Kỷ phần thừa kế? Thừa kế theo di chúc ? thừa kế cho Việt Kiều?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

I/Kỷ phần thừa kế

“Kỷ phần thừa kế” là một cụm từ khá xa lạ đối với nhiều người. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay cũng không chính thức nhắc đến cụm từ này. Tuy nhiên, trong đời sống, đôi khi chúng ta vẫn bắt gặp một số văn bản do người dân tự lập (nhất là thời gian trước năm 1990) như “Văn bản phân chia kỷ phần thừa kế”, “Đơn kiện đòi kỷ phần thừa kế”.v.v…

Vậy kỷ phần thừa kế là gì? Thực ra khá đơn giản, kỷ phần thừa kế là phần thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, mà theo quy định của pháp luật.

Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo ý chícủa người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Tuy nhiên, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người dân, pháp luật có quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Cụ thể, Bộ Luật Dân sự năm 2015 đã quy định về vấn đề này như sau:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Như vậy, để hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc cần đáp ứng những điều kiện:

Thứ nhất, thuộc hàng thừa kế thứ nhất là con chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng.

Thứ hai, người lập di chúc không cho họ hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba của một suất nếu di sản được chia theo pháp luật.

Thứ ba, không thuộc trường hợp từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự.

Thứ tư, không thuộc trường hợp những người không có quyền hưởng di sản (Khoản 1,Điều 621 Bộ Luật Dân sự):

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn H có 03 người con, tuy nhiên ông nghi ngờ người con út (mới 15 tuổi) không phải con ruột mà do vợ ông ngoại tình với người khác. Do đó, lúc lập di chúc, ông không để lại tài sản cho con út. Khi ông mất, người con này theo quy định của pháp luật là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, tức là người có quyền được hưởng “kỷ phần thừa kế”; hay nói rõ là được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

II/ NHỨNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ THỪA KẾ
1. Thừa kế theo di chúc là gì?
Trước hết, chúng cần biết khái niệm di chúc Thừa kế để từ đó hiểu rõ về bản chất cũng như ý nghĩa của văn bản thừa kế phổ biến này.
 
Di chúc là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người về cách phân chia tài sản mình có được sau khi chết. Trong di chúc, cá nhân hoặc nhóm người được chỉ định là người thực thi, quản lý tài sản cho đến khi được phân chia hết đúng theo di chúc.
 
Thừa kế theo di chúc chính là thực hiện theo ý nguyện của người để lại di sản. Ý nguyện ở đây chính là nội dung được đề cập trong di chúc.
 
Như vậy: Thừa kế theo di chúc là sự dịch chuyển di sản của người chết cho những người còn sống (người thừa kế), dựa theo nội dung di chúc để lại.
2. Ai được thừa kế theo di chúc?
 
* Những người hưởng thừa kế theo di chúc
Theo Điều 626 quy định về quyền của người lập di chúc:
 
Người lập Di chúc có quyền chỉ định người hưởng Thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người Thừa kế.
 
Như vậy, có thể hiểu những ai được chỉ định trong nội dung di chúc thì có quyền hưởng thừa kế di sản từ người chết.
 
* Đối tượng không được thừa kế theo di chúc
Khoản 1 Điều 621 quy định những người sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản Thừa kế.
 
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người Thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người Thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập Di chúc; giả mạo Di chúc, sửa chữa Di chúc, hủy Di chúc, che giấu Di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
 
Tuy nhiên, cũng theo Khoản 2 Điều 621 thì những người quy định tại Khoản 1 Điều này vẫn sẽ được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết được hành vi của những người này nhưng vẫn đồng ý cho họ được hưởng di sản theo di chúc.
 
Ngoài ra, có những trường hợp người hưởng thừa kế không có tên trong di chúc vẫn được phân chia phần di sản bằng bằng ⅔ của một người thừa kế theo pháp luật.
 
Tham khảo thêm bài viết: Những người Thừa kế không phụ thuộc di chúc để hiểu rõ hơn.
 
3. Thừa kế theo di chúc hợp pháp như thế nào?
* Di chúc được coi là hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau:
 
- Người lập di chúc sáng suốt, minh mẫn trong khi lập di chúc;
 
- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
 
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
 
- Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật;
 
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản, và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;
 
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ, phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
 
* Quy định riêng đối với mỗi hình thức lập di chúc
- Di chúc bằng văn bản được chỉ coi là hợp pháp khi được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
 
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp. Nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
 
- Một số trường hợp trong cha mẹ có người chết trước và các con yêu cầu chia di sản với người còn sống. Lúc này người chết không để lại di chúc cũng gây ra mâu thuẫn và tranh chấp tài sản thừa kế. Để tránh tình trạng tranh chấp diễn ra, bậc cha mẹ nên lập di chúc phân chia tài sản cho rõ ràng trước khi chết.
 
Như vậy, tùy thuộc mỗi loại di chúc mà có những quy định riêng về nội dung và hình thức. Việc tuân theo các quy định trên đây, nhằm đảm bảo tính hợp pháp để thực hiện phân chia di sản theo ý nguyện của người chết. Tuy nhiên, nếu di chúc bị xem là bất hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo pháp luật hoặc chỉ phân chia di sản theo phần di chúc có hiệu lực.
 

III/ HỎI ĐÁP

 
Câu hỏi: 
 
Giả định Bà Hoa xuất cảnh bất hợp pháp sang nước ngoài, hiện mang quốc tịch nước ngoài có được hưởng thừa kế tài sản, như đất đai (bất động sản) hay từ chối nhận di sản thừa kế không?

Trả lời: 

Chia thừa kế là bất động sản đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là một quyền cơ bản của mỗi công dân và là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Di sản thừa kế là đất đai (bất động sản) - là loại tài sản đặc biệt nên theo quy định của pháp luật Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn có thể được hưởng thừa kế tài sản của cha mẹ họ để lại tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này hay không, phải xét đến quy định pháp luật đất đai của Việt Nam về vấn đề này.

Đối với trường hợp cụ thể của bà N đã xuất cảnh bất hợp pháp sang nước ngoài, hiện mang quốc tịch nước ngoài và không thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, phần thừa kế của bà N được giải quyết như sau:

Căn cứ vào khoản 3, khoản 4 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013:

'Ɖ. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.''

Như vậy, trường hợp này bà N vẫn được quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế mặc dù bà N không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chia di sản thừa kế. Và việc tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thừa kế phải tuân theo các quy định nêu trên.

Từ chối nhận di sản thừa kế

Quyền hưởng di sản của người thừa kế là quyền đương nhiên và từ chối nhận di sản thừa kế cũng được pháp luật xác định là một quyền, không ai có thể bị buộc phải nhận di sản, nếu không muốn. Quyền từ chối nhận di sản được mang tên gọi là khước từ quyền hưởng di sản. Theo đó, người thừa kế có thể khước từ quyền hưởng di sản, trừ trường hợp việc khước từ đó nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của bản thân về tài sản.

Thực tiễn trước đây có nhiều sự bất cập tại Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2005 khi quy định việc từ chối nhận di sản phải được bày tỏ trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế, hết thời hạn sáu tháng kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu người thừa kế không có văn bản từ chối hưởng di sản thì được coi là đồng ý nhận di sản thừa kế. Do đó, có rất nhiều trường hợp người thừa kế không biết về việc mở thừa kế khi định cư tại nước ngoài hoặc đi xa không có mặt tại địa điểm mở thừa kế nên không thực hiện được quyền từ chối trong thời hạn mà pháp luật quy định.

Để giải quyết sự hạn chế thời hạn từ chối nhận di sản thừa kế, Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

''1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.''

Cụ thể trường hợp bà N là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và có nguyện vọng từ chối nhận di sản thừa kế tại Việt Nam, nguyện vọng này hoàn toàn phù hợp theo quy định pháp luật hiện hành. Bộ luật Dân sự năm 2015 không còn hạn chế quyền từ chối nhận di sản trong thời hạn sáu tháng kể từ thời điểm biết được thời điểm mở thừa kế hay từ thời điểm mở thừa kế như các văn bản quy phạm pháp luật trước đây.

Với cách quy định này, thời hạn từ chối có thể thay đổi theo từng trường hợp thừa kế, bởi thời hạn này phụ thuộc vào thời điểm phân chia di sản, mà thời điểm phân chia di sản thường do những người thừa kế thỏa thuận xác định mà hạn mức cuối cùng để yêu cầu phân chia di sản đối với động sản là 10 năm, đối với bất động sản là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, người thừa kế vẫn có thể tiến hành phân chia ngay cả sau thời hạn luật định này khi họ đã thực hiện văn bản đồng thuận phân chia di sản và thỏa thuận sẽ tiến hành phân chia sau này.

Như vậy, để thực hiện nguyện vọng từ chối nhận di sản thừa kế khi đang định cư ở nước ngoài, bà N cần phải lập văn bản từ chối nhận di sản trước thời điểm phân chia di sản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Đồng thời, bà N cần phải tiến hành thủ tục hợp pháp hóa văn bản từ chối nhận di sản thừa kế tại các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước mình đang định cư, những hồ sơ cơ bản cần chuẩn bị như sau:

1. Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế theo hướng dẫn các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước mình đang định cư.

2. Bản sao giấy tờ tùy thân (Ví dụ: Hộ chiếu, Thẻ Công dân, Bằng lái xe, Trích lục Bộ giấy khai sanh cấp trước 1975, Thẻ căn cước cấp trước 1975, Sổ thông hành cấp trước 1975, Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu trong đó có ghi người được cấp giấy tờ đó có quốc tịch gốc hoặc gốc Việt Nam (Vietnamese Native) – nếu có …).

3. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền được thừa kế di sản tại Việt Nam.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

      

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006