Luật Sư Thừa Kế

Luật sư thừa kế là gì?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Sở hữu đội ngũ luật sư thừa kế TPHCM giỏi, kiến thức chuyên sâu giải đáp tất cả các khúc mắc tư vấn pháp lý. Luật sư chuyên tư vấn thừa kế trong các vụ việc phân chia tài sản, đất đai

Để tìm kiếm được luật sư thừa kế TPHCM giỏi, với kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm đáp ứng mọi tiêu chí, nhu cầu của bạn thì các đội ngũ luật sư phải qua nhiều quá trình học hỏi, đúc kết kinh nghiệm để giúp bạn xử lý những khó khăn và hỗ trợ bạn tư vấn để quyền và lợi ích hợp pháp của bạn được đảm bảo đạt hiệu quả tối đa nhất. Vì vậy khi quyết định lựa chọn luật sư tư vấn và giúp mình giải quyết vấn đề, quý khách nên tìm hiểu thông tin thật kỹ càng và lựa chọn công ty có độ uy tín cao. Nếu quý khách vẫn chưa tìm ra công ty luật sư với dịch vụ tốt thì hãy tham khảo ngay dịch vụ luật sư thừa kế tại TPHCM của luattuongcongsu.com.vn

Luật sư thừa kế là gì?

So với những vụ việc tranh chấp khác, tranh chấp thừa kế thường diễn ra giữa các thành viên trong gia đình. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là người thân để lại di sản hoặc di chúc không rõ ràng, mỗi bên có cách hiểu khác nhau và không có sự thống nhất giữa 2 bên trong xác định di sản và quyền hưởng di sản thừa kế. Vì vậy bạn cần nhờ đến luật sư – người sẽ giúp bạn, hỗ trợ trong việc xác định tài sản và quyền lợi thừa kế di sản. Ngoài ra, các luật sư còn tận tâm tư vấn, đứng ra bảo vệ quyền lợi của khách hàng với vai trò là người đại diện, thay mặt bạn tham gia tố tụng.

Những trường hợp thừa kế theo quy định pháp luật

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp

  • Không có di chúc
  • Di chúc không hợp pháp
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan/tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế.
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

 

Luật sư sẽ hỗ trợ tư vấn:

  • Quyền thừa kế, thời điểm và địa điểm mở thừa kế, xác định di sản.
  • Tư vấn xác định người thừa kế, thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế…
  • Người quản lý di sản, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản, những người không được quyền hưởng di sản.
  • Cách thức từ chối nhận di sản và xác định thời hiệu về thừa kế.

Lợi ích khi sử dụng dịch vụ luật sư thừa kế khi phân chia tài sản

Dịch vụ luật sư thừa kế TPHCM là đơn vị tư vấn pháp luật về thừa kế uy tín, tận tâm và lắng nghe chia sẻ của quý khách, sẵn sàng giải đáp, tư vấn tất cả khúc mắc của quý khách về pháp luật thừa kế. Dịch vụ luật sư thừa kế TPHCM tư vấn với nhiều hình thức như: tư vấn trực tiếp tại văn phòng, tư vấn qua email, tư vấn qua điện thoại hotline 0972238006

Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, thực hiện theo đúng mong muốn của khách hàng, hoạt động tư vấn pháp luật hôn nhân – gia đình, tư vấn pháp luật đất đai,… thì tư vấn pháp luật thừa kế là một dịch vụ thế mạnh của chúng tôi....

Dịch vụ luật sư thừa kế TPHCM 

Công ty sở hữu đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm, kiến thức sâu rộng, chuyên môn và trình độ cao. Ngoài ra các luật sư còn có nhiều kinh nghiệm thực tế, giải quyết và xử lý các vụ án một cách êm đẹp, đem lại kết quả cao.

Dịch vụ luật sư tư vấn thừa kế ở TPHCM bao gồm:

  • Tư vấn thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật;
  • Tư vấn về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế;
  • Tư vấn, hỗ trợ pháp lý, soạn thảo và rà soát các văn bản liên quan đến thừa kế như: tư vấn soạn thảo di chúc, tư vấn lập văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và các văn bản khác;
  • Tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề thừa kế khác có liên quan.

Chi phí cho dịch vụ luật sư thừa kế TPHCM

Bảng giá dịch vụ có thể sẽ khác nhau, tùy vào từng vụ việc luật sư bạn lựa chọn để tham gia bào chữa hoặc giải quyết công việc. Đối với những luật sư có kinh nghiệm chuyên sâu thì số tiền bạn phải trả sẽ cao hơn so với những luật sư trẻ. Thông thường, bạn chỉ trả phí thấp đối với những vụ việc đơn giản và luật sư trẻ, còn vụ việc khá phức tạp và nghiêm trọng, có giá trị cao và chọn luật sư kinh nghiệm lâu năm, dày dặn, có tiếng nói trong hành nghề luật thì giá dịch vụ luật sư sẽ cao hơn.

CCHC5

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Luật sư tư vấn những điều mới trong luật thừa kế đất đai 2021

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

I/ Những điều mới trong luật thừa kế đất đai năm 2021

1. Xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế

Xác định quyền sở hữu đất đai là di sản kế thừa, tại mục II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP về thừa kế, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất là di sản quy định định:

1.1. Trường hợp thứ nhất

Đất do người chết để lại mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

1.2. Trường hợp thứ hai

Đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

1.3. Trường hợp thứ ba

Người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

Đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

Đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

1.4. Trường hợp thứ tư

Người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Quy định luật thừa kế đất đai không có di chúc

Những trường hợp phân chia quyền thừa kế đất đai không có di chúc, di sản thừa kế sẻ được phân chia theo quy định của pháp luật

2.1. Chia thừa kế đất đai theo quy định pháp luật

o Điều kiện áp dụng

Không có di chúc để lại;

Di chúc để lại không hợp pháp;

Những người thừa kế theo di chúc để lại chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người đã lập di chúc; tổ chức, cơ quan kế thừa không còn vào thời điểm mở kế thừa;

Những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc từ chối quyền nhận thừa kế di sản hoặc người không có quyền hưởng di sản.

• Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:

Phần di sản còn lại không được định đoạt trong di chúc;

Phần di sản sản không có hiệu lực pháp luật được để lại trong di chúc;

Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ từ chối nhận di sản, không có quyền hưởng di sản theo pháp luật, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập ra di chúc, liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

• Theo điều 676 Bộ luật dân sự quy định các hàng thừa kế:

Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

=> Như vậy, việc thừa hưởng di sản khi không có di chúc để lại pháp luật quy định rõ ràng theo từng hàng thừa kế. Bắt đầu từ hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản, nếu hàng thừa kế thứ nhất từ chối hoặc đã mất vào thời điểm mở thừa kế thì người hưởng thừa kế được xét đến những hàng tiếp theo. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

2.2. Chia thừa kế đất đai theo di chúc

Bạn là người đứng tên thừa kế di sản trong di chúc để lại, để không xảy ra bất kỳ tranh chấp nào về sau cần phải làm hồ sơ thủ tục khai nhận tài sản. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế là đất đai gồm có:

+ Bản sơ yếu lý lịch của người nhận di sản thừa kế;

+ CMND/hộ chiếu, sổ hộ khẩu của người nhận di sản và người để lại di sản;

+ Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền trong trường hợp thực hiện giao dịch qua người đại diện;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất đứng tên người để lại di sản;

+ Bản di chúc gốc hợp pháp.

II/ Điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất

1. Điều kiện chung

1.1 Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Theo quy định tại khoản 20 Điều 4 LĐĐ 2003 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với NSDĐ. Thông qua GCNQSDĐ, nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước chuyển giao quyền sử dụng đất. Nhằm có đầy đủ các căn cứ pháp lý để thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai, tạo cơ sở pháp lý để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDĐ. Dù nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức nào thì căn cứ rõ ràng nhất để xác định chủ thể có QSDĐ hợp pháp là chủ thể sử dụng phải đứng tên trên GCNQSDĐ. Mặt khác, giấy chứng nhận còn có ý nghĩa xác định phạm vi, giới hạn sự tác động đến đất đai của NSDĐ thông qua các nội dung: mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng, diện tích sử dụng,… được ghi nhận trên giấy.

GCNQSDĐ là điều kiện hình thức vô cùng quan trọng, tuy nhiên, điều kiện này không mang tính tuyệt đối với thừa kế quyền sử dụng đất. Về bản chất di sản có giá trị tài sản là quyền sử dụng đất chứ không phải GCNQSDĐ. Do đó, nếu có chứng cứ chứng minh người quá cố là người cóquyền sử dụng đất hợp lệ thì quyền sử dụng đất đó vẫn được xác định là di sản thừa kế. Vì vậy, pháp luật cho phép NSDĐ chưa có GCNQSDĐ vẫn có quyền để thừa kế trong trường hợp họ có các giấy tờ thay thế như giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp; giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; GCNQSDĐ tạm thời hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính,… theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 50 LĐĐ 2003. Đến LĐĐ 2013 quy định này đã có sự thay đổi, theo đó, NSDĐ được thực hiện quyền thừa kế khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[1]. Như vậy, LĐĐ 2013 không chỉ căn cứ vào các loại giấy tờ thay thế giấy chứng nhận như LĐĐ 2003, mà đã nới rộng điều kiện này bằng cách quy định “đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Nói là nới rộng vì LĐĐ 2013 đã bổ sung thêm nhiều loại giấy tờ mà nếu có nó NSDĐ sẽ được cấp GCNQSDĐ như: sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980; dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư; Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở[2];… Thậm chí, Điều 101 LĐĐ 2013, Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013quy định hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà“đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh” hoặc “đã được sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch” thì vẫn đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận, vì vậy, những chủ thể này cũng có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất.

 

So với các hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác thì có thể xem đây là một sự “ưu tiên” dành cho thừa kế quyền sử dụng đất. Bởi hiện nay, NSDĐ phải có GCNQSDĐ mới được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất[3]. Nguyên nhân của sự khác biệt này xuất phát từ bản chất của thừa kế quyền sử dụng đất, đây là hành vi pháp lý đơn phương, không mang tính chất trao đổi, chỉ phát sinh khi NSDĐ chết mà sự sống chết của con người không thể lường trước được, cho nên không thể yêu cầu họ phải có GCNQSDĐ rồi mới được chết, cũng như không thể phủ nhận hoàn toàn công sức tạo lập tài sản của họ khi còn sống chỉ với lý do không có Giấy chứng nhận.

 

Mặc dù, có quy định thông thoáng để bảo vệ quyền lợi của những NSDĐ chưa có giấy chứng nhận, nhưng trên thực tế việc để thừa kế loại đất này phải trải qua các thủ tục hành chính tương đối phức tạp, phụ thuộc nhiều vào ý chí của các cán bộ làm việc trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ là nhiệm vụ hàng đầu. Thông qua chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 3987/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, công văn số 2419/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhiệm vụ này đã được thực hiện khá thành công. Theo báo cáo của các địa phương, tính đến đầu năm 2014 cả nước đã cấp được 40,1 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 92,2% diện tích các loại đất cần cấp, trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 39,2 triệu giấy với tổng diện tích 21,7 triệu ha, đạt 92,1% diện tích cần cấp và đạt 94,0% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp[4]. Như vậy, trong thời gian tới những khó khăn liên quan đến việc chưa có GCNQSDĐ sẽ được giải quyết.

1.2 Đất không có tranh chấp

Đất không có tranh chấp là đất mà tại thời điểm thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất, các chủ thể sử dụng đất không có sự bất đồng với nhau trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đó và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đó. Khi thực hiện quyền thừa kế, người nhận thừa kế sẽ chứng minh đất không bị tranh chấp thông qua việc cung cấp GCNQSDĐ hoặc các loại giấy tờ hợp lệ có liên quan đến quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, về phía cơ quan Nhà nước khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất cũng có trách nhiệm kiểm tra tình trạng đất có bị tranh chấp hay không thông qua các giấy tờ, hồ sơ có liên quan. Ngoài ra, khi tiến hành phân chia, khai nhận di sản thừa kế thì bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế phải niêm yết công khai 15 ngày tại trụ sở UBND phường, xã nhằm xác định quyền sử dụng đất để thừa kế có tranh chấp hay không. Khi phát hiện tình trạng đất có tranh chấp cơ quan có thẩm quyền sẽ ngừng ngay việc tiến hành các thủ tục cho nhận thừa kế quyền sử dụng đất và chỉ tiếp tục khi tranh chấp đã được giải quyết xong.

Đây là quy định nhằm xác định rõ tư cách pháp lý của chủ thể thực hiện quyền và bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ. Về nguyên tắc, một chủ thể chỉ được hưởng và được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà mình có quyền sử dụng. Đồng thời, di sản thừa kế phải là tài sản của người chết, do đó, khi chưa xác định được ai là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất thì không thể xem quyền sử dụng đất đang có tranh chấp là di sản thừa kế. Quy định này sẽ tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp đất đai, tránh những rắc rối, hệ lụy phát sinh sau này.

1.3 Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án

Đây là quy định mới được ghi nhận trong LĐĐ 2003. Kê biên là một hoạt động cưỡng chế nhằm đảm bảo việc thi hành án trong lĩnh vực tư pháp khi chủ thể có nghĩa vụ tài sản không tự nguyện thực hiện. Quyền sử dụng đất bị kê biên vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của NSDĐ nhưng quyền của họ đã bị hạn chế vì hành vi vi phạm pháp luật của mình. Lúc này, NSDĐ không thể tự mình thực hiện quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất nữa, bởi tài sản này đã đặt dưới sự giám sát cơ quan thi hành án, nhằm tiến hành hoạt động bán đấu giá để hoàn thành nghĩa vụ của NSDĐ đối với người được thi hành án. Khi một người chết đi thì nghĩa vụ tài sản của họ để lại vẫn phải được thực hiện bằng chính tài sản do họ tạo lập khi còn sống. Như vậy, quyền sử dụng đất bị kê biên vẫn sẽ phải bán đấu giá để hoàn thành nghĩa vụ tài sản cho người được thi hành án.

 

Nếu đặt giải thiết quyền sử dụng đất bị kê biên vẫn có thể để thừa kế thì theo quy định tại Điều 637 BLDS 2005 người nhận thừa kế vẫn phải thực hiện nghĩa vụ tài sản cho người được thi hành án, nếu người nhận thừa kế tự nguyện thực hiện bằng tài sản của mình thì vấn đề sẽ được giải quyết nhanh chóng, quyền sử dụng đất bị kê biên được giải tỏa. Người nhận thừa kế tiến hành các thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất bình thường. Nhưng nếu không thì mọi việc sẽ trở nên rắc rối khi thời gian tiến hành thủ tục nhận di sản khá lâu mà thời gian thi hành án thì hạn chế. Hơn nữa, thủ tục sẽ trở nên lòng vòng khi cuối cùng vẫn bán đấu giá quyền sử dụng đất bị kê biên nhưng dưới tên chủ thể được nhận thừa kế. Và trong trường hợp này, việc cho phép thừa kế quyền sử dụng đất cũng không có ý nghĩa, không đạt được bất cứ mục đích gì.

Quy định này được xây dựng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho chủ thể mà người chết có nghĩa vụ về tài sản, tránh tình trạng cố ý tẩu tán tài sản, lẩn tránh nghĩa vụ của NSDĐ. Có như vậy bản án, quyết định của Nhà nước mới có ý nghĩa, đảm bảo giá trị thi hành trên thực tế, hoạt động Tư pháp mới đạt được hiệu quả.

1.4 Quyền sử dụng đất còn thời hạn sử dụng

Trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu nên khi thực hiện quyền đại diện sở hữu của mình Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng ổn định, lâu dài hoặc trong một thời hạn nhất định chứ không trao vĩnh viễn. Có thể thấy, đây là điều kiện đặt ra đối với loại đất có quy định thời hạn sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được hiểu là khoảng thời gian mà NSDĐ được phép sử dụng đất. Tùy theo từng loại đất khác nhau, từng mục đích sử dụng, từng loại chủ thể sử dụng đất mà thời hạn sử dụng đất là khác nhau. Trong thời hạn này, NSDĐ chính là chủ thể chiếm hữu và có tác động trực tiếp lên đất đai. Pháp luật đất đai đã quy định cho họ khá nhiều quyền trong thời gian sử dụng đất, trong đó có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất. Căn cứ vào GCNQSDĐ hoặc các loại giấy tờ có liên quan cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định thời hạn sử dụng đất để cho phép thừa kế quyền sử dụng đất.

Quy định thời hạn sử dụng đất là cách thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai của Nhà nước. Khi hết thời hạn sử dụng mà NSDĐ không được gia hạn thì quyền sử dụng đất sẽ bị Nhà nước thu hồi, lúc này, quyền sử dụng đất của NSDĐ chấm dứt. Và đương nhiên khi đó họ không còn là chủ thể có quyền sử dụng đất để có thể thực hiện được quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Do đó, chỉ khi quyền sử đất còn thời hạn sử dụng thì mới có thể để thừa kế.

Vì quyền sử dụng đất thừa kế phải còn thời hạn sử dụng nên thời hạn còn lại đó cũng chính là thời hạn được sử dụng đất của người nhận thừa kế. Thời hạn sử dụng đất là một chế định cơ bản của pháp luật đất đai, có tác động trực tiếp đến quyền sử dụng đất. Nên việc biết rõ thời hạn sử dụng đất được nhận thừa kế sẽ giúp cho người thừa kế xem xét, cân nhắc, đưa ra kế hoạch đầu tư đúng đắn, phù hợp trên mảnh đất đó.

2. Điều kiện riêng

2.1 Điều kiện về chủ thể

Chủ thể để thừa kế quyền sử dụng đất phải là thực thể có sự sống chết về mặt sinh học và có quyền sử dụng đất một cách hợp lệ, hợp pháp. Quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất chỉ phát sinh khi người để thừa kế chết, nghĩa là, chủ thể có quyền phải là những thực thể có sự sống chết. Vì vậy, trong quan hệ này chủ thể có quyền được pháp luật quy định chỉ có thể là cá nhân, hoặc thành viên hộ gia đình, không có chủ thể là pháp nhân như các giao dịch khác. Bên cạnh đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam cũng có quyền để thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở[5].

Quan hệ sở hữu và quan hệ thừa kế luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Theo quy định tại Điều 634 BLDS 2005 “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Tức là để được định đoạt phần tài sản của của mình sau khi chết thì người để thừa kế phải là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản đó. Nếu một người chết để lại tài sản không phải với tư cách chủ sở hữu mà với tư cách người quản lý tài sản thì tài sản này không phải là di sản của người đã chết. Tương tự, quyền sử dụng đất muốn được để thừa kế thì NSDĐ phải là chủ sở hữu quyền sử dụng đất. Để xác định vấn đề này cần dựa vào GCNQSDĐ và các giấy tờ quyền sử dụng đất có liên quan.

 

Việc xác định quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của cá nhân, thành viên hộ gia đình để chia thừa kế vẫn còn gặp khó khăn trên thực tế, nhất là những trường hợp quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình hay NSDĐ trước khi chết đã tặng cho hay phân chia tài sản miệng cho các con. Theo quy định tại Điều 108 của BLDS 2005, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định rõ ràng việc xác định thế nào là hộ gia đình được cấp GCNQSDĐ và việc xác định các thành viên hộ gia đình như thế nào, căn cứ vào đâu? Thực tế thì các tổ chức công chứng và các cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhà đất đều xác định hộ gia đình sử dụng đất căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được cấp GCNQSDĐ. Do không có sự quy định rõ ràng, chi tiết nên khi gặp vụ án cần xác định phần di sản quyền sử dụng đất trong phần đất được cấp cho hộ gia đình các thẩm phán đã khá lúng túng dẫn đến giải quyết vụ án không hợp lý.

Nhận thấy sự bất cập này, LĐĐ 2013 quy định “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”[6] Qua đó, căn cứ để xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất là mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, sống chung và có quyền sử dụng đất chung. Các giấy tờ thể hiện các mối quan hệ này là giấy đăng ký kết hôn, giấy đăng ký khai sinh hoặc các giấy tờ về nhận nuôi con nuôi. Sổ hộ khẩu chỉ nên là một loại giấy tờ để tham khảo trong trường hợp thiếu những giấy tờ nêu trên, bởi một số trường hợp, sổ hộ khẩu còn có những người không có quan hệ gia đình với chủ hộ. Bên cạnh đó, còn phải căn cứ vào thời điểm xác lập quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình, dựa vào giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp đất về thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình. Trên thực tế, không nhiều chủ thể cung cấp được đầy đủ các giấy tờ này nên rất khó khăn khi thực hiện giao dịch chuyển quyền sử dụng đất. Vì vậy, theo tác giả trên GCNQSDĐ của hộ gia đình nên ghi nhận đầy đủ họ, tên chủ hộ và họ, tên các thành viên của hộ gia đình đó. Như vậy, sẽ dễ dàng xác định được đầy đủ thành viên có quyền sử dụng đất của hộ gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận thừa kế và giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Khi một người đã tặng cho quyền sử dụng đất của mình thì quyền sử dụng đất này không còn thuộc về người đó nữa nên khi người đó chết quyền sử dụng đất không là di sản. Trên thực tế, việc xác định khi nào một người đã tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác khá khó khăn. Theo khoản 1 Điều 467 và khoản 1, khoản 2 Điều 689 BLDS 2005 thì tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, trong quan hệ gia đình quy định này khó khả thi, cha mẹ đã già thường rất ngại phải thực hiện các thủ tục hành chính phức tạp, con cái khi được tặng cho quyền sử dụng đất cũng không thể yêu cầu cha mẹ phải làm đúng theo các thủ tục luật định. Do đó, khi xét xử, Tòa án khá linh động trong việc xác định sự tồn tại của quan hệ này. Ví dụ, theo quyết định giám đốc thẩm số 872/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao: “ông Mìa, ông Mững và ông Hửng đều khai diện tích đất mà các ông đang sử dụng và đã được cấp GCNQSDĐ tuy có nguồn gốc của cha mẹ, nhưng từ khi cụ Hưởn còn sống, cha mẹ đã cho các ông sử dụng cất nhà ở ổn định. Tại Tòa án, cụ Vìa là mẹ các đương sự vẫn khẳng định ý chí của vợ chồng cụ trong việc đã phân chia và định đoạt cho các bị đơn sử dụng đất ổn định trong suốt thời gian dài. Do vậy, cụ Vìa không đồng ý với yêu cầu chia thừa kế của các nguyên đơn. Tòa án cấp sơ thẩm bác yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất phần tài sản của cụ Hưởn là có căn cứ”.

2.2 Điều kiện về hình thức sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 113 LĐĐ 2003 quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc không phải là đất thuê có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật. Đối với đất thuê về nguyên tắc không đặt ra vấn đề để thừa kế, tuy nhiên để giải quyết những trường hợp hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm nên những chủ thể này cũng có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 114 LĐĐ 2003. Quy định này chỉ là giải pháp tình thế để giải quyết những trường hợp còn tồn tại do sự khác nhau giữa pháp luật đất đai năm 1993 và 2003. LĐĐ 1993 cho phép cá nhân, hộ gia đình được thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đến LĐĐ 2003 cá nhân, hộ gia đình chỉ được thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm. BLDS 2005 cũng có quy định khái quát tại Điều 734 BLDS 2005 cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, LĐĐ 2013 có hiệu lực vào ngày 01/7/2014 lại tái quy định cá nhân, hộ gia đình được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê[8]. Từ đó, quy định ngoại lệ trên sẽ không còn tồn tại và chỉ quyền sử dụng đất được sử dụng dưới hình thức thuê trả tiền hằng năm của hộ gia đình, cá nhânlà không được phép để thừa kế. Như vậy, sắp tới hình thức nhận quyền sử dụng đất được phép để thừa kế sẽ tăng lên, dẫn đến số lượng chủ thể có cơ hội để và nhận thừa kế cũng nhiều hơn.

 

NSDĐ dưới hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm chỉ có quyền sử dụng đất trong thời gian ngắn và muốn đảm bảo quyền sử dụng đất được liên tục thì họ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính mỗi năm. Nhận thấy tính chất tạm thời, không ổn định của hình thức này nên pháp luật không cho phép NSDĐ được để thừa kế. Tuy nhiên, để tạo cho NSDĐ trả tiền thuê đất hằng năm tâm lý thoải mái yên tâm lao động sản xuất, cũng như đảm bảo quyền lợi tương xứng với số tiền họ đã bỏ ra, pháp luật quy định cho phép cá nhân, thành viên hộ gia đình được để thừakế tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê và người nhận thừa kế được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định. Chủ thể nhận thừa kế tài sản gắn liền với đất thuê cũng có đầy đủ các quyền lợi, nghĩa vụ không khác gì so với chủ thể để lại di sản. Có thể thấy, về bản chất quy định này không tạo ra nhiều sự khác biệt về hệ quả so với cho phép để thừa kế quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hằng năm, cho thấy quy định của pháp luật về vấn để này khá hợp lý.

12.20206

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn "không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất"

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Xử lý tài sản của người mất tích

Người bị tòa án tuyên bố mất tích nếu còn tài sản để lại thì được người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú tiếp tục quản lý tài sản của người đó. Có các quyền và nghĩa vụ như sau:

• Giữ gìn, bảo quản tài sản của người mất tích như tài sản của chính mình;

• Bán ngày tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;

• Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người bị mất tích bằng tài sản của người đó theo quyết định của Toà án.

• Giao lại tài sản cho người bị mất tích khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

• Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người bị mất tích.

2. Trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Như vậy, dù không được người lập di chúc cho hưởng di sản thì 02 trường hợp sau vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật:

Trường hợp 1: Cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.

Trường hợp 2: Con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động

Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).

Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:

- Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).

- Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.

Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

3. Người chết' trở về có quyền đòi lại tài sản bị chia?

Hỏi:

Khi tôi mất tích trên biển, vợ đề nghị tòa án tuyên bố tôi đã chết, lập ban thờ rồi chia tài sản chung. 5 năm sau tôi trở về, cô ấy đã lấy người khác thì quan hệ vợ chồng của tôi có được phục hồi không?

Năm 2009 do gặp giông bão trên biển, tàu cá của tôi bị đánh chìm. Các thuyền viên khác được cứu trở về nhà, riêng tôi trôi dạt và được một ngư dân nước ngoài cứu. Sau thời gian dài không có thông tin, tưởng tôi chết, vợ đề nghị tòa án tuyên bố tôi đã chết. Hết giỗ tang của tôi, cô ấy lấy người khác, chia tài sản gồm một căn nhà, xe ôtô và nhiều sổ tiết kiệm khác của tôi cho cô ấy và các con.

Cuối năm 2014, được sự giúp đỡ của một số người tốt tôi đã trở về. Xin hỏi tòa tuyên tôi chết như vậy đúng hay sai? Quan hệ hôn nhân của cô ấy và chồng mới có còn hợp pháp không? Tôi có quyền được đòi lại tài sản của tôi không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 81 Bộ luật Dân sự năm 2005, một người bị tòa án tuyên bố là đã chết nếu thuộc trường hợp: ‘‘Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; biệt tích 5 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống…”.

Theo quy định nêu trên, trường hợp bạn bị thiên tai khi đánh cá trên biển, mất liên lạc với gia đình, nếu sau một năm mà vợ bạn không có thông tin gì là bạn còn sống thì vợ bạn có quyền đề nghị tòa án tuyên bạn là đã chết.

Điều 82 Bộ luật Dân sự 2005 cũng quy định: Khi quyết định của toà án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết. Quan hệ tài sản của người bị toà án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết. Tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Từ quy định trên có thể thấy khi bạn bị tòa án tuyên là đã chết thì các quan hệ về nhân thân, tài sản của bạn được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với người đã chết. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân của bạn và vợ bạn đã chấm dứt. Tài sản của bạn được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế được quy định tại các Điều 631, Điều 632, Điều 633, Điều 634, Điều 635, Điều 674, Điều 675 Bộ luật Dân sự.

Khoản 1 Điều 83 còn quy định “Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết”.

Do đó, bạn có quyền yêu cầu tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bạn đã chết. Trong trường hợp tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bạn đã chết thì quan hệ nhân thân của bạn được khôi phục. Tuy nhiên, nếu vợ bạn đã đi lấy chồng khác thì bạn không thể khôi phục được quan hệ vợ chồng.

Quan hệ hôn nhân mới của vợ bạn (với người chồng sau) được coi là hợp pháp vì điểm a, b khoản 2 Điều 83 quy định: “Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được toà án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Bộ luật Dân sự thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật” và “vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật” .

Về quan hệ tài sản của người bị tuyên bố chết mà trở về được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 83: “Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Trong trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường”.

Từ những phân tích trên có thể thấy, việc tòa án tuyên bạn là đã chết là có căn cứ, đúng pháp luật. Sau khi tuyên bạn đã chết, vợ bạn kết hôn với người khác vì vậy khi bạn trở về thì quan hệ hôn nhân của vợ bạn với người chồng mới vẫn là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bạn có thể yêu cầu vợ và con của bạn trả lại tài sản thừa kế cho bạn. Trong trường hợp vợ và con không trả lại tài sản cho bạn, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

21.666

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế tiền gửi tiết kiệm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế


1.Sau khi mất tích bao lâu thì bị tuyên bố chết?

Khi nào một người bị tuyên bố chết?

Việc tuyên bố chết được quy định cụ thể tại Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, Tòa án tuyên bố một người là đã chết khi có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan trong các trường hợp sau:

- Bị Tòa án tuyên bố mất tích: Sau 03 năm từ ngày quyết định tuyên bố mất tích có hiệu lực mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

- Biệt tích trong chiến tranh: Sau 05 năm kể từ ngày chiến tranh kết thúc vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai: Sau 02 năm kể từ ngày tai nạn, thảm họa, thiên tai chấm dứt mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Biệt tích: Thời gian biệt tích là 05 năm trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống. Trong đó, thời gian biệt tích được xác định như sau:

• Từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó;

• Nếu không xấc định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;

• Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Căn cứ quy định trên, tùy vào từng trường hợp cụ thể, một người sẽ bị tuyên bố đã chết sau thời hạn mất tích tương ứng nêu trên.

2. Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế tiền gửi tiết kiệm

Thông thường, khi phát sinh tranh chấp về thừa kế tiền gửi tiết kiệm, các bên cần ưu tiên thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Nếu không thể tự thỏa thuận để giải quyết tranh chấp các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vì tranh chấp thừa kế tiền gửi tiết kiệm là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án theo Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

• Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ việc tranh chấp thừa kế tài sản.

• Việc xác định Tòa án nơi có thẩm quyền được xác định theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế tiền gửi tiết kiệm như sau:

1. Người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện gồm đến Tòa án:

• Đơn khởi kiện (phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự);

• Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện;

• Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện

2. Tòa án có trách nhiệm cấp ngay người khởi kiện giấy xác nhận đã nhận đơn.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét hồ sơ hợp lệ hay không và thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa vụ án ra xét xử.

5. Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm giải quyết tranh chấp

6. Xét xử phúc thẩm (nếu có).

3. Thủ tục rút tiền tiết kiệm theo thừa kế hiện nay

Pháp luật có quy định về việc khách hàng được quyền thừa kế lại số tiền mình đã gửi tại ngân hàng cho những người khác. Theo đó, khi có di chúc thì số tiền gửi tại ngân hàng sẽ được phân chia theo đúng những nội dung đã được ghi nhận tại di chúc của người gửi tiền. Còn trong trường hợp, người gửi tiền không để lại di chúc thì sổ tiết kiệm của người này sẽ được phân chia cho các hàng thừa kế như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Nhưng để nhận được số tiền này, những người được thừa kế sẽ cần chuẩn bị thủ tục rút tiền tiết kiệm theo thừa kế bao gồm các giấy tờ như sau:

- Sổ tiết kiệm tại ngân hàng

- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn hiệu lực

- Giấy ủy quyền của các đồng thừa kế nếu là người đại diện cho các đồng thừa kế lãnh thay.

- Giấy chứng tử của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm (bản chính hoặc bản sao do người cấp Giấy chứng tử cấp) hoặc quyết định của Tòa Án về việc tuyên bố một người đã chết (bản chính hoặc bản sao do Tòa Án đã ra quyết định cấp).

- Một trong những văn bản sau: Trường hợp thừa kế theo di chúc: bản di chúc hợp pháp (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực). Trường hợp thừa kế theo pháp luật: bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án về thừa kế (bản chính hoặc bản sao trích lục) hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản của những người thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản được công chứng, chứng thực theo quy định.

- Các văn bản khác theo quy định của pháp luật

- Giấy rút tiền tại ngân hàng (Theo mẫu do ngân hàng cung cấp)

ANTV

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Luật sư tư vấn tội ngược đãi ông bà, cha mẹ, người có công nuôi dưỡng?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Đánh con, cha mẹ có thể … đi tù

Bởi cha mẹ không hề có quyền đánh con như mọi người vẫn nghĩ. Các bậc cha mẹ thường quan niệm, con mình đẻ ra nên mình có quyền được đánh con. Việc đánh con chỉ là một cách để thể hiện sự yêu thương, quan tâm, chỉ là đang dạy dỗ con cái.

Tuy nhiên, bởi đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm nên tùy vào mức độ, tính chất của việc đánh con, cha mẹ có thể bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Xử phạt hành chính

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 49 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình bị xử phạt như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 1.500.000 đồng với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

Theo khoản 1 Điều 50 của Nghị định này hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình như sau sẽ bị phạt tiền từ 1.500.000 đến 2.000.000 đồng:

a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;

b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.”

Như vậy đối với hành vi bạo lực gia đình thì ngoài mức phạt hành chính ra, người vi phạm các hành vi còn bị buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.

3.Thế nào là tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình?

Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình được quy định tại Điều 185 Bộ Luật hình sự 2015:

“1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”

Theo đó,

Ngược đãi ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình, được hiểu là sự đối xử tồi tệ về mọi mặt đối với ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, hoặc người có công nuôi dưỡng mình một cách thường xuyên.

Hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, được hiểu là việc đốĩ xử một cách tàn ác với ông bà, cha mẹ, vợ chổng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình mọt cách thường xuyên.

Tư vấn và bình luận về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo quy định của Bộ luật hình sự 2015.

Các yếu tố cấu thành tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

– Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:

– Đối với tội ngược đãi nghiêm trọng ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng, mặt khách quan được thể hiện qua các dấu hiệu sau đây:

Có hành vi đối xử tồi tệ về mọi mặt đối với người bị hại như:

+ Về ăn uống: Cho ăn một cách bẩn thỉu (các vật dụng như bát đũa và thức ăn. trong tình trạng mất vệ sinh và thiếu thốn. Ví dụ: chỉ đổ cơm nguội vào đĩa, bát bẩn thỉu cho ăn mà không có đũa, thìa).

+ Về chỗ ở: Xếp cho ở nơi hết sức tồi tàn thậm chí không có chăn, màn, giường, chiếu.

+ Về mặc: Cho mặc rách rưới, thiếu vệ sinh.

+ Về sinh hoạt khác: Không cho tắm rửa thường xuyên.

– Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

– Chủ thể

Chủ thể của hai tội phạm nói trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, đồng thời phải là người có quan hệ hôn nhân (vợ, chồng) hoặc quan hệ gia đình (cha mẹ, con, cháu) hoặc quan hệ nuôi dưỡng đối với ngưòi bị hại.

20208

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006