Luật Sư Thừa Kế

Luật sư tư vấn việc chia thừa kế cho người đã chết?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế


1.Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế sự chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 2 trường hợp thừa kế đó là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Thừa kế trong mỗi trường hợp này có điểm gì khác nhau? Trong bài viết này chúng tôi sẽ so sánh sự giống và khác nhau giữa thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật

Khái niệm các loại thừa kế

Thừa kế theo di chúc: là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Về người được thừa kế

Thừa kế theo di chúc: tất cả các các nhân, tổ chức có tên trong di chúc và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, trọng ý chí của người lập di chúc. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên; con đã thành niên mà không có khả năng lao động nếu không có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng một phần di sản tối thiểu bằng 2/3 một suất thừa kế. Thừa kế theo pháp luật: thứ tự được quy định như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ ,chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết

– Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em, ruột của người đã chết, cháu ruột của người đã chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

– Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người đã chết; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã chết; chắt ruột của người đã chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại

Trường hợp được thừa kế

Thừa kế theo di chúc : theo ý chí, nguyện vọng của cá nhân khi lập di chúc, cá nhân được hưởng thừa kế phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế,cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế phải đang hoạt động vào thời điểm mở thừa kế; những người thuộc diện đương nhiên nhận thừa kế: cha, mẹ, vợ,chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Thừa kế theo pháp luật gồm những trường hợp:

  • Không có di chúc
  • Di chúc không hợp pháp
  • Những người thừa kế đều chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Thứ tự áp dụng: thừa kế theo di chúc được ưu tiên áp dụng trước. Thừa kế theo pháp luật chỉ được áp dụng khi rơi vào các trường hợp như phân tích ở trên.

Thừa kế thế vị

Thừa kế theo di chúc: không có thừa kế thế vị

Thừa kế theo pháp luật: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Phân chia di sản

Thừa kế theo di chúc:

– Được thực hiện theo ý chí của người lập di chúc, nếu di chúc không phân định rõ ràng thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc trừ trường hợp có thỏa thuận khác

– Trường hợp xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

– Trường hợp phân chia theo tỉ lệ khối di sản thì dựa vào khối di sản đang còn lại vào thời điểm mở thừa kế

Thừa kế theo pháp luật:

– Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

2. Có phải chia thừa kế cho người đã chết không?

Tóm tắt câu hỏi:

Gia đình tôi có ba anh em. Bố tôi đã mất năm 2008 nhưng không để lại di chúc. Bố mẹ tôi xây dựng ngôi nhà từ cách đây 30 năm. Đứa em thứ hai của gia đình tôi lấy vợ, có ba người con, tuy nhiên năm 2010 đã mất vì tai nạn giao thông. Hiện nay, em dâu đến nhà yêu cầu mẹ tôi phải ký giấy di chúc để chia phần di sản của chồng. Xin công ty cho tôi hỏi yêu cầu của cô em dâu có được châp nhận không? Có trái quy định của pháp luật?

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, ngôi nhà là do bố mẹ bạn cùng tạo dựng nên trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy căn nhà này là tài sản chung của bố mẹ bạn. Theo quy định của pháp Luật Hôn nhân gia đình, về nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung sẽ được chia đôi. Do bố bạn đã mất năm 2008 mà không có di chúc nên di sản thừa kế của bố bạn (nửa ngôi nhà) sẽ được chia theo quy định của pháp luật, tức là chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: ba anh em của bạn, mẹ bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn sống).

Do người em đó mất sau thời điểm bố bạn mất nên phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng sẽ được chia đều cho ba người con và vợ của em bạn.

Thứ hai, riêng phần nửa ngôi nhà còn lại thuộc tài sản riêng của mẹ bạn. Theo điều 646 “Bộ luật dân sự 2015” thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vì vậy việc có lập di chúc hay không là hoàn toàn thuộc quyền quyết định của mẹ bạn, không ai có quyền cưỡng ép, đe dọa, điều khiển hay đòi hỏi về việc lập di chúc của mẹ bạn.

Cô em dâu sẽ không có quyền đòi mẹ bạn chia di sản nửa ngôi nhà còn lại do mẹ bạn sở hữu.

Quy định về chia thừa kế khi người hưởng di sản mất

Câu hỏi:

Xin chào luật sư, Tôi muốn hỏi vấn đề sau mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi ở Hải Phòng. Ông bà ngoại tôi có bốn người con: 2 bác tôi, mẹ tôi và cậu tôi. Ông bà có một căn nhà. Bà ngoại tôi mất năm 2001, mẹ tôi mất năm 2002. Hiện giờ còn lại ông ngoại, 2 bác, cậu tôi. Nếu bây giờ phân chia di sản, thì chúng tôi là cháu ngoại có được hưởng phần di sản mà nhẽ ra mẹ tôi được hưởng hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo khoản 1, điều 675, Bộ luật dân sự, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Cụ thể, khoản 1, điều 676 Bộ luật dân sự quy định những người thừa kế theo pháp luật hàng thứ nhất gồm có: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Như vậy, nếu bà ngoại của bạn mất không có di chúc thì mẹ bạn được thừa kế theo pháp luật phần nhà thuộc sở hữu của bà ngoại bạn (về nguyên tắc là một nửa trị giá nhà) trong căn nhà thuộc sở hữu của bà ngoại bạn. Năm 2002 mẹ bạn mất mà chưa nhận được phần di sản này thì những người thừa kế hàng thứ nhất của mẹ bạn (gồm có cha và các anh em của bạn) được thừa hưởng phần di sản mà lẽ ra mẹ bạn được hưởng nếu còn sống.

Cũng xin lưu ý thêm, theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 02 ngày 10-8-2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, trường hợp trong thời hạn mười năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế, hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.

CCHC4

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn con riêng của vợ có được hưởng di sản của cha dượng không?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Con nuôi không đăng ký có được hưởng thừa kế?

Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Ngoài ra, Điều 653 Bộ luật dân sự 2015 Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ như sau:

“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”

Tuy nhiên, thời điểm phát sinh việc nuôi con nuôi là kể từ thời điểm đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tại Điều 23 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn luật nuôi con nuôi 2011 quy định về Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế:

“1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.”

Tại Điều 50 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định Điều khoản chuyển tiếp:

“1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;

b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;

c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.

2. Sau khi được đăng ký, quan hệ nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị pháp lý kể từ thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.

3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Điều này, bảo đảm thuận lợi và phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân ở các vùng, miền.”

Theo quy định trên, việc nuôi con nuôi phát sinh trước ngày 01/01/2011 thì phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 01/01/2011. Khi đã được pháp luật công nhận việc nuôi con nuôi thì hai bên trong quan hệ nuôi sẽ có các quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật, trong đó có quyền thừa kế di sản của nhau.

2. Con riêng của vợ có được hưởng di sản của cha dượng hay không?

Câu hỏi:

Tôi tên là H, sinh năm 1982 tại Tp. Hồ Chí Minh.

Kính nhờ Luật sư tư vấn trường hợp của gia đình tôi như sau: vào năm 1980 mẹ tôi kết hôn với ba tôi (có đăng ký kết hôn). Năm 1984 ba tôi mất, đến năm 1988 mẹ tôi tái hôn với ba dượng tôi (Ba dượng tôi có một con riêng - Chị Hà, sinh năm 1978, trước nay sống cùng với mẹ chị Hà, không theo dượng). Ba dượng và mẹ có một tài sản chung là căn nhà tại Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh (tạo lập năm 1995). Ba dượng tôi qua đời vào tháng 3/2017, lúc còn sống ba dượng không lập di chúc. Nay con riêng của ba dượng tôi đòi chia di sản thừa kế. Tôi muốn hỏi: chị Hà không sống cùng ba dượng tôi, vậy chị có được hưởng thừa kế căn nhà trên hay không? Tôi là con riêng của mẹ nhưng tôi sống chung từ nhỏ với dượng, trong hộ khẩu dượng tôi đứng chủ hộ có ghi quan hệ với tôi là con, lúc còn sống dượng cũng nuôi dưỡng chăm sóc tôi như con đẻ của mình. Về phía tôi, từ năm 2005 đến nay tôi hàng tháng tôi đều đóng góp tiền sinh hoạt gia đình vì dượng và mẹ đã lớn tuổi, vậy tôi có được hưởng thừa kế căn nhà trên hay không? Nếu có, chúng tôi mỗi người được thừa hưởng bao nhiêu?   

Cảm ơn Luật sư đã dành thời gian tư vấn cho vụ việc của gia đình tôi, kính chúc Luật sư sức khỏe và thành công!

Giải đáp:

Theo quy định của pháp luật dân sự (Bộ luật dân sự 2015) về thừa kế thì mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, Trong trường hợp của gia đình bạn, do người cha dượng lúc còn sống không lập di chúc do đó tài sản của ông sẽ được chia theo pháp luật (Điều 650).

Di sản của người chết để lại bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác (Điều 612). Cha dượng và mẹ bạn cùng tạo lập được tài sản chung là căn nhà tại Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh, do đó phần di sản của cha dượng trong căn nhà này được xác định là bằng ½ giá trị căn nhà (theo quy định tại Khoản 2, Điều 66 Luật hôn nhân gia đình 2014).

 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Ngoài ra, Điều 654 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định: Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.

Từ những quy định pháp luật mà chúng tôi đã đề cấp ở trên, thì chị Hà mặc dù không sống cùng cha dượng của bạn, nhưng đó là con đẻ của cha dượng bạn nên chị Hà được hưởng di sản cha dượng bạn để lại.

Còn trường hợp của bạn là con riêng và cha dượng, nếu giữa hai bên có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con thì được thừa kế di sản của nhau. Như vậy bạn cần xuất trình các chứng cứ để chứng minh cho việc giữa bạn và cha dượng có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con (Ví dụ như bạn có sổ hộ khẩu gia đình ghi quan hệ cha con, bạn có phụng dưỡng ông lúc tuổi già, xác nhận của địa phương nơi bạn cư trú, vv... ). khi bạn có đủ cơ sở để xác định quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con thì bạn được hưởng một phần di sản thừa kế do cha dượng bạn để lại bằng với phần thừa kế mà các đồng thừa cùng hàng thừa kế đươc hưởng.

Khi chia di sản thừa kế ½ giá trị căn nhà nêu trên sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế.

3. Tổ chức có được hưởng thừa kế không?

Người thừa kế theo pháp luật là các nhân, không có tổ chức. Tổ chức là đối tượng người thừa kế theo di chúc.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 (sau đây gọi tắt là Bộ luật dân sự), thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.

Thứ nhất, về quyền thừa kế của tổ chức

Bộ luật dân sự quy định về quyền thừa kế tại điều 609 như sau:

"Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. -Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc".

Theo như quy định trên thì tổ chức cũng có quyền hưởng di sản theo di chúc. Nếu có một cá nhân lập di chúc định đoạt tài sản của mình để lại di sản cho một tổ chức thì tổ chức đó sẽ trở thành người thừa kế.

Thứ hai, quy định của pháp luật về người thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự: "Người thừa kế theo pháp luật -1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: (a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; (b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; (c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. -2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. -3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì tổ chức không phải là đối tượng được thừa kế theo pháp luật. Chỉ có cá nhân có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Thứ ba, điều kiện để tổ chức được hưởng thừa kế

Điều kiện để tổ chức được hưởng thừa kế được quy địnhtại Điều 613 Bộ luật dân sự như sau:

"Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp ngườithừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

Như vậy, pháp luật dân sự cho phép tổ chức có thể trở thành người thừa kế theo di chúc. Điều kiện để tổ chức trở thành người thừa kế là phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

20208

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn điều kiện hủy Di chúc?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Di chúc là gì?

Di chúc được quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định này di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.

Di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Tức là thời điểm người có tài sản chết. Hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định.

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Một di chúc được coi là hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện sau:

Về người lập di chúc:

Người có quyền lập di chúc khi:

  • Là người từ đủ 15 tuổi trở lên,

Đối với người đã thành niên, do hoàn toàn có đầy đủ nhận thức, năng lực hành vi dân sự, do đó, họ có quyền tự quyết định thời điểm lập di chúc. Đối người chưa thành niên (từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi) thì vẫn được quyền lập di chúc như người đã thành niên nhưng phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.

  • Có tài sản để lại,

Do di chúc được coi là một phương thức nhằm chuyển giao quyền sở hữu. Do đó, việc người lập di chúc có tài sản để lại là bắt buộc.

  • Minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc.

Điều kiện này nhằm đảm bảo di chúc đã được lập có thể phản ánh chân thực nhất nguyện vọng của người lập di chúc. Nếu di chúc được lập khi họ không được minh mẫn, sáng suốt, tức là không đầy đủ năng lực hành vi để thực hiện việc lập di chúc hay bị người khác ép buộc, gây ảnh hưởng thì nội dung di chúc đó sẽ không thể hiện được nguyện vọng, mong muốn thực sự của người lập di chúc trong việc định đoạt tài sản của chính họ trước khi chết.

Về người làm chứng:

Không phải di chúc nào cũng đòi hỏi người làm chứng. Tuy nhiên, khi di chúc có người làm chứng thì cần họ phải không thuộc các trường hợp sau:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thông thường, cần ít nhất 02 người làm chứng. Sau khi ghi rõ đầy đủ nội dung chủ yếu của một di chúc thông thường thì người lập di chúc còn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào nội dung di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng.

Sau đó, những người làm chứng xác nhận về chữ ký. Hoặc điểm chỉ của người lập chúc vào nội dung di chúc. Cuối cùng người làm chứng cũng phải ký tên dưới nội dung xác nhận về chữ ký, điểm chỉ nêu trên để đảm bảo tính chất pháp lý.

Về nội dung di chúc:

Nội dung cơ bản của di chúc bao gồm:

  • Thời điểm lập di chúc;
  • Thông tin người lập di chúc;
  • Thông tin cá nhân, cơ quan được hưởng di sản;
  • Thông tin về di sản và điều kiện hưởng di sản (nếu có)
  • Các nội dung khác.

Ngoài ra một di chúc được xác định là hợp pháp khi nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Trong đó:Điều cấm của luật là những hành vi mà chủ thể không phép thực hiện. Còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực, quy định chung trong đời sống. Được tất cả mọi người trong xã hội, được cộng đồng mặc nhiên thừa nhận và tôn trọng.

3. Mẫu di chúc phổ biến nhất 2021


                                       
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                     Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                                                      ________________________
                                                                     DI CHÚC
Hôm nay, ngày ........tháng ......... năm .........., vào lúc....... giờ .........phút, tại ………………
Họ và tên tôi là: .............................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh: .................................................................................
- Chứng minh nhân dân số:........................…………Nơi cấp: ...........................................
cấp ngày …………… tháng ……… năm ...............
- Địa chỉ thường trú: ............................................................................................
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau:
Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:
1..............................................................................................................
2………………………………………………………………………..
3………………………………………………………………………..
Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: .............................
............................. ....................... ............................. ...................................
Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:
Sau khi tôi qua đời
Họ và tên Ông (Bà)............................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ...................................................................................
Chứng minh nhân dân số:........................…………Nơi cấp: ...........................................cấp
ngày …………… tháng ……… năm ...............
Địa chỉ thường trú: ............................................................................................
sẽ được thừa hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi, như đã nêu trên, do tôi để lại
Tôi không để lại di sản thừa kế của tôi nêu trên cho bất cứ ai khác.
(Trong trường hợp có chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi
rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ).
Để làm chứng cho việc tôi lập Di chúc, tôi có mời hai nhân chứng là:
Họ và tên: .............................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................... ………
Chứng minh nhân dân số:.........................………Nơi cấp: ...........................................cấp
ngày ……………tháng ……….. năm ……….....
Địa chỉ thường trú: ......................................................................................................

Họ và tên: ...................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................... ………
Chứng minh nhân dân số:.........................………Nơi cấp: ...........................................cấp
ngày ……………tháng ……….. năm ……….....
Địa chỉ thường trú: ......................................................................................................
Hai nhân chứng kể trên là do tôi tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế
theo Di chúc hoặc theo pháp luật của tôi, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên
quan tới nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Di chúc đã được lập xong hồi………ngày…......tháng…….năm…….Đã thể hiện đúng
theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì.
Di chúc được lập thành…………………. bản, mỗi bản............trang./.
                                                                        ………………….., ngày … tháng … năm ……

Nhân chứng 1                                 Nhân chứng 2                           Người lập Di chúc
(Ký và ghi rõ họ và tên)               (Ký và ghi rõ họ và tên)             (Ký và ghi rõ họ và tên)

4. Điều kiện hủy Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”

Như vậy khi di chúc đã lập có giá trị pháp lý rồi thì chỉ có người lập di chúc mới có quyền thay đổi hay hủy bỏ di chúc. Người giữ di chúc hoàn toàn không có quyền này.
Bên cạnh đó, khi di chúc đã được công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng cũng đã lưu trữ hồ sơ, thời hạn lưu trữ là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 64 Luật Công chứng 2014.

  

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Chia thừa kế đất đai khi chủ sở hữu không để lại di chúc?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Chia thừa kế đất đai khi chủ sở hữu không để lại di chúc?

Căn cứ vào điều 651 Bộ luật dân sự 2015 Những người thừa kế theo pháp luật

Trường hợp chú bạn trước khi chết không để lại di chúc thì việc chia thừa kế sẽ theo quy định của thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Như vậy, pháp luật quy định trong trường hợp mà người chết còn vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi thì những người thừa kế này được hưởng phần di sản bằng nhau. Nếu người chết không còn ai hoặc hoặc còn nhưng không có quyền hưởng di sản,từ chối nhận di sản, bị truất quyền hưởng di sản trong những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì những người ở hàng thừa kế tiếp theo sẽ được hưởng thừa kế. Ở đây, chú bạn là người chưa có gia đình do vậy sẽ không có vợ, con. Vậy, nếu chú bạn còn cha đẻ, mẹ đẻ,cha nuôi mẹ nuôi thì cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau do chú bạn để lại. Trường hợp mà chú bạn không còn cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi hoặc còn nhưng từ chối nhận di sản, không có quyền hưởng di sản thì những người trong hàng thừa kế thứ hai tức là ông bà nội ngoại, anh chị em ruột sẽ được hưởng phần di sản. Nếu chú bạn không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ 2 thì những người trong hàng thừa kế thứ 3 sẽ được hưởng di sản.

2. Mẫu đơn thừa kế di chúc phổ biến nhất

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

DI CHÚC

Hôm nay, ngày … tháng … năm ….., tại trụ sở Phòng Công chứng số … Thành phố…………………. – địa chỉ tại ………………………………………………………………………………….……………

Tôi tên là: ………………………………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số:………………………………………………………………………

Hộ khẩu thường trú tại:…………………….…………………………………………………….

Lập và ký tên vào Di chúc này nhằm để lại phần tài sản của tôi trong khối tài sản chung của vợ chồng cho con có nội dung nh­ư sau:

I -TÀI SẢN ĐỂ LẠI CHO NGƯỜI THỪA KẾ:

Tôi và chồng/vợ tôi (ông/bà ………………………………., đã chết năm……..) là đồng sở hữu toàn bộ 03 khối tài sản là nhà ở gắn liền với đất có đặc điểm cụ thể như sau:

1. Nhà đất tại:…………………………………………………………..với các đặc điểm sau:

+ Thửa đất được quyền sử dụng:

– Thửa đất số: …………………………Tờ bản đồ số:……………………………………..

– Địa chỉ thửa đất: ………………………………………………………………………………….

– Diện tích:………………………………………………………………………………………………

– Hình thức sử dụng:…………………………………………………………………………………

Sử dụng riêng:…………………………………………………………………………………………

Sử dụng chung:………………………………………………………………………………………..

– Mục đích sử dụng:…………………………………………………………………………………

– Thời hạn sử dụng:…………………………………………………………………………………

– Nguồn gốc sử dụng: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất

+ Tài sản gắn liền với đất:……………………………………………………………………

– Theo Giấy chứng nhận:…………………………………………………………………………

2. Nhà đất tại:…………………………………………………………..với các đặc điểm sau:

+ Thửa đất được quyền sử dụng:

– Thửa đất số: …………………………Tờ bản đồ số:……………………………………..

– Địa chỉ thửa đất: …………………………………………………………………………….

– Diện tích:………………………………………………………………………………………………

– Hình thức sử dụng:………………………………………………………………………………………………

Sử dụng riêng:………………………………………………………………………………………………

Sử dụng chung:………………………………………………………………………………………………

– Mục đích sử dụng:………………………………………………………………………………………………

– Thời hạn sử dụng:………………………………………………………………………………………………

– Nguồn gốc sử dụng:………………………………………………………………………………………………

+ Tài sản gắn liền với đất:

– Theo Giấy chứng nhận: ………………………………………………………………………………………………

3. Nhà đất tại:…………………………………………………………..với các đặc điểm sau:

+ Thửa đất được quyền sử dụng:………………………………………………………………………………………………

– Thửa đất số: …………………………Tờ bản đồ số:……………………………………..

– Địa chỉ thửa đất: …………………………………………………………………………….

– Diện tích:………………………………………………………………………………………………

– Hình thức sử dụng:………………………………………………………………………………………………

Sử dụng riêng:………………………………………………………………………………………………

Sử dụng chung:………………………………………………………………………………………………

– Mục đích sử dụng:………………………………………………………………………………………………

– Thời hạn sử dụng:………………………………………………………………………………………………

– Nguồn gốc sử dụng:………………………………………………………………………………………………

+ Tài sản gắn liền với đất:………………………………………………………………………………………………

– Theo Giấy chứng nhận:………………………………………………………………………………………………

Đến nay, do tuổi cao, sức yếu tôi làm Di chúc này phân chia toàn bộ phần tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tôi trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng tôi và phần tôi được hưởng thừa kế từ chồng tôi (ông/bà ……………………………. – đã chết) để lại cho các con, cháu tôi có tên dưới đây, theo kỷ phần như sau:

…………………………………………………………………………………………………

II- NHỮNG NỘI DUNG KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG DI CHÚC NÀY:

Tôi không có bất kỳ một khoản nợ nào phải thanh toán nên những người có tên trên đây được hưởng di sản của tôi.

Ngoài người có tên trên đây, tôi không để lại di sản thừa kế cho bất kỳ người nào khác;

Tất cả những sự phân chia khác đối với khối di sản này (nếu có) trước khi tôi lập bản Di chúc này đều không có giá trị trước pháp luật.

Việc phân chia di sản trong Mẫu di chúc này là hoàn toàn do ý nguyện của tôi, được xác lập trong trạng thái hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất cứ ai đe doạ, lừa dối hoặc cưỡng ép. Tôi đã nhờ Luật sư………… (Thẻ luật sư số: … ……………) đánh máy bản di chúc này giúp tôi. Sau khi đánh máy, tôi đã được nghe đọc lại và hiểu rằng bản đánh máy này đã thể hiện được chính xác và đầy đủ ý nguyện của tôi.

Bản Di chúc này gồm có 04 trang (Trong đó có 03 trang là nội dung di chúc và 01 trang là lời chứng nhận của Phòng Công chứng số 6 – Thành phố Hà Nội), được lập thành 05 (năm) bản chính, có giá trị như nhau (Lưu tại Phòng Công chứng …………………. 01 bản).

Người làm chứng Người lập Di chúc

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn về thời hiệu thừa kế ?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1.Thời hiệu thừa kế  

Điều 623. Thời hiệu thừa kế  

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 

2. Chỉ có 1 trường hợp được phép chia thừa kế lại?

Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”. Kể từ thời điểm này, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

Vậy với một số trường hợp như đã chia thừa kế nhưng có người thừa kế mới, có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế, tìm được di chúc… thì giải quyết thế nào?

Trong các trường hợp “ngoài ý muốn” này, ngoài việc thực hiện theo thỏa thuận, Bộ luật Dân sự quy định cụ thể như sau:

- Có người thừa kế mới: Không thực hiện phân chia lại di sản bằng hiện vật nhưng những người đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản người đó được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 1 Điều 662);

- Có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế: Người bị bác bỏ quyền thừa kế phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế (khoản 2 Điều 662);

- Tìm thấy di chúc: Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu thì phải chia lại theo di chúc (Điều 642).

Như vậy, có thể thấy, chỉ có trong thời hiệu thừa kế, di sản đã chia nhưng sau đó tìm thấy di chúc và người được hưởng theo di chúc có yêu cầu thì sẽ thực hiện chia lại theo di chúc đó.

3. Hỏi đáp

Câu hỏi: Bố mẹ chết không để lại di chúc từ năm 1990, người anh cả đã sang tên đối với di sản là đất đai mà những người em khác trong gia đình không biết. Đến nay những người em muốn yêu cầu chia thừa kế có được không?

Bố mẹ tôi sinh được 4 người con, 3 trai và 1 gái.Anh cả dậy học ở địa phương, chị gái đi lấy chồng. Tôi và 1 người anh đi bộ đội và công tác ở miền nam từ năm 1981 và năm 1983 đến nay. Hàng năm chúng tôi vẫn về thăm gia đình và quê hương.Mẹ tôi mất sớm. Bố tôi mất năm 1994 thọ 84 tuổi và không để lại di chúc gì về đất đai. Hiện nay chúng tôi biết vợ chồng người anh cả đã làm chủ quyền sử dụng đất mà đứng tên một mình và không hề thông qua chúng tôi. Vậy người anh cả của chúng tôi có vi phạm luật đất đai không? Nếu chúng tôi muốn lấy lại phần đất của mình thì phải làm gì. Người chị gái đi lấy chồng có được hưởng phần tài sản đó không? Cơ quan quản lý nhà nước cấp chủ quyền sử dụng đất đã vi phạm như thế nào. Diện tích nhà đất là 1.078 m2. Xin cảm ơn quí cơ quan.

Luật sư tư vấn:  Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định của pháp luật dân sự thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết và kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

Điều 656 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

"1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

b) Cách thức phân chia di sản. Để thực hiện việc thanh toán và phân chia di sản thì những người hưởng thừa có thể

2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản."

Như vậy những người thừa kế sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này để thanh toán và phân chia di sản. Tuy nhiên bố ban đã mất từ năm 1994 đến nay, trong khoảng thời gian đó gia đình bạn không thực hiện họp mặt những người thừa kế để thực hiện công việc tại điểm a điểm b khoản 1 điều này. Mà người anh cả của bạn là người ở cùng bố, mẹ bạn và trực tiếp quản lý sử dụng mạnh đất đó cho đến nay mà không hề xảy ra tranh chấp gì.

Điều 100 Luật Đất Đai 2013 quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các laoi jgiấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế đọ cũ cấp cho người sử ndụng đất;

..."

Điều 21 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các căn cứ xác định đất ổn định. Trong thời gian sử dụng ổn định người sử dụng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính được ghi trong các giấy tờ liên quan như biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất...Và thời gian  từ năm 1994 đến nay anh cả bạn đã thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đâylà một căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định.  

Do đó theo quy định trên thì anh cả bạn có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Vì ậy khi anh cả bạn  được cấp giấy chứng nhận QSDĐ là đúng quy định của luật đất đai. Việc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo yêu cầu của anh bạn và căn cứ vào điều kiện được cấp giấy chứng nhận là phù hợp với quy định của luật đất đai 2013. Việc phải có chữ ký của những người thừa kế thì mới sang tên được thì do thực tiễn mỗi địa phương lại có quy định khác nhau do vậy bạn thử tìm hiểu xem ở địa phương bạn quy định như thế nào.

Điều 651 BLDS 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Theo quy định trên thì chị gái bạn thuộc hàng  thừa kế thứ nhất do đó dù chị  bạn đã đi lấy chồng nhưng vẫn được hưởng  di sản mà bố, mẹ bạn để lại.

Điều 623 BLDS 2015 quy định thời hiệu thừa kế, theo đó thời Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Như vậy tính đến thời điểm này từ khi bố bạn mất đã được 23 năm và vẫn còn thời hiệu để yêu cầu chi di sản là bất động sản. Do đó bạn vẫn lấy được phần di sản thừa kế mà anh bạn đang quản lý. Để yêu cầu chia di sản thừa kế bạn làm đơn yêu cầu gửi đến tòa án cùng với giấy tờ liên quan.

21.9999

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006