Luật Sư Doanh Nghiệp

Tư vấn mượn tiền không trả là vi phạm dân sự hay hình sự?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Vay nợ cũng có thể bị xử lý hình sự

Luật sư Hùng cho biết, trong một số trường hợp vay nợ cũng có thể bị xử lý hình sự. Theo khái niệm về tội phạm học, về mặt khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì khi người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác. Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản. Hậu quả là người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản hoặc đã bỏ trốn hoặc không còn khả năng trả lại tài sản. Về mặt chủ quan của tội phạm thì đó phải là lỗi cố ý, có mục đích chiếm đoạt tài sản rõ ràng.

Chính vì vậy, Điều 175, Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: người nào thực hiện một trong những hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

Điều 175, Bộ luật Hình sự năm 2015 cũng quy định rõ, người nào vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản có trị giá từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt, tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại... thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, luật sư Hùng phân tích, xét về mặt khách quan thì người phạm tội phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật), làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như: bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, hoặc bằng nhiều hình thức khác như: giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

“Chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối. Thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị lừa dối dẫn tới giao tài sản cho kẻ phạm tội” - luật sư Hùng cho biết.              

Khoản 1, Điều 174, Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại...

 

2. Các dạng cấu thành tội phạm trong bộ luật hình sự

Căn cứ vào cấu trúc của cấu thành tội phạm có thể chia cấu thành tội phạm thành: cấu thành tội phạm hình thức; cấu thành tội phạm vật chất; cấu thành tội phạm hỗn hợp. Trong đó:

1. Cấu thành tội phạm hình thức

Cấu thành tội phạm hình thức là cấu thành tội phạm có duy nhất một yếu tố bắt buộc về mặt khách quan của tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội.

Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi gây thiệt hại cho xã hội hoặc hành vi tạo ra khả năng gây ra các thiệt hại cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Hành động phạm tội là làm một việc mà pháp luật hình sự cấm không được làm. Ví dụ: hành động giết người (Điều 93 Bộ luật hình sự); cướp tài sản (Điều 133 Bộ luật hình sự)…..

Còn hành vi phạm tội được thực hiện dưới dạng không hành động là trường hợp không làm một việc mà pháp luật bắt buộc phải làm, như các hành vi: không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 102 Bộ luật hình sự); không tố giác tội phạm (Điều 314 Bộ luật hình sự) (2). Các tội pham có cấu thành hình thức là những tội phạm được quy định tại khoản 1 các Điều 78 – 84, 86-91, 133, 134… Bộ luật hình sự.

Tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được mô tả trong điều luật phần các tội phạm Bộ luật hình sự.

2. Cấu thành tội phạm vật chất

Cấu thành tội phạm vật chất là cấu thành tội phạm mà các dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm bao gồm: hành vi phạm tội, hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra, trong đó:

- Hành vi phạm tội là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa; được quy định ở các điều luật cụ thể thuộc phần các tội phạm của Bộ luật hình sự.

- Hậu quả do hành vi phạm tội gây ra là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản hoặc hậu quả phi vật chất. Căn cứ vào mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, thì có thể chia hậu quả do hành vi phạm tội gây ra thành bốn mức sau: hậu quả ít nghiêm trọng; hậu quả nghiêm trọng; hậu quả rất nghiêm trọng; và hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, trong đó: Hậu quả ít nghiêm trọng là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra ở mức không lớn cho xã hội. Hậu quả nghiêm trọng là thiệt hại lớn cho xã hội về tính mạng, sức khoẻ, tài sản và thiệt hại phi vật chất khác.

Hậu quả rất nghiêm trọng là thiệt hại rất lớn cho xã hội về tính mạng, sức khoẻ, tài sản và thiệt hại phi vật chất khác. Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là thiệt hại đặc biệt lớn cho xã hội về tính mạng, sức khoẻ, tài sản và thiệt hại phi vật chất khác. Với tư cách là một yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm vật chất, thì chỉ những hành vi gây ra một trong các loại thiệt hại sau đây mới bị coi là tội phạm: hậu quả nghiêm trọng; hậu quả rất nghiêm trọng; và hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả nghiêm trọng; hậu quả rất nghiêm trọng; và hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Còn hành vi không gây ra hậu quả ít nghiêm trọng chỉ bị coi là phạm tội khi đi kèm các dấu hiệu khác (chúng tôi sẽ trình bày ở cuối bài viết này). Nghiên cứu các tội phạm có cấu thành vật chất, thấy “hậu quả nghiêm trọng, hậu quả rất nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”được thể hiện bởi nhiều dạng khác nhau.

Có những tội dùng trực tiếp thuật ngữ gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng” như tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng; tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ…Và cũng có tội gây ra nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng được thể hiện dưới dạng các mức độ thiệt hại cụ thể như: tính mạng, % sức khỏe bị thiệt hại, giá trị tài sản bị hành vi phạm tội xâm phạm. Đó là các tội: giết người, cố ý gây thương tích, trộm cắp tài sản…

- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra là dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm có cấu thành vật chất. Theo quy định của pháp luật, thì chỉ được coi là giữa hành vi khách quan và hậu quả có quan hệ nhân quả khi:

Hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội về mặt thời gian. Đây là căn cứ đầu tiên cần thiết cho việc kiểm tra sự tồn tại của quan hệ nhân quả và trên thực tế khi kiểm tra căn cứ này thì trong vụ án cụ thể, nếu không thoả mãn căn cứ thì không có khả năng tồn tại quan hệ nhân quả giữa giữa hành vi và hậu quả.

Hành vi trái pháp luật phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra phải là sự hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của chính hành vi trái pháp luật. Hành vi trực tiếp gây ra hậu quả và hậu quả chính là hệ quả trực tiếp của hành vi. Cũng cần lưu ý rằng, trong quan hệ nhân quả, hành vi trái pháp luật được coi là nguyên nhân, tuy giữ vai trò quyết định đối với sự phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội, nhưng hậu quả đó xảy ra hay không và xảy ra như thế nào còn phụ thuộc vào những “điều kiện” nhất định như khắc phục, cứu chữa kịp thời…

Tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất được coi là hoàn thành từ thời điểm có thiệt hại xảy ra.

3. Cấu thành tội phạm hỗn hợp

Cấu thành tội phạm hỗn hợp là loại cấu thành tội phạm mà các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm vừa có yếu tố của cấu thành tội phạm hình thức, vừa có yếu tố của cấu thành tội phạm vật chất.

- Cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố của cấu thành tội phạm vật chất. Cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố của cấu thành tội phạm vật chất là loại cấu thành tội phạm đặc trưng mới được quy định trong Bộ luật hình sự từ sau lần sửa đổi bổi sung năm 1997. Trong Bộ luật hình sự năm 1999 loại cấu thành tội phạm này được quy định tại một số tội xâm phạm sở hữu, tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ….Theo đó các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm bao gồm hành vi vi phạm, thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.

Hành vi khách quan là hành vi vi phạm bởi vì nếu chỉ xét hành vi thì hành vi đó chưa đến mức bị coi là phạm tội do đối tượng tác động của tội phạm chưa đến mức khởi điểm để truy cứu trách nhiệm hình sự như: công nhiên chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới năm trăm ngàn đồng; sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới ba mươi triệu đồng; nhận hối lộ dưới năm trăm ngàn đồng… nhưng người thực hiện hành vi vi phạm vẫn bị coi là phạm tội vì gây ra hậu quả nghiêm trọng.

Do vậy, với loại cấu thành tội phạm này, thì thời điểm hoàn thành của tội phạm được tính từ thời điểm gây ra thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khoẻ, tài sản hoặc thiệt hại phi vật chất cho xã hội chứ không phải là thời điểm thực hiện hành vi vi phạm. Loại cấu thành tội phạm này được mô tả ở một số điều luật cụ thể phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:

- “Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng …, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm (khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự)”.

- “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc…, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ* sáu tháng đến ba năm (khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự)”

- “Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc …, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm (khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự)”.

- “Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào* có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Gây hậu quả nghiêm trọng;

b)…..

c)…… (khoản 1 Điều 279 Bộ luật hình sự)” v.v…

- Cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố của cấu thành tội phạm hình thức. Cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố của cấu thành tội phạm hình thức là cấu thành tội phạm chỉ bao gồm một dấu hiệu bắt buộc của mặt khách quan của cấu thành tội phạm là hành vi vi phạm. Hành vi khách quan là hành vi vi phạm bởi vì nếu chỉ xét hành vi thì hành vi đó chưa đến mức bị coi là phạm tội do đối tượng tác động của tội phạm chưa đến mức khởi điểm để truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng với đặc điểm nhất định về nhân thân, thì người thực hiện hành vi vi phạm đó bị coi là phạm tội.

Cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố của cấu thành tội phạm hình thức giống cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố của cấu thành tội phạm vật chất ở chỗ đối tượng tác động của tội phạm chưa đến mức khởi điểm để truy cứu trách nhiệm hình sự. Điểm khác nhau của cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố của cấu thành hình thức so với cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố của cấu thành tội phạm vật chất thể hiện ở các điểm sau:

Thứ nhất, dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm không bao gồm hậu quả do hành vi phạm tội gây ra và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả.

Thứ hai, thời điểm hoàn thành của tội phạm không tính từ thời điểm gây ra hậu quả mà được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.

Căn cứ vào tính chất nhân thân của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, có thể chia các cấu thành tội phạm hỗn hợp thành: cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm; và cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố đã bị kết án mà còn vi phạm.

+ Cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm là cấu thành tội phạm mà một trong những yếu tố cấu thành tội phạm là “đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm”. Trong Bộ luật hình sự, loại cấu thành tội phạm này được thể hiện ở một số điều luật cụ thể phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng …. đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc …, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm (khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự)”; “Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc … thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi* triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm (khoản 1 Điều 207 Bộ luật hình sự)”; “Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi với số lượng lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 156, 157, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc…, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm (khoản 1 Điều 158 Bộ luật hình sự)” v.v…

Đặc điểm của loại cấu thành tội phạm này là hành vi vi phạm chỉ bị coi là phạm tội khi người thực hiện hành vi đó đã bị xử phạt hành chính, chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm. Có hai loại “đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm” (3)

Một là, “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”. Đây là trường hợp trước đó đã có lần vi phạm và bị xử phạt hành chính, nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt hành chính nay lại có hành vi vi phạm cùng loại. Trong trường hợp này hành vi đã bị xử phạt hành chính và hành vi mới bị phát hiện giống nhau. Như đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu, chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt hành chính nay lại có hành vi buôn lậu.

Hai là, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về “hành vi khác” mà còn vi phạm. Khác với trường hợp trên, trong trường hợp này hành vi đã bị xử phạt hành chính và hành vi vi phạm mới bị phát hiện là các hành vi khác loại.

Tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự là tội danh theo hành vi mới. Như trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu, chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt hành chính nay lại có hành vi sản xuất hàng cấm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự và xét xử về tội buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự.

Thời điểm hoàn thành của các tội phạm có cấu thành tội phạm thuộc dạng này là thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.

+ Cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm là cấu thành tội phạm mà một trong những yếu tố cấu thành tội phạm là yếu tố “đã bị bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm”. Trong Bộ luật hình sự, loại cấu thành tội phạm này được thể hiện ở một số điều luật cụ thể phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:

“Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng… hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm:

a) Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;

b) Mạo danh tác giả trên tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;

c) Sửa đổi bất hợp pháp nội dung của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo* chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;

d) Công bố, phổ biến bất hợp pháp tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình (khoản 1 Điều 131 Bộ luật hình sự)”;

“Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc… hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm (khoản 1 Điều 142 Bộ luật hình sự)”;

“Người nào trốn thuế với số tiền từ năm mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc… hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232,233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm (khoản 1 Điều 161 Bộ luật hình sự)”v.v…

Đặc điểm của loại cấu thành tội phạm này là hành vi vi phạm chỉ bị coi là phạm tội khi người thực hiện hành vi đó đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Cũng có hai loại dấu hiệu “đã bị kết án, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” (4)

Một là, “đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm”. Đây là trường hợp sau khi bị kết án, chưa được xóa tích nay lại có hành vi vi phạm. Trong trường hợp này, tội phạm đã bị kết án và hành vi mới vi phạm là những hành vi cùng loại. Như đã bị kết án về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, chưa được xoá án tích nay lại thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm.

Hai là, đã bị kết án về tội phạm “khác” chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Trong trường hợp này tội danh đã bị xử không trùng với tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hình vi mới.Thời điểm hoàn thành của các tội phạm có cấu thành tội phạm thuộc dạng này là thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.

- Ngoài các loại cấu thành tội phạm hỗn hợp nêu, chúng tôi thấy còn một số dạng cấu thành hỗn hợp quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự, thì:

“Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

Trong tất cả các trường hợp nêu trên chỉ có trường hợp quy định tại điểm b. “Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân” là cấu thành có điểm giống với cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố của cấu thành tội phạm vật chất ở chỗ: hậu quả bắt buộc xảy ra là cố tật nhẹ; và tội phạm được hoàn thành từ thời điểm gây ra cố tật nhẹ cho nạn nhân. Các trường hợp còn lại có điểm giống với cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố cấu thành tội phạm hình thức là tội phạm được hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm. Điểm khác nhau cơ bản giữa các trường hợp này với cấu thành tội phạm hỗn hợp có yếu tố cấu thành tội phạm hình thức thể hiện ở các điểm sau đây:

Thứ nhất, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 104, thì người thực hiện hành vi (vi phạm – chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự) bị coi là phạm tội do tính chất của hung khí là nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người.

Thứ hai, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 104, thì người thực hiện hành vi vi phạm bị coi là phạm tội do số lần vi phạm hoặc số người bị vi phạm là “lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người”.

Thứ ba, theo quy định tại các điểm d và đ khoản 1 Điều 104, thì người thực hiện hành vi vi phạm bị coi là phạm tội do đối tượng người bị hại là “trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo” của người vi phạm.

Thứ tư, theo quy định tại các điểm e khoản 1 và ý 1 điểm i khoản 1 Điều 104, thì người thực hiện hành vi vi phạm bị coi là phạm tội do tính chất của hành vi vi phạm là “có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ”.

Thứ năm, theo quy định tại ý 2 điểm i khoản 1 Điều 104, thì người thực hiện hành vi vi phạm bị coi là phạm tội do nhân thân của người vi phạm là “tái phạm nguy hiểm”.

Thứ sáu, theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 104, thì người thực hiện hành vi vi phạm bị coi là phạm tội do thời gian thực hiện hành vi vi phạm là “Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục”.

Thứ bảy, theo quy định tại các điểm h và k khoản 1 Điều 104, thì người thực hiện hành vi vi phạm bị coi là phạm tội do mục đích, động cơ thực hiện hành vi gây thương tích là “Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

Điểm chung nhất của các dạng cấu thành tội phạm hỗn hợp nêu trên là hành vi vi phạm chưa đến mức để truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng người thực hiện hành vi vi phạm đó bị coi là phạm tội khi có một trong những điều khác đi kèm. Theo chúng tôi, thì việc Bộ luật hình sự quy định những cấu thành tội phạm hỗn hợp nêu trên là mẫu thuẫn với quy định tại Điều 8 “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội…”. Thiết nghĩ cần nghiên cứu khắc phục bất cập này khi có điều kiện sửa đổi Bộ luật hình sự.

3. Phân biệt 04 loại tội phạm trong Bộ luật hình sự 2015

Bộ luật Hình sự 2015 đã phân loại tội phạm theo 04 nhóm căn cứ vào vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; cụ thể như sau:

Loại tội phạm

Tính chất, mức độ nguy hiểm

Mức cao nhất của khung hình phạt

Tội phạm ít nghiêm trọng

Là tội phạm có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội không lớn.

Phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

Tội phạm nghiêm trọng

Là tội phạm có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội lớn.

Phạt từ trên 03 năm đến 07 năm tù.

Tội phạm rất nghiêm trọng

Là tội phạm có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội rất lớn.

Phạt từ trên 07 năm đến 15 năm tù.

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Là tội phạm có tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội đặc biệc lớn.

Phạt từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

4

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn các bước giải quyết thủ tục khởi kiện đòi nợ tại Tòa án

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Điều kiện khởi kiện đòi nợ

Thứ nhất là vụ việc còn trong thời hiệu khởi kiện :

Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Hậu quả pháp lý của việc khởi kiện đòi nợ khi hết thời hiệu đó là:

- Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án do hết thời hiệu.

- Tòa án trả lại đơn khởi kiện đòi nợ do yêu cầu phản tố của bị đơn về việc hết thời hiệu khởi kiện

Thứ hai là việc nộp hồ sơ khởi kiện phải đúng thẩm quyền của Tòa án:

Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài. Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.

Thứ ba là hồ sơ khởi kiện phải đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật:

Hồ sơ khởi kiện đòi nợ bao gồm nhữn giấy tờ sau

- Đơn khởi kiện đòi nợ theo nội dung Luật sư đã chia sẻ

- Giấy tờ vay nợ cá nhân, hợp đồng vay và các tài liệu khác.

- Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn

- Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện

- Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

2. Các bước giải quyết thủ tục khởi kiện đòi nợ tại Tòa án

Thủ tục thụ lý vụ án

- Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện nếu vụ việc thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Nếu vụ việc không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng Đơn khởi kiện chưa đúng mẫu quy định hoặc không đủ các nội dung quy định thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo thời hạn ấn định.

- Nếu vụ việc đủ điều kiện khởi kiện và đơn khởi kiện đã làm đúng theo quy định thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

Thời hạn giải quyết vụ án:

- Thời hạn hòa giải và chuẩn bị xét xử là từ 4-6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án

- Thời hạn mở phiên tòa: Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.

- Thời hạn hoãn phiên toà: không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Như vậy căn cứ vào quy định định khung về thời hạn giải quyết của Tòa án mà bạn cần đưa ra các căn cứ phù hợp để tránh trường hợp bị bên vay tiền trí hoãn ngày diễn ra phiên tòa. Ngoài ra bạn hãy làm đơn xin tổ chức phiên tòa sớm và thực hiện việc ủy quyền, xin vắng mặt nếu ngày được triệu tập bạn không thể đến Tòa án để được Tòa án xem xét giải quyết nhanh.

 

3. Mẫu đơn kiện đòi nợ mới nhất 2021

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP HCM, ngày     tháng      năm 2020

ĐƠN KHỞI KIỆNĐÒI NỢ

            Kính gửi: Toà án nhân dân ...

1. Người khởi kiện:  

1.1 Trường hợp người khởi kiện là cá nhân: Ghi rõ họ và tên, số CMTND, Địa chỉ

Nếu là người đại diện, người được ủy quyền thì ghi rõ thông tin bên được đại diện, ủy quyền

Số điện thoại:                             Địa chỉ thư điện tử:  

1.2 Trường hợp người khởi kiện là tổ chức

Ghi rõ tên tổ chức, số giấy phép, người đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền, địa chỉ trụ sở chính.

Số điện thoại:                             Địa chỉ thư điện tử:  

2. Người bị kiện:  

2.1 Trường hợp người khởi kiện là cá nhân: Ghi rõ họ và tên, số CMTND, Địa chỉ

Nếu là người đại diện, người được ủy quyền thì ghi rõ thông tin bên được đại diện, ủy quyền

Số điện thoại:                             Địa chỉ thư điện tử:  

2.2 Trường hợp người khởi kiện là tổ chức

Ghi rõ tên tổ chức, số giấy phép, người đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền, địa chỉ trụ sở chính.

Số điện thoại:                             Địa chỉ thư điện tử:  

3. Người có quyền, lợi ích được bảo vệ:

Địa chỉ:  

Số điện thoại:                             Địa chỉ thư điện tử :  

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Địa chỉ:

Số điện thoại:                             Địa chỉ thư điện tử:

5. Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:

5.1 Tóm tắt vụ án

5.2 Căn cứ khởi kiện

5.3 Yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau

6. Người làm chứng

Địa chỉ:

Số điện thoại:                                 Địa chỉ thư điện tử:  

7. Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án)

                                                                                                           Người khởi kiện

  Trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ;

  Trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

  Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.

  Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

  Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.

4. Đòi nợ thuê bị 'khai tử' từ 2021, làm thế nào để đòi nợ?

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, nếu kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng. Đồng thời, người vi phạm buộc phải nộp lại số lợi bất chính có được do thực hiện hành vi này.

Như phân tích ở trên, dịch vụ đòi nợ thuê là một trong những ngành nghề, dịch vụ bị cấm kinh doanh từ ngày 01/01/2021. Do đó, từ 2021, nếu ai còn kinh doanh “đòi nợ thuê” sẽ bị phạt nặng đến 80 triệu đồng với cá nhân và 160 triệu đồng với tổ chức bởi mức phạt với tổ chức vi phạm gấp đôi cá nhân vi phạm.

2 cách đòi nợ mà không cần thuê dịch vụ đòi nợ

Căn cứ các quy định nêu trên, có thể thấy, từ năm 2021, sẽ không còn dịch vụ đòi nợ thuê. Vậy nếu muốn đòi nợ thì người cho vay nên dùng biện pháp nào?

Vay tiền, vay tài sản là một trong những giao dịch dân sự phổ biến. Và hiện nay, không có yêu cầu bắt buộc nào với hình thức của việc vay tài sản. Do đó, giao dịch vay - cho vay có thể được thể hiện thông qua hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Đồng thời, Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định

Theo đó, trả nợ là một trong những nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của người đi vay trong hợp đồng vay:

- Nếu vay tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;

- Nếu vay không có lãi thì khi đến hạn, bên vay không trả nợ hoặc không trả đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi tương ứng thời gian chậm trả trừ trường hợp có thỏa thuận;

- Nếu vay có lãi mà đến hạn không trả hoặc trả không đủ thì phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận, đồng thời còn phải trả lãi chậm trả.

Như vậy, dù vay có lãi hay không có lãi thì khi đến hạn, người đi vay cũng phải hoàn trả lại tài sản đã vay trước đó. Nếu không, người cho vay có thể thực hiện một trong các biện pháp sau đây mà không cần phải sử dụng đến dịch vụ đòi nợ:


1/ Khởi kiện ra Tòa án

Bởi vay tiền là giao dịch dân sự nên khi một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận thì cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình (theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Theo đó, khi bên vay nợ không trả nợ đồng nghĩa là không thực hiện nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người cho vay. Do đó, người này có thể làm đơn khởi kiện đòi nợ gửi đến Tòa án để yêu cầu trả tiền và trả thêm một khoản tiền lãi (nếu có).

Thủ tục gửi đơn khởi kiện đến Tòa án được thực hiện như sau:

Bước 1: Viết đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ

Đơn khởi kiện đòi nợ phải có đầy đủ các nội dung như: Ngày, tháng, năm làm đơn; tên Tòa án nhận đơn; tên, nơi cư trú, làm việc của người cho vay, người đi vay; nội dung đòi nợ…

Khi đó, người cho vay phải chuẩn bị các giấy tờ: Đơn khởi kiện; bản sao hợp đồng vay, giấy vay… (nếu có); bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân…

Bước 2: Nộp hồ sơ

Có thể nộp hồ sơ đến Tòa thông qua một trong ba cách: Nộp trực tiếp, gửi theo đường bưu điện, gửi trực tuyến đến Tòa án cấp huyện người vay tiền sinh sống, làm việc.

Bước 3: Tòa án thụ lý và giải quyết

Sau khi nhận đơn khởi kiện, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Tòa án sẽ yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó Tòa án sẽ là việc xem xét và đưa ra xét xử sơ thẩm …

Đáng lưu ý: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền là 03 năm (theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015).
2/ Tố cáo đến cơ quan công an có thẩm quyền

Khi nhận thấy hành vi vay tiền của người đi vay có dấu hiệu của tội phạm như có hành vi gian dối để vay tiền sau đó bỏ trốn… nhằm chiếm đoạt tài sản… thì người cho vay có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an về một trong các tội sau đây:

- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự hiện hành): Tội này có khung hình phạt cao nhất là tù chung thân;

- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự): Tội này có khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù…

Nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì cá nhân hoàn toàn có thể tố giác, tin báo bằng lời nói hoặc văn bản. Lưu ý: Nếu cố ý tố giác, báo tin sai sự thật về tội phạm thì tùy tính chất, mức độ sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự).

Đặc biệt, mọi tố giác, tin báo về tội phạm đều được tiếp nhận đầy đủ và giải quyết kịp thời.

Như vậy, từ 2021, khi dịch vụ đòi nợ thuê chính thức bị “khai tử”, tùy vào tính chất, mức độ hành vi không trả nợ của người đi vay mà người cho vay lựa chọn hình thức phù hợp bằng một trong hai cách nêu trên để đòi nợ.

12.14

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Năm 2021, mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT thay đổi thế nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

I. Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT trong năm 2021.

Mức đóng BHXH bắt buộc

Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Trong đó bao gồm mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ TNLĐ-BNN (theo Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP).

Mức đóng BHTN

Mức đóng BHTN của NLĐ bằng 1% tiền lương tháng, đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN (tại Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH).

Mức đóng BHYT

Theo Điều 18 Quyết định số 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó NSDLĐ đóng 3%, NLĐ đóng 1.5%.

Cụ thể, mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT với NLĐ và NSDLĐ trong từng trường hợp theo bảng dưới đây.

Với lao động Việt Nam

- Trường hợp doanh nghiệp (DN) không gửi văn bản đề nghị hoặc đã hết thời gian được đóng với mức thấp hơn:

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí- tử tuất

Ốm đau-thai sản

TNLĐ-BNN

Hưu trí-tử tuất

Ốm đau-thai sản

TNLĐ-BNN

14%

3%

0.5%

1%

3%

8%

-

-

1%

1.5%

21.5%

10.5%

Tổng cộng 32%


- Trường hợp DN gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (theo điểm b khoản 1 Điều 4, Điều 5 Nghị định 58/2020/NĐ-CP):

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí-tử tuất

Ốm đau-thai sản

TNLĐ-BNN

Hưu trí-tử tuất

Ốm đau-thai sản

TNLĐ-BNN

14%

3%

0.3%

1%

3%

8%

-

-

1%

1.5%

21.3%

10.5%

Tổng cộng 31.8%


Với lao động nước ngoài

- Trường hợp DN không gửi văn bản đề nghị hoặc đã hết thời gian được đóng với mức thấp hơn:

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí- tử tuất

Ốm đau-thai sản

TNLĐ-BNN

Hưu trí-tử tuất

Ốm đau-thai sản

TNLĐ-BNN

-

3%

0.5%

-

3%

-

-

-

-

1.5%

6.5%

1.5%

Tổng cộng 8%


- Trường hợp DN gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội:

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí- tử tuất

Ốm đau-thai sản

TNLĐ-BNN

Hưu trí-tử tuất

Ốm đau-thai sản

TNLĐ-BNN

-

3%

0.3%

-

3%

-

-

-

-

1.5%

6.3%

1.5%

Tổng cộng 7.8%

Lưu ý: Mức đóng với lao động nước ngoài như trên áp dụng đến hết năm 2021, căn cứ theo Điều 12, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP.

Từ 01/01/2020, lao động nước ngoài bổ sung mức đóng

- NSDLĐ đóng 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất.

- NLĐ đóng 8% vào quỹ hưu trí, tử tuất.

II. Từ 2021 bỏ hợp đồng lao động thời vụ.

Từ 2021, bỏ hợp đồng lao động thời vụ
Theo quy định tại điều 20 Bộ Luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng một trong các loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng lao động xác định thời hạn, là loại hợp đồng mà hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Sẽ không còn hợp đồng lao động thời vụ vào năm 2021
Từ 1-1-2021 khi Bộ Luật Lao động 2019 chính thức được áp dụng thì hợp đồng thời vụ sẽ không còn
Khác với hiện nay, theo điều 22 Bộ Luật Lao động 2012, người lao động và người sử dụng lao động còn có thể xác lập quan hệ lao động thông qua hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (thường gọi là hợp đồng thời vụ).
Như vậy, từ 1-1-2021 khi Bộ Luật Lao động 2019 chính thức được áp dụng thì hợp đồng thời vụ sẽ không còn. Mọi quan hệ lao động với công việc dưới 36 tháng đều được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, kể cả những công việc chỉ thực hiện trong một vài tháng.
Không còn hợp đồng thời vụ, ai được lợi?
* Đối với người sử dụng lao động, hợp đồng lao động thời vụ chỉ có thời hạn dưới 12 tháng hoặc mang tính chất mùa vụ, do đó, việc sử dụng lao động thời vụ có thể giúp doanh nghiệp đáp ứng được nguồn nhân lực ngắn hạn, tức thời, đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Đồng thời, việc ký hợp đồng lao động thời vụ còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm không ít chi phí như tiền lương, bảo hiểm, trợ cấp, phụ cấp… cho người lao động trong giai đoạn kinh doanh khó khăn hoặc hết mùa cao điểm.
Với những ưu điểm này, khi không còn hợp đồng lao động thời vụ, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một khoản tiền lớn hơn cho cùng một công việc.
Người lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ được hưởng không có nhiều khác biệt so với người làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn hay không xác định thời hạn từ năm 2021
* Đối với người lao động, theo quy định của pháp luật hiện hành, dù ký hợp đồng lao động thời vụ, người lao động vẫn có nhiều quyền lợi: Được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện; Được hưởng đầy đủ các chế độ thai sản, chế độ hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (vì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo khoản 1, điều 2 Luật BHXH); Vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công; Không được giao kết hợp đồng lao động thời vụ để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác (theo khoản 3, điều 22 Bộ Luật Lao động 2012); Trường hợp hết thời hạn hợp đồng lần 1 thì vẫn được ký tiếp hợp đồng lần 2, tuy nhiên công việc giao kết trong hợp đồng thời vụ phải là công việc có tính chất tạm thời, không thường xuyên (theo khoản 2, điều 22 Bộ Luật Lao động 2012); Không phải thử việc (theo khoản 2, điều 26 Bộ Luật Lao động 2012); Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung (theo khoản 1, điều 35 Bộ Luật Lao động 2012); Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, được người sử dụng lao động báo cho biết trước ít nhất 3 ngày làm việc (theo điểm c, Khoản 2, điều 38 Bộ Luật Lao động 2012); Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động (theo khoản 2, điều 31 Bộ Luật Lao động 2012); Được hưởng những quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định.

Có thể thấy, những quyền lợi mà người lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ được hưởng không có nhiều khác biệt so với người làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn hay không xác định thời hạn.

III. Mẫu hợp đồng lao động mới nhất 2021.

Mẫu Hợp đồng lao động theo đính kèm trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng, doanh nghiệp cần tìm hiểu và nghiên cứu quy định pháp luật liên quan hoặc tham khảo ý kiến luật sư trước khi thực hiện thủ tục lập hợp đồng lao động.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                ……………,ngày……tháng……năm……

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Chúng tôi, một bên là Ông/Bà :.....................................

Chức vụ:……………………………………………………

Đại diện cho ……………………………………………….

Địa chỉ:……………………… Điện thoại:……….....…….

Và một bên là Ông/Bà :..................................................

Sinh ngày: ........... tháng......…năm........Tại:..................

Nghề nghiệp :………………………………………………

Địa chỉ thường trú:…………………………………………

Số CMTND:……………… cấp ngày............./......../........

Số sổ lao động (nếu có) :.......cấp ngày......./......../........

Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây :

Điều 1 : Thời hạn và công việc hợp đồng

- Ông, bà : .....................làm việc theo loại hợp đồng lao động ..............từ ngày…...tháng…...năm…….đến ngày…….tháng….…năm………..

- Thử việc từ ngày…….tháng…..…năm……..đến ngày….…tháng……năm……

- Địa điểm làm việc :............................................................

- Chức vụ :...........................................................................

- Công việc phải làm :..........................................................

Điều 2 : Chế độ làm việc

- Thời giờ làm việc :..............................................................

- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm :...................

- Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 3 : Nghĩa vụ, quyền hạn và các quyền lợi người lao động được hưởng như sau:

1 – Nghĩa vụ :

- Trong công việc, chịu sự điều hành trực tiếp của ông, bà :................

- Hoàn thành những công việc trong hợp đồng lao động.

- Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật lao động, an toàn lao động và các quy định trong thỏa ước lao động tập thể.

2 – Quyền hạn:

- Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.

3 – Quyền lợi :

- Phương tiện đi lại làm việc :..........................................

- Mức lương chính hoặc tiền công :............. Được trả...........lần vào các ngày............và ngày.............hàng tháng.

- Phụ cấp gồm : ..................................................................

.............................................................................................

- Được trang bị bảo hộ lao động gồm :

.............................................................................................

.............................................................................................

- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ, phép, việc riêng):

.............................................................................................

.............................................................................................

- Bảo hiểm xã hội:

.............................................................................................

.............................................................................................

- Được hưởng các phúc lợi :

.............................................................................................

.............................................................................................

- Được hưởng các khoản thưởng, nâng lương, bồi dưỡng nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc ngoài nước:

.............................................................................................

.............................................................................................

- Được hưởng các chế độ ngừng việc trợ cấp thôi việc, bồi thường theo quy định của pháp luật lao động

Điều 4 : Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động:

1 – Nghĩa vụ: 

- Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao động để người lao động làm việc đạt hiệu quả. Đảm bảo việc làm cho người lao động theo hợp đồng đã ký. Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ và quyền lợi của người lao động đã cam kết trong hợp đồng lao động.

2 – Quyền hạn:

- Có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, tạm ngừng việc, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của pháp luật lao động.

Điều 5 : Điều khoản chung:

1 – Những thỏa thuận khác:

.............................................................................................

.............................................................................................

2 – Hợp đồng lao động có hiệu lựctừ ngày……..tháng………..năm………..đến ngày………….tháng……….năm………

Điều 6 : Hợp đồng lao động này làm thành 02 bản:

- 01 bản do người lao động giữ.

- 01 bản do người sử dụng lao động giữ.

Làm tại :....................................................

           Người lao động                                        Người sử dụng lao động

            (ký tên)                                                    (ký tên, đóng dấu)

  

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Tư vấn mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái luật từ 2021

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Thế nào là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật?

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định pháp luật.

BLLĐ 2019 đã quy định cụ thể trường hợp các bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và các trường hợp nghiêm cấm đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Do đó, nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ không thuộc các trường hợp được cho phép thì bị coi là chấm dứt hợp đồng trái luật như:

 NSDLĐ tự ý chấm dứt HĐLĐ khi người lao động đang thực hiện nghĩa vụ quân sự;

- NSDLĐ tự ý chấm dứt HĐLĐ khi người lao động mang thai hoặc đang nghỉ thai sản;

- NSDLĐ tự ý chấm dứt hợp đồng với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu mà không báo trước;

- Người lao động tự chấm dứt hợp đồng không báo trước mà không có lý do…

2. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật phải bồi thường bao nhiêu?

Bộ luật Lao động 2019 đã đặt ra trách nhiệm bồi thường đối với bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật như sau: 

Đối với người sử dụng lao động:

Theo quy định tại Điều 41 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thì phải bồi thường tổn thất về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động. Tùy vào từng trường hợp mà mức bồi thường sẽ là khác nhau. Cụ thể:

- Trường hợp 1: Nhận lại người lao động vào làm việc, NSDLĐ phải:

  • Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
  • Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

Về cơ bản các khoản bồi thường này vẫn được áp dụng như BLLĐ năm 2012. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, người sử dụng lao động còn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.

- Trường hợp 2:  Người lao động không muốn làm việc, NSDLĐ phải trả:

  • Các khoản tiền như ở trường hợp 1;
  • ​Trợ cấp thôi việc cho người lao động.

- Trường hợp 3: NSDLĐ không muốn nhận lại và người lao động đồng ý, thì phải trả:

  • Các khoản tiền ở trường hợp 2;
  • Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

Đối với người lao động:

Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động những khoản tiền sau:

  • Nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ;
  • Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của NSDLĐ).

Ngoài những khoản bồi thường theo phân tích ở trên, mức bồi thường trong thực tế còn phụ thuộc vào những quy định cụ thể trong hợp đồng lao động và thỏa thuận của các bên.

Như vậy, từ năm 2021, mức bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hầu như không có sự thay đổi so với BLLĐ năm 2012.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân          

Phân loại theo thủ tục giải quyết, tranh chấp lao động được phân chia thành 03 loại gồm: tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Tương ứng với mỗi loại tranh chấp lao động trên sẽ có một thủ tục giải quyết tranh chấp khác nhau được quy định tại Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động. Bản tin số này xin giới thiệu với bạn đọc trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.                        

1) Trình tự hoà giải tranh chấp lao động cá nhân tại Hội đồng hoà giải lao động cơ sở và Hoà giải viên lao động:             

a) Thẩm quyền hoà giải tranh chấp lao động cá nhân:            

- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở có nhiệm vụ hoà giải tất cả các vụ tranh chấp lao động cá nhân xảy ra tại doanh nghiệp theo đơn yêu cầu của một hoặc hai bên tranh chấp. - Hoà giải viên lao động có nhiệm vụ hoà giải đối với các vụ tranh chấp lao động cá nhân sau đây, khi các đương sự có yêu cầu: + Tranh chấp lao động cá nhân tại các doanh nghiệp chưa có Hội đồng hoà giải; + Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng học nghề và chi phí dạy nghề; + Các tranh chấp: Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; Về bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 151 của Bộ luật Lao động; Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.            

b) Trình tự hoà giải: - Khi người lao động và người sử dụng lao động có tranh chấp với nhau, mỗi bên có thể làm đơn yêu cầu hoà giải (Mẫu số 6 Thông tư số 22/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23/1/0/2007) gửi tới Hội đồng hoà giải lao động cơ sở của doanh nghiệp hoặc Hoà giải viên lao động cấp huyện (đối với doanh nghiệp chưa có Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc những việc tranh chấp thuộc thẩm quyền của Hoà giải viên lao động). - Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hoà giải viên lao động tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ hai bên tranh chấp, những người có liên quan, những người làm chứng, thu thập tài liệu, chứng cứ, yêu cầu hai bên tranh chấp cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên quan tới vụ việc phải hoà giải. - Hội đồng hoà giải lao động cơ sở phải tổ chức cuộc họp để thảo luận dự kiến phương án hoà giải. Phương án hoà giải phải được các thành viên của Hội đồng nhất trí.            

- Hội động hoà giải lao động cơ sở hoặc Hoà giải viên lao động phải tiến hành hoà giải chậm nhất 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải.            

- Phiên họp hoà giải vụ tranh chấp lao động được tiến hành khi có mặt ít nhất hai phần ba số thành viên của Hội đồng. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt 2 bên tranh chấp hoặc đại diện được uỷ quyền của họ. Việc triệu tập các bên tranh chấp phải bằng văn bản.           

  - Tại phiên họp hoà giải, Thư ký Hội đồng hoà giải hoặc Hoà giải viên phải kiểm tra sự có mặt của hai bên tranh chấp lao động, những người được mời. Trường hợp hai bên tranh chấp lao động uỷ quyền cho người khác làm đại diện thì phải kiểm tra giấy uỷ quyền. Nếu một trong hai bên tranh chấp vắng mặt hoặc cử người đại diện mà không có giấy uỷ quyền thi hoãn phiên họp hoà giải sang ngày làm việc tiếp theo và hướng dẫn cho hai bên thực hiện đúng theo thủ tục quy định.           

  - Khi hai bên tranh chấp hoặc đại diện của họ có mặt đầy đủ tại phiên họp, thì Hội đồng hoà giải tiến hành hoà giải theo trình tự sau:             + Tuyên bố lý do của phiên họp hoà giải và giới thiệu thành phần tham dự phiên họp;           

  + Đọc đơn của nguyên đơn;             + Bên nguyên đơn trình bày;             + Bên bị đơn trình bày;             + Hội đồng hoà giải hoặc Hoà giải viên chất vấn các bên, nêu các chứng cứ và yêu cầu nhân chứng (nếu có) phát biểu;             + Người bào chữa của một hoặc hai bên tranh chấp (nếu có) phát biểu.            

- Hội đồng hoà giải hoặc Hoà giải viên căn cứ vào pháp luật lao động, các tài liệu, chứng cứ, ý kiến của các bên tranh chấp, phân tích đánh giá vụ việc, nêu những điểm đúng sai của hai bên để hai bên tự hoà giải với nhau hoặc đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét, thương lượng và chấp thuận.             + Trường hợp bên nguyên đơn chấp thuận rút yêu cầu hoặc hai bên tự hoà giải được hoặc chấp nhận phương án hoà giải thì Hội đồng hoà giải hoặc Hoà giải viên lập biên bản hoà giải thành (Mẫu số 7 Thông tư số 22/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23/10/2007), có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng hoà giải hoặc Hoà giải viên. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành.             + Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải thì Hội đồng hoà giải hoặc Hoà giải viên lập biên bản hoà giải không thành trong đó ghi rõ ý kiến của hai bên; biên bản phải có chữ ký của hai bên, Chủ tịch, Thư ký Hội đồng hoà giải hoặc Hoà giải viên. Mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.             + Trường hợp khi một bên đã được triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng hoà giải hoặc Hoà giải viên lập biên bản hoà giải không thành, trong đó ghi rõ ý kiến của bên có mặt; biên bản phải có chữ ký của bên có mặt, Chủ tịch, Thư ký Hội đồng hoà giải hoặc Hoà giải viên. Mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.            

2) Trình tự giải quyết tại Toà án nhân dân:           

  a) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Toà án:           

  - Toà án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân sau đây, khi có yêu cầu của đương sự:             + Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; + Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; + Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; + Tranh chấp về bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 151 của Bộ luật Lao động; + Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. + Tất cả các tranh chấp lao động còn lại mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hoà giải viên lao động hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhân được yêu cầu của đương sự. - Toà án nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ giải quyết tất cả các tranh chấp lao động cá nhân trên khi có đương sự là người nước ngoài.           

  b) Trình tự giải quyết: Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp lao động theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.    

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn luật doanh nghiệp qua điện thoại

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp doanh nghiệp: Tư vấn luật doanh nghiệp qua Email, tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua điện thoại, tư vấn giải quyết tranh chấp doanh nghiệp, tư vấn quả trị nội bộ theo yêu cầu...

Luật doanh nghiệp cùng các văn bản hướng dẫn thực hiện liên tục được điều chỉnh. Điều này khiến cho các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển gặp không ít khó khăn. Có những doanh nghiệp bị phạt cả trăm triệu, có những doanh nghiệp bị thu toàn bộ hàng hóa chỉ vì không biết mình đang vi phạm các quy định của pháp luật. Đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa có bộ phận pháp chế riêng dành cho mình. Để khắc phục tình trạng trên, LUẬT DƯƠNG GIA đem đến cho quý doanh nghiệp dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí. 

1. Tư vấn luật doanh nghiệp qua điện thoại

a/ Tại sao nên tư vấn luật doanh nghiệp qua điện thoại?

– Như đã nói ở trên, các quy định của pháp luật của Việt Nam liên tục thay đổi. Nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập và hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình. Điều này khiến các doanh nghiệp không cập nhật được thông tin dẫn đến việc vi phạm các quy định của pháp luật.

– Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp có số lượng rất lớn. Việc tìm hiểu chuyên sâu và thực hiện đúng không phải là điều dễ dàng trong khi các doanh nghiệp còn quá nhiều việc phải làm.

– Với dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến, quý doanh nghiệp không cần mất thời gian tìm hiểu các văn bản đó, không mất thời gian tìm văn phòng luật sư, không mất thời gian để đến các văn phòng luật xin chờ tư vấn mất cả ngày. Quý doanh nghiệp có thể có ngay câu trả lời cho mình qua một email hay chỉ qua 01 cuộc gọi tới số 0972238006

– Với doanh nghiệp tư nhân, không có ngày nào là ngày nghỉ, cũng chẳng có ngày nào là ngày lễ. Vì thế các vấn đề pháp lý có thể phát sinh bất cứ lúc nào dù đó là ngày hành chính hay ngày nghỉ. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện tư vấn liên tục 7 ngày trong tuần bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ nhằm đáp ứng nhu cầu trên.

b/ Các vấn đề luật doanh nghiệp được hỗ trợ tư vấn

Chúng tôi tư vấn hỗ trợ quý doanh nghiệp những vấn đề cơ bản sau qua tổng đài 0972238006:

– Điều kiện, thủ tục thành lập, mua bán, thay đổi, chia tách, sáp nhập công ty

– Các quy định về quản trị nội bộ doanh nghiệp

– Giải quyết tranh chấp nội bộ, giải quyết các vấn đề khó trong quá trình điều hành doanh nghiệp

– Các quy định xử phạt hành chính trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp

– Các quy định chính sách về thuế của doanh nghiệp

– Các quy định về xin giấy phép con trong quá trình hoạt động

– Các quy định về lưu thông hàng hóa, điều kiện để hàng hóa được phép lưu thông và cung cấp ra thị trường….

Các vấn đề chúng tôi nêu trên chỉ là những vấn đề cơ bản nhất trong lĩnh vực Luật doanh nghiệp. Chúng tôi phục vụ tư vấn bao gồm những không giới hạn tất cả các vấn đề thuộc sự điều chỉnh của pháp luật doanh nghiệp, thương mại tại Việt Nam.

Cụ thể hơn: 

– Tư vấn thủ tục thành lập công ty: Tư vấn quy định của luật doanh nghiệp về loại hình công ty, vốn điều lệ, thủ tục thành lập doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. Chúng tôi hỗ trợ tư vấn chọn loại hình doanh nghiệp cho phù hợp.

– Tư vấn các vấn đề pháp lý sau khi thành lập công ty: Tư vấn các thủ tục phát hành hóa đơn, kiểm tra trụ sở, khai thuế, giải quyết các khúc mắc về thuế – tài chính, tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp…

– Tư vấn soạn thảo, giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại: Tư vấn soạn thảo các loại hợp đồng thương mại, tư vấn lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp thương mại, tư vấn các bước để giải quyết tranh chấp…

– Tư vấn các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình hoạt động: Có rất nhiều các vấn đề pháp lý có thể phát sinh trong quá trình hoạt động mà bạn không biết cách giải quyết. Ví dụ như: Xin các loại giấy phép, công bố chất lượng sản phẩm, xuất nhập khẩu…

– Tư vấn thay đổi thông tin trên đăng ký kinh doanh

– Tư vấn tạm ngừng kinh doanh, giải thể, phá sản doanh nghiệp

– Tư vấn chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp

– Tư vấn các vấn đề quyền lợi của doanh nghiệp với người lao động, cách thức giải quyết tranh chấp và đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp…

– Các vấn đề khác thuộc lĩnh vực luật doanh nghiệp – thương mại – kinh doanh.

c/ Các đối tượng doanh nghiệp được hỗ trợ tư vấn miễn phí qua điện thoại?

Chúng tôi hỗ trợ tư vấn tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể chúng tôi tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí cho các đối tượng chính qua tổng đài 0972238006 như sau:

– Công ty 100% vốn trong nước (Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam)

– Công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam

– Công ty liên doanh tại Việt Nam

– Công ty vốn Nhà nước

– Chi nhánh, văn phòng đại diện của các công ty nước ngoài tại Việt Nam

– Cá nhân có nhu cầu được tư vấn pháp luật doanh nghiệp Việt Nam, có nhu cầu thành lập công ty tại Việt Nam…

d/ Các bước để tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua điện thoại?

Bước 1: Gọi đến 0972238006đối với các điện thoại di động và cố định có dây, không dây của Viettel, hoặc đối với các điện thoại di động mạng Vinaphone, Mobiphone, VNPT và các mạng di động khác.

Bước 2: Khi tổng đài phát lời chào. Quý khách vui lòng chọn phím 6 để gặp Luật sư lĩnh vực Doanh nghiệp – Kinh doanh – Thương mại...

12.20207

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA KHÁCH VIP TRÊN HTV

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
 
 

 

 

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006