trường hợp này, để lấy lại tiền bị lừa đảo, thường sẽ được áp dụng theo một số cách như sau:

– Trước hết, khi vừa mới chuyển tiền và phát hiện ra việc lừa đảo thì người bị hại thường thông báo về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của ngươi khác cho Ngân hàng. Trường hợp này, khi nhận được thông báo, Ngân hàng sẽ tạm thời phong toả số tiền vừa gửi vào tài khoản của bên bị lừa để tiến hành xác minh xem có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót gì không.

Bởi căn cứ theo khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN thì khi lệnh thanh toán bị sai địa chỉ khách hàng, sai tên, số hiệu tài khoản cả người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu và ngược lại…) thì Ngân hàng sẽ tạm thời thực hiện phong toả, tạm khoá tài khoản cho đến khi làm rõ khắc phục những sai sót trên. Việc làm này của bên Ngân hàng sẽ giúp người bị lừa đảo kéo dài được thời gian, đồng thời đối tượng có hành vi lừa đảo sẽ tạm thời chưa thể chiếm đoạt được số tiền của bạn.

Trường hợp tài khoản thụ hưởng bị khoá, bị phong toả vẫn còn số tiền bạn chuyển đến thì Ngân hàng sẻ trả lai tiền cho người bị hại, bị chuyển nhầm. Còn trường hợp số tiền chuyển nhầm đã được rút thì Ngân hàng sẽ thông báo cho chủ tài khoản, yêu cầu họ trả lại tiền cho bạn nhưng nếu họ không trả thì người bị hại sẽ lấy đó làm cơ sở để khởi kiện ra Toà án hoặc tố cáo lên cơ quan công an để đòi lại tiền.

– Sau khi thực hiện việc thông báo với Ngân hàng để ngăn chặn việc rút tiền mà không tìm được người lừa đảo, cũng không nhận lại được tiền vì lệnh chuyển tiền không có sai sót gì thì trường hợp này, để nhận lại số tiền bị lừa đảo, người bị hại cần làm đơn trình báo lên cơ quan công an. Trường hợp, biết rõ thông tin nơi bên lừa đảo cư trú thì người bị hại làm đơn trình báo lên cơ công an nơi người đó cư trú. Trường hợp người bị hại không biết rõ về đối tượng lừa đảo, không biết nơi cư trú của đối tượng này thì thực hiện việc trình báo tại cơ quan công an nơi người bị hại cư trú.

Việc trình báo lên cơ quan công an là việc làm cần thiết để giúp bạn có thể tìm được người đã có hành vi lừa đảo người khác chuyển tiền qua ngân hàng. Chỉ khi nào biết đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo là ai, cư trú tại đâu thì người bị hại mới có khả năng đòi lại tài sản.

Đồng thời, cũng là cơ sở để cơ quan công an có thể biết và phát hiện ra tội phạm. Bởi căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự năm 2015 người lừa người khác chuyển tiền qua tài khoản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có một trong các dấu hiệu như:

– Có hành vi sử dụng những thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Thủ đoạn gian dối thường được thể hiện ở việc đưa ra những lời nói, những hành vi khác gian dối, đưa ra những thông tin không đúng sự thật, hoặc trái với sự thật nhưng nhằm mục đích tạo lòng tin, sự tin tưởng từ đối tượng có tài sản, từ đó lấy được tài sản từ người này và chiếm đoạt tài sản đó.

Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên; hoặc duới 2.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp đã từng bị xử phạt hành chính hoặc đã từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản như tội cướp tài sản, tội trộm cắp tài sản, tội cướp giật tài sản… chưa được xoá án tích nhưng lại tái phạm. Hoặc tài sản bị chiếm đoạt được xác định là phương tiện kiếm sống chính mà nạn nhân và gia đình nạn nhân hoặc việc chiếm đoạt tài sản này gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, và an toàn xã hội.

Trường hợp sau khi tìm kiếm và xác định được người có hành vi lừa đảo, dù chưa đủ yếu tố để bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người này thì văn bản kết luận của cơ quan điều tra xác định được hành vi vi phạm của người này, và với thông tin xác định nơi cư trú, sinh sống của người có hành vi lừa đảo này cũng là cơ sở để bạn có thể khởi kiện người này để đòi lại tài sản bị lừa đảo.

Trường hợp này, để thực hiện việc tố cáo, người bị hại cần chuẩn bị đơn trình báo/đơn tố cáo về sự việc lừa đảo mà mình gặp phải, đồng thời thực hiện việc cung các giấy tờ, chứng cứ có liên quan đến sự việc này cho cơ quan công an.

Như vậy, qua phân tích ở trên, hành vi lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng là hành vi khá phổ biến mà nhiều người, nhiều trường hợp gặp phải trên thực tế. Nhưng không phải trường hợp nào người bị hại cũng biết rõ các cách thức để đòi lại tiền. Chính bởi vậy, khi thực hiện bất cứ giao dịch nào, người sở hữu tài sản phải đề cao cảnh giác và sáng suốt để tránh bị lừa gạt.

2. Xác định khung hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi

Bước 1: Xác định tình tiết áp dụng

Sau khi đã xác định được hành vi phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi thì sử dụng các yếu tố như tính chất, hậu quả, chủ thể, công cụ, phương tiện, động cơ, mục đích v.v.. được quy định trong nội dung các tình tiết tại các khoản của điều luật áp dụng để đối chiếu với các yếu tố tương ứng của hành vi phạm tội đang xem xét, rồi xác định tình tiết áp dụng cụ thể (còn gọi là các tình tiết định khung hình phạt).

*Lưu ý khi đối chiếu, xác định tình tiết định khung hình phạt sau đây để áp dụng:

- Tỷ lệ tổn thương cơ thể quy đinh tại điểm h khoản 2 hoặc điểm c khoản 3 Điều 151 BLHS là tổng tỷ lệ thương tích, tổn thương do hành vi phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi (dùng vũ lực, lấy bộ phận cơ thể, hành vi khác…) gây ra một cách cố ý hoặc vô ý.

Trường hợp đã áp dụng tình tiết định khung nêu trên thì người phạm tội không còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 BLHS 2015 vì một hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một lần. BLHS 2015 không quy định cụ thể về trường hợp này nhưng có thể tham khảo tương tự khoản 3 Điều 51 và khoản 2 Điều 52 BLHS 2015, Điều 14 Bộ Luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13.

- Áp dụng tình tiết định khung "làm nạn nhân chết " quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 151 khi người thực hiện hành vi dùng vũ lực chỉ nhằm mục đích mua bán người dưới 16 tuổi mà không nhằm mục đích giết người và không phải lấy các bộ phận cơ thể quyết định sự sống của nạn nhân, nhưng trong khi thực hiện hành vi đã vô ý gây hậu quả chết người.Ví dụ, lấy bộ phận cơ thể không phải bộ phận cơ thể quyết đinh sự sống của nạn nhân nhưng khi chiếm đoạt mô, bộ phận cơ thể làm nạn nhân chết do bị nhiễm trùng hoặc thể trạng yếu. (Tham khảo Điều 6 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP ).

- Áp dụng tình tiết định khung "đã lấy bộ phận cơ thể nạn nhân" quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151:

+ Trường hợp hành vi lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân mà gây tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì áp dụng đồng thời 02 tình tiết định khung: tình tiết "đã lấy bộ phận cơ thể nạn nhân" quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151 và tình tiết "gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên" quy định tại điểm c khoản 3 Điều 151.

+Trường hợp hành vi lấy bộ phận cơ thể nạn nhân làm nạn nhân chết do bi nhiễm trùng thì áp dụng đồng thời 02 tình tiết định khung: tình tiết "đã lấy bộ phận cơ thể nạn nhân" quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151 và tình tiết "làm nạn nhân chết" quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 151.

Bước 2: Xác khung hình phạt áp dụng

Khung hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội được quy định tại các khoản của điều luật áp dụng. Do đó, để xác định khung hình phạt áp dụng thì cần xác định hành vi phạm tội của cá nhân đó thuộc khoản nào của điều luật áp dụng,cụ thể như sau:

- Nếu tất cả các tình tiết áp dụng được xác định tại Bước 1 thuộc cùng một khoản thì lựa chọn khung hình phạt được quy định tại khoản đó là khung hình phạt áp dụng đối với cá nhân phạm tội.

- Nếu các tình tiết định xác định tại Bước 1 thuộc các khoản khác nhau của điều luật áp dụng, thì lựa chọn khoản có khung hình phạt cao nhất để áp dụng (tham khảo mục 5 nghị quyết số 1/1998/NQ-HĐTPHướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sư).

Tình tiết còn lại thuộc khung hình phạt nhẹ hơn được sử dụng làm tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp tình tiết đó cũng được quy định tại Điều 52 về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hoặc Điều 51 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của BLHS 2015.

12.20203

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn xử phạt hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Chủ hụi ôm tiền bỏ trốn có bị phạt tù?

Vừa qua, nhiều người ở khu vực tôi ở bức xúc về việc một chủ hụi ôm tiền bỏ trốn. Hiện nay, người này bỏ đi khỏi địa phương, không liên lạc được. Chúng tôi phải làm sao? Hành vi của chủ hụi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

- Luật sư Gia Đình trả lời:

Theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015 thì họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015.

Căn cứ khoản 2 điều 25 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường thì chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.

Trường hợp của bạn, chủ hụi sau khi nhận tiền hụi từ các thành viên mà có hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, ở đây có dấu hiệu của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do đó, bạn có thể trình báo với cơ quan công an nơi người chủ hụi cư trú cuối cùng để được xác minh, giải quyết theo thẩm quyền.

2. Hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh xử lý như thế nào?

Góp vốn là sự đóng góp tiền hoặc tài sản của hai hay nhiều đối tác để tạo nên số vốn nhất định. Khi góp vốn kinh doanh, bạn sẽ chịu ảnh hưởng giữa lợi ích chung và riêng. Chính vì vậy, nếu không cẩn thận, bạn sẽ gặp phải các nguy cơ như: không sinh lãi, thâm hụt hay thậm chí bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy, Luật pháp có quy định ra sao đối với hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh?

1. Hành vi lừa dối

Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các đối tác và phụ thuộc vào kết quả thực tế của việc kinh doanh mới có thể xác định hành vi lừa dối. Cụ thể như sau:

a) Hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản

Thực tế hoạt động kinh doanh có xảy ra, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện góp vốn kinh doanh chung, đối tác dựa vào tín nhiệm để nhận được tiền từ bạn.

Thủ đoạn như: bỏ trốn, tráo đổi, không có khả năng hoàn trả…

b) Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trong trường hợp này, ngay từ đầu, đối tượng tạo ra một vỏ bọc về việc kinh doanh, mặc dù không có bất cứ hoạt động kinh doanh nào để được tin tưởng chiếm đoạt tài sản.

Thủ đoạn hành vi trong góp vốn kinh doanh như: Gian dối, ngụy tạo thông tin, chứng từ trước khi chiếm đoạt tài sản.

2. Truy cứu trách nhiệm đối với hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh

Tùy thuộc vào hành vi lừa dối và mức độ nguy hiểm của hành vi lừa dối để làm cơ sở truy cứu những tội danh sau:

a) Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Điều 175 Bộ luật hình sự, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, đối với hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm và có thể còn phải chịu áp dụng thêm một số hình phạt bổ sung như: cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề đến 05 năm hoặc bị tịch thu tài sản.

b) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Điều 174 Bộ luật hình sự, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

……

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

……

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, Hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2 triệu sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp trên thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù với mức cao nhất là chung thân và có thể áp dụng thêm một số hình phạt bổ sung như: Phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề đến 05 hoặc tịch thu tài sản.

3. Tố cáo Hành vi lừa dối trong góp vốn kinh doanh

Để được điều tra làm rõ và truy cứu trách nhiệm đối với hành vi lừa dối, bạn cần làm đơn tố cáo đến cơ quan công an địa phương.

Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải thu thập những chứng cứ liên quan đến hành vi này để phối hợp cùng cơ quan điều tra, làm rõ sự việc.

Trên cơ sở đơn tố giác gửi đến, cơ quan Công an tiến hành điều tra, xác minh xác định vụ việc có dấu hiệu hình sự hay không; có thì sẽ tiến hành khởi tố vụ án.

ANTV

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Dịch vụ Luật sư riêng cho doanh nghiệp tại tphcm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Dịch vụ Luật sư riêng cho doanh nghiệp

Luật sư riêng cho doanh nghiệp là gì?

Luật sư riêng cho doanh nghiệp là dịch vụ pháp lý mà một hoặc nhiều Luật sư sẽ được cử thường xuyên đến doanh nghiệp để phụ trách giải quyết toàn bộ vấn đề pháp lý theo nhu cầu của doanh nghiệp như giải quyết các thủ tục hành chính; tư vấn pháp luật trên mọi lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp; kiểm tra tính chất pháp lý của hợp đồng, các văn bản giao dịch, hành chính; giám sát quá trình thực thi pháp luật và quy chế, nội quy của các phòng, ban trong nội bộ doanh nghiệp nhằm kiểm soát tối đa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi ích của Luật sư riêng so với các Luật sư truyền thống hoặc chuyên viên pháp lý như thế nào?

Về kỹ năng và kiến thức, doanh nghiệp tuy chỉ chi trả cho một Luật sư phụ trách thường xuyên tại doanh nghiệp mình nhưng về mặt chuyên môn lại được bảo đảm bởi toàn bộ đội ngũ luật sư và chuyên gia trên nhiều lĩnh vực của đơn vị cung cấp dịch vụ. Một chuyên viên pháp lý hoặc một Luật sư riêng lẻ thì phạm vi chuyên môn sẽ bị giới hạn và phân tán.

Về chi phí, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ luật sư riêng sẽ có các lợi ích về kinh tế sau:

  • Chỉ phải chi trả cho một Luật sư mà vẫn nhận được khối lượng kiến thức tư vấn chuyên môn của toàn bộ đội ngũ Luật sư và chuyên gia giàu kinh nghiệm đa dạng trên các lĩnh vực;
  • Sử dụng dịch vụ Luật sư nội bộ sẽ tiết kiệm hơn đến 70% chi phí cho một Luật sư toàn thời gian làm việc tại doanh nghiệp với khối lượng công việc tương đương hoặc Luật sư theo vụ việc phát sinh;
  • Tiết kiệm được chi phí quản lý nhân sự và các phúc lợi liên quan đến một nhân sự toàn thời gian tại doanh nghiệp như bảo hiểm xã hội, công đoàn, tiền thưởng, trang phục, chi phí quản lý,…
  • Lợi ích và chi phí mà doanh nghiệp tiết kiệm được khi đã kiểm soát tốt các rủi ro pháp lý là vô cùng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững cũng như hình ảnh của doanh nghiệp trước các đối tác, khách hàng.

Về tính kịp thời, khi sử dụng dịch vụ, một hoặc nhiều Luật sư sẽ được cử đến làm việc thường xuyên với doanh nghiêp, nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nên khi có các vấn đề phát sinh sẽ được giải quyết kịp thời, tiết kiệm thời gian hơn so với Luật sư vụ việc phải tìm hiểu từ đầu về tình hình của doanh nghiệp. Đồng thời, Luật sư nội bộ với sự rõ ràng về tình hình hoạt động của doanh nghiệp sẽ đưa ra phương án giải quyết được các rắc rối tiềm ẩn trước khi phát sinh thiệt hại cho doanh nghiệp.

Nội dung công việc

1/. Quản Trị doanh nghiệp và Tuân Thủ PL – Xây dựng nền tảng phát triển vững chắc

Với xu hướng ngày coi trọng việc tuân thủ quy định nội bộ và pháp luật trong các hoạt động quản trị doanh nghiệp nhằm ngăn chặn các rủi ro vi phạm pháp luật và bị xử phạt vi phạm hành chính gây thiệt hại nặng nề về kinh tế và uy tín doanh nghiệp, Tư Vấn Nhật Hướng phát triển đội ngũ luật sư và chuyên gia tư vấn pháp luật về doanh nghiệp. Đến với Tư Vấn Nhật Hướng, khách hàng sẽ được cung cấp những giải pháp tư vấn toàn diện và hiệu quả nhất về quản trị doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ các quy trình nội bộ và pháp luật, qua đó giúp giảm bớt được những rủi ro liên quan đến trách nhiệm dân sự, hình sự, hành chính và/hoặc các rủi ro khác có thể gây ra những ảnh hưởng bất lợi tới doanh nghiệp.

Các dịch vụ của Tư Vấn Nhật Hướng trong lĩnh vực này bao gồm:

  • Tư vấn thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
  • Tư vấn về thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
  • Tư vấn về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Tư vấn soạn thảo và hoàn thiện các quy chế quản trị nội bộ và Điều lệ Công ty;
  • Tư vấn soạn thảo, rà soát các Quyết định, Nghị quyết, Biên bản nội bộ đảm bảo tuân thủ Điều lệ và quy định pháp luật;
  • Tư vấn tổ chức Đại hội đồng cổ đông, họp Hội đồng Thành viên, Hội đồng Quản trị và thông qua các Quyết định trong doanh nghiệp;
  • Tư vấn soạn thảo và hoàn thiện các báo cáo định kỳ tháng/quý/năm của doanh nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình hoạt động doanh nghiệp.

2/. Kiểm soát rủi ro pháp lý – Giảm thiểu tối đa thiệt hại kinh tế và uy tín cho doanh nghiệp

Rủi ro pháp lý là những sự kiện xảy ra bất ngờ, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, bị gây nên bởi yếu tố chủ quan của doanh nghiệp và yếu tố khách quan từ bên ngoài xảy ra trong quá trình hoạt động. Rủi ro pháp lý gồm các nhóm chính như sau:

NHÓM TRANH CHẤP NỘI BỘ

  • Tranh chấp thành viên góp vốn về quyền quản lý, điều hành; tài sản công ty; chào bán, chuyển nhượng, tặng cho vốn góp; số liệu báo cáo tài chính;
  • Tranh chấp lao động: gồm tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động; tiền lương; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc;  thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về an toàn lao động và kỷ luật lao động;
  • Tranh chấp bảo hiểm xã hội: gồm tranh chấp về mức đóng bảo hiểm xã hội và về thủ tục bảo hiểm xã hội;
  • Lợi dụng danh nghĩa gây thiệt hại tài sản công ty: như thất thoát tài sản do quy trình kiểm soát nội bộ yếu; ký kết giao dịch trái thẩm quyền; vụ lợi cá nhân như: nhận huê hồng, khai chênh lệch giá, bán hợp đồng;
  • Mất cắp nội bộ: trong quá trình xuất nhập kho; trong quá trình sản xuất, mua bán hàng hóa; hoặc do các nguyên nhân khác.

NHÓM TRANH CHẤP BÊN NGOÀI

  • Tranh chấp hợp đồng do các nguyên nhân sau: thiếu thẩm định năng lực tài chính, uy tín của đối tác; vô hiệu hợp đồng (hình thức và nội dung); các điều khoản của hợp đồng không chặt chẽ;  thỏa thuận điều khoản thẩm quyền giải quyết tranh chấp; không am hiểu thông lệ kinh doanh quốc tế;
  • Tranh chấp ngoài hợp đồng do bị kiện vì vi phạm sở hữu trí tuệ; bị người khác khai thác, sử dụng trái phép quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp; bị người khác cạnh tranh không lành mạnh; bị tiết lộ thông tin kinh doanh nội bộ, bí mật công nghệ;

NHÓM TRANH CHẤP VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

  • Nghĩa vụ thuế: gồm bị truy thu thuế hoặc bị xử phạt hành chính về thuế;
  • Nghĩa vụ bảo hiểm xã hội: gồm bị truy thu bảo hiểm xã hội hoặc bị xử phạt hành chính về bảo hiểm xã hội;
  • Vi phạm hành chính về các lĩnh vực khác: lao động, môi trường, vi phạm luật doanh nghiệp …
  • ANTV5
  • LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV, ANTV, QUỐC HỘI, VTV, VTC...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006