Luật Sư Ly Hôn

Luật sư tư vấn chồng ngoại tình, vợ có được quyền nuôi con?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Điều kiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án

Điều kiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án là căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Khi thỏa các điều kiện quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi đã có bản án của Tòa án, người mong muốn giành lại quyền nuôi con sẽ nộp đơn khởi kiện cùng chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhằm giải quyết và công nhận quyền nuôi con của bạn.

1.Có thể thực hiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án?

Để có thể thực hiện giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án của Tòa án cần căn cứ theo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bạn cần chứng minh người có được quyền nuôi con sau ly hôn không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con (về mặt sức khỏe, tinh thần, học tập…) và bạn phải có đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con bạn hơn vợ/chồng của bạn thì Tòa án sẽ căn cứ vào những căn cứ trên nhằm ra phán quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Nếu vợ/chồng đạt được thỏa thuận về quyền nuôi con, bạn có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình quyền nuôi con. Nếu như vợ/chồng bạn không thỏa thuận được thì tranh chấp về việc đòi lại quyền nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 28 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, do đó bạn có thể gửi đơn khởi kiện cùng chứng cứ về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng bạn đang cư trú.

2.Có thể thực hiện giành lại quyền nuôi cả 2 con khi đã có bản án của Tòa án?

Để có thể thực hiện giành lại quyền nuôi cả 2 con khi đã có bản án của Tòa án cần căn cứ theo độ tuổi của con theo quy định tại khoản 2 và khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

• Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con;

• Luật không quy định về trường hợp trẻ từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi sẽ xem xét như thế nào;

• Đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi con.

Do đó, để có thể giành lại quyền nuôi cả 2 con khi đã có bản án của Tòa án cần chứng minh cho Tòa án thấy bạn có đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con và có đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con bạn hơn vợ/chồng của bạn, bên cạnh đó nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên cần cần xem xét nguyện vọng của con.

Đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác.

Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể thực hiện giành lại quyền nuôi cả 2 con khi đã có bản án của Tòa án nếu đủ các điều kiện trên.

3.Hồ sơ cần thiết cho việc giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án Tòa án

Trường hợp vợ/chồng thỏa thuận được về quyền nuôi con, hồ sơ gồm có:

• Vợ/chồng lập văn bản thỏa thuận về quyền nuôi con sau khi ly hôn;

• Nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về quyền nuôi con;

• Tòa án xem xét hồ sơ, kiểm tra về điều kiện nuôi dưỡng của cha mẹ. Nếu xét thấy việc thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với lợi ích của con thì Tòa án sẽ ra quyết định về việc thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.

Hồ sơ khởi kiện đề nghị Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi trong trường hợp không đạt được thỏa thuận về quyền nuôi con của vợ/chồng gồm có:

• Đơn khởi kiện (Mẫu đơn xin giành lại quyền nuôi con theo link bên dưới);

• Bản án ly hôn;

• Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản sao chứng thực);

• Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

• Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp.

4. Thủ tục giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án Tòa án

Thủ tục giành lại quyền nuôi con khi đã có bản án Tòa án được thực hiện theo quy định tại các Điều 28,35 và 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng bạn (người đang trực tiếp nuôi con bạn) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Sau khi nộp đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, lúc này Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Thời gian giải quyết sẽ được quy định tại Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

• Theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ Luật này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, nhưng nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì thời hạn sẽ không quá 06 tháng;

• Theo khoản 4 Điều 203 Bộ Luật này quy định thời hạn mở phiên tòa là 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

2. Chồng ngoại tình, vợ có được quyền nuôi con?

Pháp luật quy định quyền nuôi con sau ly hôn do vợ chồng thỏa thuận hoặc tòa án quyết định. Việc chồng ngoại tình không giúp vợ có lợi thế khi giành quyền nuôi con.

Chị N.T.T. (28 tuổi) kết hôn được 5 năm, có một con gái 4 tuổi. Gần đây, chị phát hiện chồng ngoại tình và muốn được ly hôn.

Người phụ nữ thắc mắc trong trường hợp này, chị có được lợi thế trong việc giành quyền nuôi con không.

Luật sư Trần Minh Hùng (Trưởng Văn phòng Luật sư Gia Đình) nhận định việc chồng ngoại tình không làm ảnh hưởng tới quyền nuôi con của vợ chồng chị T. sau ly hôn.

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về quyền nuôi con. Trong trường hợp không thể thỏa thuận, tòa án sẽ quyết định dựa trên các yếu tố sau:

Nếu cháu bé dưới 36 tháng tuổi, người mẹ sẽ được quyền nuôi con, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Nếu cháu bé từ 3 đến 7 tuổi, tòa án sẽ giải quyết cho bên nào đảm bảo được tốt hơn về mọi mặt cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con.

Nếu cháu bé từ đủ 7 tuổi trở lên thì tòa án sẽ xem xét dựa trên nguyện vọng của con trẻ.

Nếu có 2 con, việc giành quyền nuôi cả hai sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc điều kiện của từng bên. Trong trường hợp cả 2 có quyền ngang nhau và đều có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con thì có thể tòa án sẽ giao mỗi người nuôi một con.

Sau khi ly hôn, bên nào không trực tiếp nuôi con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Đối chiếu trong trường hợp này, do chị T. có con gái 4 tuổi nên việc giành quyền nuôi con sẽ do tòa quyết định. Việc chồng chị ngoại tình không ảnh hưởng tới quyết định của tòa. Nếu chị đảm bảo được tốt hơn chồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con thì chị T. sẽ được nuôi.

ANTV1

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn loại tài sản không phải phân chia khi ly hôn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Các loại tài sản không phải phân chia khi ly hôn

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc có tài sản riêng. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản dựa theo thỏa thuận của hai người. Theo đó, có 02 loại tài sản sau đây không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:

- Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;

- Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126 năm 2014 của Chính phủ, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…

Với những tài sản riêng này, vì không có sự đóng góp của người còn lại nên người này không được yêu cầu Tòa án phân chia.

2. Mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

VĂN BẢN THỎA THUẬN

CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Tại Phòng Công chứng số ..... thành phố Hồ Chí Minh (Trường hợp việc công chứng đựơc thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng công chứng), chúng tôi gồm:

Ông:

Sinh ngày:

Chứng minh nhân dân số: ......................cấp ngày .................... tại

Hộ khẩu thường trú:(Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)

Bà: ………………………………………………………………

Sinh ngày:

Chứng minh nhân dân số: ........................cấp ngày ................... tại

Hộ khẩu thường trú:(Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)

Là vợ chồng theo Giấy đăng ký kết hôn số ... ngày ... do Uỷ ban nhân dân ... cấp.

Nay vì lý do (ghi rõ lý do chia tài sản)

Chúng tôi thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

ĐIỀU 1: PHÂN CHIA TÀI SẢN LÀ BẤT ĐỘNG SẢN

Ghi rõ người vợ, người chồng được chia bất động sản nào (mô tả rõ đặc điểm của từng bất động sản kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu) hoặc giá trị phần tài sản.. Các thỏa thuận khác của người vợ, người chồng về thời gian, điều kiện giao nhận tài sản, đăng ký quyền sở hữu....

ĐIỀU 2: PHÂN CHIA TÀI SẢN LÀ ĐỘNG SẢN VÀ CÁC QUYỀN TÀI SẢN

Ghi rõ người vợ, người chồng được chia động sản, quyền tài sản nào (mô tả rõ đặc điểm của từng động sản, quyền tài sản kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu - nếu có) hoặc giá trị phần tài sản.. Các thỏa thuận khác của người vợ, người chồng về thời gian, địa điểm, điều kiện giao nhận tài sản, đăng ký quyền sở hữu (đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu)....

ĐIỀU 3: PHẦN TÀI SẢN CÒN LẠI KHÔNG CHIA

Liệt kê các tài sản chung của vợ chồng còn lại không chia (nếu có) kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (nếu có).

ĐIỀU 4: CÁC THỎA THUẬN KHÁC

............................................................................................

............................................................................................

............................................................................................

ĐIỀU 5: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

1.Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung được thực hiện theo đúng ý chí của vợ chồng chúng tôi và không trái pháp luật;

2. Tài sản được phân chia thuộc sở hữu hợp pháp của vợ chồng chúng tôi, không bị tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, không bị xử lý bằng Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành. Những thông tin về tài sản trong Thỏa thuận này là đúng sự thật;

3. Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;

4. Những thông tin về nhân thân trong Thỏa thuận này là đúng sự thật;

5. Thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc;

6. Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung thỏa thuận nêu trên;

7. Các cam đoan khác ...

8. Văn bản này được lập thành …….. bản, mỗi bản………trang, Phòng Công chứng số………lưu 01 bản, có hiệu lực từ ngày ...

Hà Nội, ngày… tháng…năm

Vợ Chồng

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ và tên)

5. Giải quyết tài sản chung sau khi ly hôn.

Câu hỏi: Luật sư cho hỏi về vấn về giải quyết tài sản sau khi ly hôn và mức án phí thi hành ánTôi và chồng đã ly hôn được 02 năm, theo QĐ thì tài sản chung là ngôi nhà hai bên tự giải quyết. Hiện nay do không tự giải quyết được nên tôi sẽ phải tiến hành gửi đơn khởi kiện phân chia tài sản có đúng không ạ. Ngoài mức án phí sơ thẩm theo giá ngạch thì tôi có phải chịu mức phí thi hành án là 3% nữa hay không? Hay được quy định thế nào? Xin cảm ơn.

Trả lời: Đối với vấn đề của chị chúng tôi tư vấn như sau:

Theo qui định của pháp luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Đới với trường hợp chia tài sản chung sau khi ly hôn, pháp luật đã qui định nguyên tắc giải quyết trong trường hợp là sự thỏa thuận giữa vợ và chồng, nếu như không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ hoặc chồng, hoặc của hai vợ chồng. Còn nếu như anh chị không thỏa thuận được có thể nhờ tòa án giải quyết.

Trường hợp này, mức án phí được tính tùy theo giá trị của tài sản mà anh chị muốn phân chia.

Giá trị tài sản có tranh chấp Mức án phí

a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

ANTV1

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư Tư Vấn Hôn Nhân Gia Đình Tại TPHCM

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Luật sư Nhân Gia Đình

Gia đình là tế bào của xã hội, là nền móng giúp xã hội phát triển, do đó, theo lịch sử pháp luật, Nhà nước luôn chú trọng ban hành các quy định của pháp luật, hệ thống hôn nhân gia đình. Cụ thể là các hệ thống về nhân thân và quan hệ về tài sản phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con và giữa những người thân thích ruột thịt khác nhau trong gia đình.

Những vấn đề này có nguy cơ nảy sinh tranh chấp hoặc có tranh chấp trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình không thể tránh khỏi. Khi đó, bạn cần một Luật sư giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm tư vấn, đưa ra các giải pháp hoặc các quyền bảo vệ tốt nhất và pháp lý có ích. Hãng luật Lâm Trí Việt có đội ngũ Luật sư, Chuyên gia luật đáp ứng được yêu cầu của bạn.

          Hãng luật cung cấp dịch vụ pháp lý Luật Sư Gia Đình như sau:

* Luật sư tư vấn và Gia Đình:

- Tư vấn về điều kiện, thủ tục kết thúc, kết hợp có yếu tố nước ngoài;

- Thủ tục chia tài sản chung của người vợ khi hôn nhân đang tồn tại;

- Thủ tục xác nhận tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, tài sản riêng có trước hôn nhân hoặc được thừa kế, ban tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân;

- Định nghĩa nợ chung, nợ riêng tư trong thời kỳ hôn nhân;

- Hệ thống pháp luật liên quan giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, đại diện, pháp luật về giám hộ;

- Pháp luật về các phạm vi trong lĩnh vực nhân gia đình như phạm vi quan hệ một người vợ, thủ tục hủy bỏ công việc trái pháp luật;

- Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con, kết nối con nuôi; nhận nuôi dưỡng với người nước ngoài;

- Thủ tục công nhận tình yêu, thỏa thuận nuôi dưỡng, chia tài sản khi kết hôn;

- Thủ tục công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

- Thủ tục giới hạn quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm dò sau khi kết hôn;

- Pháp luật về việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật và gia đình;

- Thủ tục thỏa mãn hiệu lực của công việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định của tòa án;

- Thủ tục tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của người vợ theo quy định của pháp luật và gia đình;

- Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài;

- Thủ tục xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

* Luật sư tranh hôn nhân và Gia Đình:

- Đơn phương ly hôn, ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn;

- Tranh chấp nhận về việc chia tài sản chung của người vợ trong thời kỳ hôn nhân;

- Tranh chấp nhận thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn;

- Tranh chấp nhận về việc xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;

- Tranh chấp về cấp dưỡng;

- Tranh chấp nhận việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục tiêu nhân đạo;

- Tranh chấp nhận nuôi dưỡng, chia sẻ tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hợp trái pháp luật.

- Tư vấn, soạn thảo Đơn khiếu nại, Đơn khởi kiện, Đơn đề nghị Giám đốc thẩm định, Tái thẩm định bản án;

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TỬ VẤN LUẬT TRÊN HTV, ANTV, VTV, THVL ...

ANTV

Luật sư tranh tụng khi chồng (vợ) không cung cấp giấy tờ khi ly hôn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1.Chồng mua nhà cho "bồ", vợ vẫn được chia khi ly hôn

Khi ngoại tình thì việc mua quà tặng, thậm chí là mua nhà cho bồ không phải chuyện hiếm. Nếu chồng mua nhà cho bồ bằng tiền lương, thưởng hoặc tài sản chung khác thì vợ có quyền đòi lại tài sản, được chia khi ly hôn.

* Quy định dưới đây áp dụng trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định; không áp dụng với trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận (thỏa thuận được lập trước khi kết hôn).

ài sản chung được sử dụng theo thỏa thuận

* Lương, thưởng của vợ/chồng là tài sản chung

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”

Theo đó, thu nhập do lao động của vợ, chồng như lương, thưởng, trợ cấp,… thu nhập do hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung.

Lưu ý: Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

* Sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận

Khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận"

Như vậy, vợ hoặc chồng tự ý sử dụng lương, thưởng hoặc tài sản chung khác để mua nhà hoặc các đồ vật khác cho “bồ” là vi phạm pháp luật, vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng.

Khi ly hôn - Vợ/chồng vẫn được chia nhà

Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này”

Như vậy, chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu tài sản chung được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Kết luận: Khi vợ hoặc chồng mua nhà cho bồ, thì người còn lại vẫn có quyền đối với nhà ở đó (phải chứng minh tiền mua nhà là do vợ hoặc chồng mình trả); khi ly hôn tài sản được chia theo thỏa thuận hoặc chia đôi nếu không có thỏa thuận nhưng có tính đến các yếu tố như lỗi của mỗi bên, công sức đóng góp (đây là nguyên tắc chia tài sản, phần được chia bao nhiêu thì tùy thuộc vào từng trường hợp).

2. Chồng (vợ) không cung cấp giấy tờ khi một bên yêu cầu đơn phương ly hôn

Có nhiều trường hợp vợ (chồng) cố tình không cung cấp, cất giấu, hủy bỏ giấy tờ liên quan để chồng (vợ) không thể tiến hành các thủ tục nộp đơn ly hôn. Vậy cần phải làm gì trong những trường hợp đó.

Theo quy định của pháp luật để nộp đơn yêu cầu giải quyết việc đơn phương ly hôn hay thuận tình thì đều cần đầy đủ các giấy tờ sau:

• Đơn yêu cầu giải quyết việc đơn phương ly hôn.

• Bản chính Giấy Đăng ký kết hôn (ĐKKH).

• Bản sao Sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng.

• Bản sao CMTND của cả hai vợ chồng.

• Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có)

• Bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung của hai vợ chồng.

Theo đó khi gặp khó khăn khi không thể có được những tài liệu nêu trên thì cần làm gì?

• Về sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã để có được sự xác nhận về việc hai vợ chồng là các cá nhân thường trú thường xuyên tại địa phương. (có thể làm thành một giấy xác nhận riêng, hoặc xác nhận trực tiếp nội dung này vào đơn ly hôn)

• Về đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tích quản lý về đăng ký và lưu trữ hồ sơ ĐKKH cấp xã nơi đã cấp bản chính ĐKKH cho hai vợ chồng để được trích lục và cấp bản sao.

• Về giấy khai sinh: cũng tương tự, Bộ phận hộ tịch sẽ trích lục bản sao khi công dân có yêu cầu.

• Còn đối với giấy chứng minh quyền sở hữu chung tài sản, CMTND của người kia nếu không có thì khi nộp hồ sơ, tốt nhất là hãy trình bày rõ hoàn cảnh và khéo léo để tòa án thụ lý hồ sơ của mình. Khi đó, về sau trong quá trình thực hiện thủ tục tòa tất sẽ có yêu cầu độc lập để yêu cầu đương sự còn lại phải cung cấp cho tòa. Bên cạnh đó về nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, bạn có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự) mặc dù vậy kể cả trong trường hợp bạn không có những chứng cứ đó nhưng bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó (Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự).

3. Vợ chồng ly hôn có cần sự đồng ý của bố mẹ

Tóm tắt câu hỏi:

Vợ chồng tôi mâu thuẫn đã lâu, cả hai đều muốn ly hôn nhưng bố mẹ chồng tôi không đồng ý vì sợ mang tiếng và dọa đoạn tuyệt quan hệ với chúng tôi. Vậy bố mẹ tôi ngăn cản chúng tôi ly hôn thì chúng tôi có được ly hôn không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định quyền yêu cầu toà án giải quyết việc ly hôn của vợ hoặc của chồng hoặc cả 2 vợ chồng khi mâu thuẫn gia đình, không thể tiếp tục chung sống.

Vợ hoặc chồng hoặc cả 2 vợ chồng là người quyết định việc có yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn hay không theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, cha, me, người thân thích chỉ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cấm hành vi cản trở người khác ly hôn. Cản trở ly hôn được hiểu là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

Người có hành vi cản trở ly hôn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ và hậu quả của hành vi gây ra.

Do đó, trường hợp vợ chồng bạn muốn ly hôn thì có thể gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn mà không cần có sự đồng ý hay phụ thuộc vào bố mẹ chồng của bạn.

21.9

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tranh tụng các nguyên nhân ly hôn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Nguyên nhân ly hôn của các cặp vợ chồng

1. Ngoại tình

Thực tế hiện nay, chuyện ngoại tình vẫn hằng ngày xảy ra giữa các cặp vợ chồng, mặc dù biết chắc rằng việc ngoại tình có thể đem lại nhiều hậu quả không mong muốn. Hậu quả rõ ràng nhất của việc ngoại tình mà ta có thể thấy đó chính là khiến cho gia đình tan vỡ và là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc ly hôn của rất nhiều cặp vợ chồng. Bởi lẽ, khi xây dựng một tổ ấm gia đình việc yêu thương và chung thủy với nhau là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính vì thế, một khi đã bị lừa dối thì rất ít khi người ta có thể tha thứ cho những lỗi lầm đó.

Không giống với những nguyên nhân ly hôn khác, việc ngoại tình dù có được tha thứ và bỏ qua thì người chấp nhận nó cũng không thể nào vĩnh viễn quên đi chuyện đó. Họ có thể tiếp tục chung sống với người đã phản bội mình song trong thâm tâm họ luôn tồn tại sự trách móc và dằn vặt nhất định. Bởi lẽ cũng không có một sự chắc chắn nào nhất định về việc sau khi tha thứ thì sẽ họ không tiếp tục ngoại tình nữa.

Phần lớn những người đàn ông ngoại tình đều không hề muốn bỏ rơi gia đình để theo người tình. Ngược lại, những người phụ nữ sống thiên về tình cảm một khi ngoại tình thì họ gần như đã sẵn sàng đối mặt với những hậu quả mà họ có thể phải gánh chịu khi bị phát giác. Hầu hết phụ nữ khi ngoại tình đều dễ dàng ly hôn.

2. Bạo lực gia đình

Trước đây người ta thường nghĩ việc xảy ra xung đột, bạo lực gia đình là chuyện rất đáng xấu hổ và luôn tìm cách che giấu nó mặc dù bản thân phải chịu tổn thương rất nhiều. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại ngày nay không phải ai người ta cũng chọn cách im lặng mà họ sẵn sàng đứng lên để phản đối cũng như giải thoát cho bản thân. Thông thường, bạo lực gia đình xảy ra thường do người chồng luôn cho mình là phái mạnh, có địa vị trong gia đình,… mà áp bức vợ con những đối tượng dễ bị tổn thương. Tuy nhiên cũng có một vài trường hợp, người chồng là nạn nhân của các hành vi bạo lực do luôn phải chịu những lời sỉ nhục, trách mắc của vợ.

Theo đó, bạo lực gia đình xảy ra có thể theo hai hình thức bạo lực về mặt thể xác hoặc bạo lực về tinh thần. Nếu tình trạng này xảy ra đã quá thường xuyên và không thể chịu đựng được nữa thì ly hôn chính là giải pháp tốt nhất giúp các nạn nhân có cơ hội tìm hạnh phúc mới.

3. Vợ chồng không tôn trọng lẫn nhau

Một trong những yếu tố góp phần xây dựng một mối quan hệ bền vững đó chính là sự tôn trọng lẫn nhau. Tuy nhiên, điều này không phải cặp vợ chồng nào cũng có thể làm được. Biểu hiện cụ thể của việc vợ chồng không tôn trọng nhau chính là việc dùng những lời lẽ xúc phạm danh dự và thái độ coi thường đối phương hoặc thậm chí là xúc phạm gia đình, bạn bè đối phương. Việc xúc phạm có là trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua lời nói với người khác hoặc đăng trên các trang mạng xã hội.

Do đó, đây cũng là một trong những nguyên nhân đẩy cuộc hôn nhân rơi vào trường hợp không thể cứu vãn được. Bởi hôn nhân sẽ không thể tiếp tục duy trì nếu một trong hai bên liên tục bị tấn công bởi sự từ chối, chê bai, hạ thấp. Sẽ rất khó để có thể chung sống cùng với một người luôn coi thường và thiếu tôn trọng mình. Lòng tự tôn của con người rất cao và ly hôn khi không được tôn trọng không phải là những trường hợp hiếm khi xảy ra.

4. Thiếu sự chia sẻ trong gia đình

Sự chia sẻ lẫn nhau trong đời sống gia đình thật sự cần thiết bởi nó chính là yếu tố tạo nên sự cân bằng trong đời sống hôn nhân của vợ chồng nói riêng và đời sống chung của hai bên nội ngoại nói chung. Việc chia sẻ có thể chỉ là đơn giản là việc tâm sự với nhau về công việc thường ngày của bản thân hay phụ giúp nhau làm công việc nhà sau giờ làm việc.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay, khi những mối lo cứ liên tục kéo đến như công việc quá nhiều không có thời gian chăm sóc gia đình; những áp lực cơm áo gạo tiền đang đè nặng; việc giáo dục con cái sao cho tốt…đã khiến cho mối quan hệ giữa vợ chồng dần trở nên xa cách và mờ nhạt. Chính sự thiếu tâm lý và suy nghĩ cảm thông chia sẻ trong gia đình đó khiến cho hôn nhân dần dần rơi vào sự bế tắc, mệt mỏi và khi không còn chịu đựng được nữa nó sẽ trở thành nguyên nhân gây ra đổ vỡ của các cặp vợ chồng.

5. Kết hôn khi còn quá trẻ

Chẳng phải ngẫu nhiên pháp luật Việt Nam nói riêng và các quốc gia khác nói chung lại đặt ra quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn. Theo đó, mục đích của việc xác định độ tuổi đăng ký kết hôn là để đảm bảo cho cả hai bên nam, nữ có đầy đủ sức khỏe và những hiểu biết về tâm sinh lý cũng như mọi vấn đề xoay quanh đời sống hôn nhân trước khi kết hôn. Bởi các bạn trẻ chưa từng trải nói chung thường không thể có được những suy nghĩ chín chắn để quyết định xem liệu đối phương có phải là người thích hợp cùng mình chung sống cả đời hay không.

Thông thường khi yêu, con người ta thường nhìn mọi thứ xung quanh đều vô cùng hoàn hảo cho đến khi kết hôn rất nhiều người đặc biệt là các bạn trẻ cảm thấy bị sốc vì đời sống hôn nhân không như mình nghĩ. Hệ quả, họ nhanh chóng nhận ra hôn nhân không phải là một việc dễ dàng và đi đến quyết định ly hôn.

6. Không tin tưởng nhau, ghen tuông quá đà

Đây cũng là một trong số những nguyên nhân phổ biến dẫn đến việc ly hôn của rất nhiều các cặp vợ chồng. Trong tình yêu cũng như hôn nhân, ghen tuông được ví như một thứ gia vị. Nếu được nêm nếm vừa đủ, nó sẽ khiến cho đời sống hôn nhân của bạn hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, sự ghen tuông thái quá lại giống như một liều thuốc độc giết chết hôn nhân.

Tính chiếm hữu mạnh mẽ sẽ khiến cho một bên có xu hướng kiểm soát thái quá người bạn đời của mình. Thay vì tin tưởng, họ luôn nghi ngờ về mọi mối quan hệ và mọi hành động của đối phương. Khi đó, chính sự đa nghi của họ có thể khiến người bạn đời của mình tổn thương, mệt mỏi mà muốn ly hôn.

7. Áp lực trong đời sống vợ chồng

Trong đời sống bản thân mỗi người nói chung vẫn luôn tồn tại rất nhiều những sự áp lực. Đặc biệt, khi kết hôn áp lực này còn nhân lên nhiều lần bởi quan hệ hôn nhân không chỉ là mối quan hệ của hai người mà còn liên quan đến rất nhiều người và nhiều vấn đề khác. Từ đó, hai vợ chồng sẽ có nhiều mối quan tâm, lo lắng hơn, trách nhiệm gánh vác trên vai cũng ngày một nặng hơn.

Một số những áp lực tiêu biểu mà người ta hay nhắc tới khi kết hôn đó là mối lo “cơm áo gạo tiền”. Khi mà trước đây vấn đề này ta chỉ dành chăm lo cho riêng bản thân thì sau khi kết hôn nó được san xẻ ra lo cho con cái, gia đình, họ hàng nội ngoại. Càng tệ hơn khi vợ chồng lại không có sự san sẻ, giúp đỡ lẫn nhau để tìm ra hướng giải quyết phù hợp thì rất dễ tạo ra sự bất hòa, mâu thuẫn giữa các bên và từ đó trở thành lý do ly hôn.

Ngoài ra, áp lực từ phía những người trong gia đình cũng là một điều đáng lo ngại. Mâu thuẫn trong tư tưởng và lối sống giữa mẹ chồng – nàng dâu là một ví dụ điển hình. Việc mẹ chồng quá khắt khe, giáo điều, ép con dâu phải làm theo ý mình,… không còn phải vấn đề quá xa lạ. Khi đó nếu bản thân người vợ không khéo léo cũng như người chồng không thể dung hòa mối quan hệ này thì mâu thuẫn sẽ ngày một trầm trọng. Do đó, một khi những áp lực trở nên vượt quá sức chịu đựng thì chuyện lý tán trở thành điều không thể tránh khỏi.

8. Vấn đề chăn gối không hòa hợp

Thực tế đây là một nguyên nhân rất phổ biến, nhưng lại ít được mọi người nhắc tới bởi nó là vấn đề tế nhị. Do đó, vấn đề này ít khi được chia sẻ ngay cả giữa các cặp vợ chồng. Tuy nhiên, chính việc ít khi chia sẻ về sở thích chăn gối với người bạn đời của mình điều này lại có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến ly hôn. Bởi, khi không chia sẻ, chúng ta không thể biết được suy nghĩ và mong muốn của đối phương như thế nào, từ đó các cặp vợ chồng có thể cảm thấy không thoải mái về nhau và dần dần không thoải mái về mối quan hệ của họ.

Một cuộc hôn nhân hạnh phúc yêu cầu sự hòa hợp không chỉ về mặt tinh thần mà còn cả về mặt thể xác. Khi một trong hai bên hoặc cả hai bên không được đáp ứng nhu cầu tự nhiên thì hôn nhân dễ có nguy cơ tan vỡ.

2. Ly hôn nhưng vẫn sống chung nhà có hợp pháp?

Vợ, chồng sau khi ly hôn chỉ được sống chung thêm 6 tháng?

Điều 63 Luật HN&GĐ nêu rõ:

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Khi một trong hai bên gặp khó khăn về chỗ ở, đáp ứng điều kiện sau đây thì sẽ được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt:

- Tài sản là nhà ở phải thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung nên khi ly hôn thì vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó;

- Một trong hai vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở;

- Không có thỏa thuận khác.

Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác, chỉ khi vợ, chồng đáp ứng các điều kiện nêu trên thì có thể ở lại trong nhà ở thuộc sở hữu riêng của người còn lại trong thời gian 06 tháng kể từ ngày quyết định ly hôn có hiệu lực. Nếu có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận.

Ly hôn nhưng vẫn sống chung nhà có vi phạm pháp luật không?

Như phân tích ở trên, nếu sống chung nhà với nhau trong thời hạn 06 tháng sau khi ly hôn do khó khăn về nhà ở thì thuộc trường hợp pháp luật cho phép.

Đồng thời, khi hai người đã ly hôn, có quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án thì quan hệ hôn nhân đã chấm dứt và khi đó, hai người là những người độc thân.

Hiện nay, Điều 5 Luật HN&GĐ quy định cấm chung sống với nhau như vợ chồng trong trường hợp:

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

Trong đó:

- Chung sống như vợ chồng: Là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng (căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật HN&GĐ);

- Người đang có vợ hoặc có chồng: Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì:

Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

Nói tóm lại, sống chung nhà sau ly hôn không phải hành vi vi phạm pháp luật nếu sau khi ly hôn hai người chưa đăng ký kết hôn với người khác.

Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 9 Luật HN&GĐ:

Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn

Do đó, nếu thấy vẫn còn tình cảm với nhau thì sau khi ly hôn, hai người có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần 02. Nếu không còn tình cảm thì tốt nhất không nên sống chung để tránh tranh chấp cũng như nhiều bất cập khác.

ANTV1

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006