Luật sư tư vấn nghỉ thai sản có được tính phép năm không
1. Thời gian nghỉ thai sản có được tính phép năm không?
Câu hỏi:
Em làm tại doanh nghiệp được 3 năm. Dự kiến sinh của em là 7/8/2020 nhưng em bị sinh non ngày 19/5/2020 và khi em xuất viện thì em bé được giữ lại bệnh viện nên chưa có giấy chứng sinh, chỉ có giấy xuất viện của em. Như vậy em có thể dựa vào giấy xuất viện của em để hưởng chế độ thai sản không vì em bé nằm không biết bao giờ mới về, hiện tại bé đã nằm viện được 3 tuần. Câu hỏi 2 là em làm đến ngày 18/5/2020 nhưng trong bảng lương của em thì thấy doanh nghiệp tính trọn tháng em đóng BHXH như vậy là đúng hay sai? Câu hỏi 3 là 6 tháng em nghỉ có được tính phép mà hay không? Mong giải đáp thắc mắc. Em chân thành cảm ơn!
Luật sư Gia Đình trả lời:
1. Giấy xuất viện thay giấy chứng sinh để hưởng thai sản được không?
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện thành thì người lao động phải đáp ứng điều khoản về điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mới có thể được hưởng chế độ thai sản:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, bao gồm:
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.”
Như vậy, để hưởng chế độ thai sản thì bắt buộc phải có bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con, bạn không thể dùng giấy xuất viện thay giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh được. Trong trường hợp này, bạn có thể nhờ bệnh viện linh động giải quyết để kịp làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản trong thời hạn luật định.
Thời hạn giải quyết chế độ thai sản được quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.
2. Cách xác định thời gian tham gia BHXH
Theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Vì thông tin bạn cung cấp không nói rõ từ ngày 01/5/2020 đến ngày 18/5/2020 bạn đi làm bao nhiêu ngày và nghỉ bao nhiêu ngày nên chúng tôi chưa thể kết luận tháng 5 năm 2020 bạn có được tham gia BHXH hay không.
Vì vậy, bạn căn cứ vào quy định trên và đối chiếu với trường hợp của bản thân để xác định việc công ty đóng BHXH cho tháng 5 năm 2020 là đúng hay sai:
- Nếu trong tháng 5 năm 2020 bạn có từ 14 ngày trở lên không làm việc và không hưởng lương thì việc công ty bạn đóng BHXH cho bạn là sai quy định;
- Nếu trong tháng 5 năm 2020 bạn có dưới 14 ngày không làm việc và không hưởng lương thì việc công ty bạn đóng BHXH cho bạn là đúng quy định;
3. Thời gian nghỉ thai sản có được dùng để tính phép năm không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nghỉ thai sản hay còn gọi là nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc nghỉ việc khi vợ sinh con là một chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Nghỉ phép hằng năm là một trong những chế độ nghỉ ngơi của người lao động được nhà nước quy định để đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho người lao động. Khi đáp ứng được điều kiện về thời gian làm việc cho một người sử dụng lao động thường xuyên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả chế độ nghỉ phép hằng năm.
Căn cứ theo Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về nghỉ phép hằng năm, theo đó, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động tương ứng như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.
Trong đó, thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được hướng dẫn cụ thể, chi tiết tại Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 2012 về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, theo đó, thời gian làm việc cho người lao động là cơ sở để xác định chính xác số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động có bao gồm thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Như vậy, đối với những trường hợp nghỉ chế độ thai sản theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được tính là thời gian làm việc cho người sử dụng lao động và là cơ sở để tính ngày nghỉ phép hằng năm cho người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Luật sư tư vấn pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động
1. Tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại
1.1. Các vấn đề hỗ trợ tư vấn luật lao động qua điện thoại:
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại bao gồm: Tư vấn luật lao động cho người lao động, tư vấn pháp luật lao động cho người sử dụng lao động, tư vấn hợp đồng lao động, tư vấn tranh chấp lao động, tư vấn các dịch vụ luật sư lao động…
Cụ thể bao gồm:
– Các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động: Tư vấn về các loại hợp đồng lao động, tư vấn lập và quản lý hợp đồng lao động, tư vấn các tranh chấp về hợp đồng lao động…
– Các quy định của pháp luật về nội quy lao động, quy chế nội bộ: Tư vấn xây dựng quy chế nội bộ, tư vấn xây dựng nội quy lao động, tư vấn đăng ký nội quy lao động, quy chế nội bộ…
– Các quy định của pháp luật về hợp đồng thử việc: Tư vấn các vấn đề liên quan đến thời gian thử việc, lương thử việc, tranh chấp đối với lao động thử việc…
– Các quy định của pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
– Các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật lao động, sa thải lao động
– Các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội: Tư vấn các chế độ về bảo hiểm xã hội cho lao động, tư vấn các thủ tục về bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp…
– Các quy định của pháp luật về thoả ước lao động tập thể: Tư vấn đăng ký, sử dụng, thực hiện và giải quyết tranh chấp liên quan đến thoả ước lao động tập thể.
– Các quy định của pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn lao động
– Tư vấn giải quyết các tranh chấp đã và đang phát sinh
1.2. Các vấn đề không được hỗ trợ miễn phí qua điện thoại
– Các vấn đề đi trái các thuần phong mỹ tục của dân tộc
– Người gọi tư vấn có thái độ không tôn trọng Luật sư
– Các vấn đề chống phá nhà nước, phỉ báng chế độ, đi ngược lại các quy định của pháp luật
1.3. Cách thức tư vấn luật lao động qua điện thoại
Bước một: Gọi đến tổng đài tư vấn pháp luật lao động miễn phí: 0972238006
Bước hai: Nghe lời chào từ tổng đài tư vấn pháp luật lao động miễn phí: 0972238006
Bước ba: Ấn phím 5 để được gặp Luật sư tư vấn luật lao động miễn phí.
Qua các bước đơn giản nêu trên, bạn đã có thể trình bày câu hỏi, trò chuyện với Luật sư, lắng nghe tư vấn, ghi chép lại các căn cứ pháp lý để áp dụng giải quyết các vấn đề pháp luật lao động của mình.
Không cần trả phí tư vấn, không phải tìm đến văn phòng luật sư, chỉ một cuộc gọi, vấn đề pháp lý của bạn sẽ được chúng tôi giải quyết một cách triệt để – chính xác – tối ưu nhất!
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn!.