Luật Sư Doanh Nghiệp

Luật sư tư vấn việc tự ý chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Tư vấn về thuyên chuyển công tác người lao động?

Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Như vậy, chỉ trong trường hợp công ty gặp khó khăn đột đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động,…, thì công ty mới có quyền chuyển công tác mà không cần sự đồng ý của người lao động. Song thời hạn này không được quá 60 ngày trong 1 năm, trừ trường hợp được người lao động đồng ý thì thời hạn này có thể được kéo dài.

Theo đó, trong nhưng trường hợp khác nếu không có sự đồng ý của người lao động thì công ty sẽ không được tự ý điều chuyển công tác người lao động.

2. Về việc chuyển người lao động đi làm việc khác so với hợp đồng từ năm 2021

Cụ thể, tại Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2019 (chính thức có hiệu lực từ ngày 1.1.2021) quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.

3. Hỏi đáp

Câu hỏi

Chào Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Hiện nay tôi đang làm ở bộ phận bán hàng theo hợp đồng xác định thời hạn 2 năm với 1 công ty có trụ sở tại HCM. Trong hợp đồng lao động kí kết với công ty có nêu rõ: bên công ty không được chuyển người lao động sang làm công việc không liên quan đến chuyên môn. Tuy nhiên, ngày 13/7/2020, tôi có nhận được quyết định từ ngày 16/7/2020 chuyển công tác sang làm tạm thời 6 tháng ở bộ phận sản xuất tại nhà máy của công ty ở Đà Lạt, công việc là làm ở dây chuyền sản xuất với lý do là do nhu cầu sản xuất, công ty đang thiếu người làm ở dây chuyền. Xin hỏi quyết định chuyển công tác như vậy có đúng không?

Trả lời:

Thứ nhất, điều 31 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền chuyển người lao động sang làm công việc khác của người sử dụng lao động như sau:

“ 1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

  1. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
  2. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động chỉ được chuyển người lao động sang làm công việc khác trong các trường hợp sau:

  • Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh
  • Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
  • Sự cố điện, nước
  • Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh

Đối với trường hợp chuyển người lao động sang làm công việc khác do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, thì doanh nghiệp phải quy định cụ thể các trường hợp này trong nội quy của doanh nghiệp

Thứ hai, về thời hạn, Người sử dụng lao động chỉ có quyền chuyển người lao động sang làm công việc khác trong thời hạn tối đa là 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp người lao động có đồng ý. Đồng thời, khi chuyển người lao động sang làm việc khác, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bên công ty đã chuyển bạn sang làm công việc trái với hợp đồng với lý do là do nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn cần căn cứ vào nội quy lao động của công ty để xác định xem trong nội quy lao động có quy định cụ thể là khi bên bộ phận sản xuất thiếu người làm thì sẽ được thuyên chuyển người lao động ở các bộ phận khác sang không. Hơn nữa, bên công ty khi chuyển bạn sang làm công việc khác chỉ thông báo trước 02 ngày làm việc là trái quy định pháp luật. Về thời hạn làm việc, công ty yêu cầu bạn phải làm 6 tháng là trái quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp này, việc công ty chuyển bạn sang làm công việc khác là trái quy định pháp luật về thời hạn thông báo và thời hạn làm việc. Về nội dung công việc, bạn cần căn cứ theo nội quy công ty để xác định việc công ty chuyển sang làm công việc đó là đúng hay sai.

 Trong trường hợp này, bạn có thể khiếu nại lên công ty hoặc thông qua tổ chức công đoàn của công ty để bảo vệ quyền lợi cho mình. Trong trường hợp không giải quyết được, bạn có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp cá nhân tại hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn tranh chấp lao động về tiền lương ? tranh chấp lao động là gì? trình tự giải quyết?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Tranh chấp lao động là gì?

 
Khoản 7 Điều 3 Bộ luật lao động 2012 nêu rõ: ” Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.
”” Bạn đọc có thể tham khảo thêm nội dung bổ ích về: Tư vấn thành lập doanh nghiệp”’
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.”
 
Như vậy, tranh chấp lao động không chỉ là tranh chấp về sự lao động, về sự làm việc, tức là xung đột về hành vi liên quan đến hoạt động, chức năng của Người lao động. Tranh chấp lao động là loại tranh chấp về các vấn đề liên quan đến quá trình lao động, tức là quá trình xác lập, duy trì, chấm dứt mối quan hệ lao động  giữa các bên. Không chỉ vậy, tranh chấp lao động còn bao gồm các xung đột liên quan đến việc làm, học nghề, quạn hệ đại diện lao đông,…tức là những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động.
 
2. Phân loại tranh chấp lao động:  

* Căn cứ vào quy mô của tranh chấp 
Tương ứng với hai loại quan hệ lao động: quan hệ lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động và quan hệ giữa tập thể người lao động với đại diện người sử dụng lao động hoặc người sử dụng lao động mà có hai loại tranh chấp lao động là: tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể.
* Căn cứ vào tính chất của tranh chấp 
Tùy vào tính chất của tranh chấp  mà tranh chấp lao động có thể được chia thành 2 loại: tranh chấp về quyền và tranh chấp về lợi ích.
Tranh chấp về quyền là những tranh chấp phát sinh trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã được quy định trong luật lao động, thỏa ước lao động tập thể hay hợp đồng lao động.
Tranh chấp về lợi ích là những tranh chấp về các quyền lợi chưa được pháp luật quy định hoặc để ngõ, chưa được các bên ghi nhận trong thỏa ước tập thể hoặc đã thỏa thuận trong thỏa ước nhưng không còn phù hợp do các yếu tố phát sinh vào thời điểm tranh chấp

3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động:

Điều 194 Bộ luật lao động 2012  quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động như sau:
-Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động;
– Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật;
– Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật;
– Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động;
– Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội;
– Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.

a. Thẩm quyền giải quyết

– Hòa giải viên lao động

– Tòa án nhân dân

b. Trình tự, thủ tục giải quyết

Bước 1:

– Thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

+) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

+) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

+) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

+) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

+) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

– Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

– Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

– Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

– Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

– Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

– Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

Bước 2: Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

c. Thời hiệu yêu cầu giải quyết

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

4. Hỏi đáp:

1. Hướng dẫn cách thức giải quyết tranh chấp lao động về tiền lương ?

Kính gửi Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Tôi đang làm việc cho một công ty dịch vụ hàng hải tại TPHCM vị trí nhân viên kinh doanh. Tôi làm theo loại hình bán thời gian, không có ký hợp đồng lao động, chỉ làm việc dựa vào thỏa thuận qua email và đã làm việc từ 01/09/2014.

Do vi phạm quá trình làm việc công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Vào ngày 30/12/2014 sau khi họp với tôi và xác nhận tôi có sai phạm, yêu cầu tôi không được vào công ty nữa. Công ty đang trì hoãn việc thanh toán tiền lương và các quyền lợi liên quan cho Tôi vì lý do là tôi sai phạm. Mặc dù việc thanh toán tiền lương đã có thỏa thuận giữa 2 bên thông qua email, nhưng Sếp của tôi bảo rằng sẽ xem xét việc thanh toán lương cho tôi theo cảm tính chứ không theo như thỏa thuận giữa 2 bên. Tôi đang có ý định nhờ Sở lao động can thiệp giúp đỡ vấn đề này. Trong trường hợp này tôi phải làm gì và ai đúng ai sai?

Tôi xin chân thành cám ơn!

Trả lời:

Chào bạn! Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ vào Điều 14 Bộ luật lao động 2019 quy định:

"Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này."

Bạn bắt đầu làm việc từ 1/9/2014 đến 30/12/2014 đã quá 3 tháng nhưng bạn và công ty không ký HĐLĐ là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. HĐLĐ không trọn thời gian cũng cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng lao động.

Do bạn chưa trao đổi rõ gữa bạn và công ty đang có vi phạm gì, vi phạm này có dẫn đến việc bạn phải bồi thường về mặt vật chất với công ty hay không nên chúng tôi chưa đưa ra tư vấn cụ thể. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo Trình tự, thủ tục quy định tại Điều 188 Bộ luật lao động để giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:

"Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

5. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

6. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu Tòa án giải quyết."

Vì bạn không nói rõ nên chúng tôi không biết chính xác thời điểm mà phía bên công ty thông báo sẽ không thanh toán tiền lương theo thỏa thuận ban đầu mà thanh toán theo cảm tính là khi nào nhưng bạn chỉ có thể yêu cầu giải quyết khi còn thời hiệu. Bộ luật lao động quy định:

"Điều 190. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân."

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.  

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp tại tphcm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

HTV XANH111

Một doanh nghiêp muốn tồn tại và phát triển tốt thì phải dựa trên các quy phạm pháp luật để tạo dựng nên một cơ sở nền móng vững chắc về nguồn lực trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh. Tất các các nguồn lực cốt lõi như nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, công nghệ, sản phẩm trí tuệ, bí quyết kinh doanh …đều được xây dựng có sự ràng buộc pháp lý… Để xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ cho các nguồn lực của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải dựa trên các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các muốn quan hệ pháp luật đó để phục vụ tốt nhất cho quá trình hoạt động kinh doanh. Chúng tôi với kinh nghiệm chuyên sâu và chuyên nghiệp chúng tôi sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những giải pháp pháp ly tối ưu nhất, qua đó giúp cho doanh nghiệp có sự ổn định trong kinh doanh, tránh được những rui ro pháp lý có thể xẩy ra trong tương lai cũng như xây dựng phát triển bền vững cho doanh nghiệp trên con đường kinh doanh tại Việt Nam cũng như hội nhập thị trường quốc tế.

Thành lập công ty

“Phi thương bất phú”! Bạn muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh? Bạn muốn thành lập công ty để phục vụ hoạt động kinh doanh mới? Bạn cần hỗ trợ thủ tục thành lập doanh nghiệp và các vấn đề pháp lý liên quan? Sau 15 năm hoạt động tư vấn doanh nghiệp với đội ngũ luật sư có kiến thức chuyên sâu cùng kinh nghiệm lâu năm, Công ty luật Việt An đã hỗ trợ hàng ngàn lượt doanh… »

Thay đổi đăng ký kinh doanh

Trong quá trình hoạt động, nhiều doanh nghiệp phải thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh, thay đổi các thông tin như trụ sở, vốn điều lệ, thành viên, người đại diện theo pháp luật,… Nhiều doanh nghiệp chưa rõ thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp và có nhiều câu hỏi liên quan đến thủ tục thay đổi. Bài viết dưới đây, công ty Luật Việt An hướng dẫn chi tiết thủ tục thay đổi đăng ký… 


Thành lập chi nhánh công ty

Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng ủy quyền cho doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Chi nhánh mặc dù được phép thực hiện hoạt động kinh doanh

Thành lập văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích của công ty mẹ. Ưu điểm của văn phòng đại diện có con dấu riêng và có giấy chứng nhận hoạt động riêng

Thành lập địa điểm kinh doanh

Địa điểm kinh doanh  là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể. Nếu như trước ngày 01/07/2015 (trước khi Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực địa điểm kinh doanh được cấp trong 01 nội dung của đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì nay địa điểm kinh doanh 


Tư vấn chuyển đổi công ty

Hiện nay, theo quy định của luật Doanh nghiệp 2014 có 4 hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp như sau: Chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần; Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH một thành viên; Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh công ty Theo luật doanh nghiệp 2014 Thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng. Hồ sơ bao gồm: Thông báo tạm ngừng Biên


Thủ tục giải thể doanh nghiệp

Sau khi thành lập và hoạt động doanh nghiệp không kinh doanh hiệu quả, hoặc không tìm được hướng phát triển như đã đề ra, nhiều doanh nghiệp không còn khả năng tiếp tục kinh doanh hoặc không có nhu cầu tiếp tục kinh doanh bên cạnh lựa chọn giải pháp thủ tục tạm ngừng


Giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp

Tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp  được hiểu là các mâu thuẫn, bất đồng, tranh chấp phát sinh trong quan hệ kinh doanh, thương mại, lao động, gia đình….giữa hai bên, giữa nhóm hoặc các nhóm, giữa các thành viên, cổ đông…. Hiện nay, hầu hết các nhà đầu tư khi mới thành lập 


Tư vấn hợp đồng

Tư vấn soạn thảo hợp đồng nói chung và hợp đồng thương mại nói riêng yêu cầu rất nhiều kỹ năng cùng những hiểu biết chuyên sâu của các qui định pháp luật có liên quan. Khi tư vấn hợp đồng, người tư vấn soạn thảo hợp đồng không những đảm bảo lợi ích của các bên trong hợp đồng mà còn phải dự kiến được những rủi ro sẽ xảy ra trong tương lai để có thể điều chỉnh… 


Tư vấn pháp luật lao động

Người lao động là thành phần chính tạo ra của cải, vật chất và là động lực thúc đầy nền kinh tế phát triển. Bộ luật Lao động 2012 là tập hợp hệ thống quy định pháp luật chủ yếu quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng 


Tư vấn pháp luật thường xuyên

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp việc tránh được các rủi ro pháp lý có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh, đảm bảo tối đa quyền lợi cũng như thực hiện đúng, cập nhật thường xuyên các quy định pháp luật là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng hướng


Giải quyết tranh chấp hợp đồng

Hợp đồng là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện một công việc trong đó có sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để định hướng,
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
 
 
 
 

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Tranh chấp lao động là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2012, tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.

Không đơn giản như các mối quan hệ khác, tranh chấp trong quan hệ lao động bao gồm tranh chấp cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.

Tranh chấp cá nhân: Bất cứ quyền lợi và nghĩa vụ nào trong suốt quá trình làm việc đều có thể xảy ra tranh chấp như điều kiện, địa điểm làm việc, tiền lương, bảo hộ lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ…

Tranh chấp tập thể: Bao gồm tranh chấp tập thể về quyền và tranh chấp tập thể về lợi ích.Trong đó:

Tranh chấp tập thể về quyền là tranh chấp phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau về quy định pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận hợp pháp khác.

Tranh chấp tập thể về lợi ích là tranh chấp phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng.

 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Điều 194 Bộ luật Lao động năm 2012 nêu rõ 06 nguyên tắc mà bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động đều có nghĩa vụ phải tuân thủ nghiêm chỉnh. Cụ thể:

1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.

2. Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.

3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.

6. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện”.

 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động

Trường hợp tranh chấp cá nhân, người có thẩm quyền là hòa giải viên lao đọng và tòa án nhân dân.

Trường hợp tranh chấp tập thể, với tranh chấp về quyền, thẩm quyền giải quyết thuộc về hòa giải viên lao động, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, tòa án nhân dân. Trường hợp tranh chấp tập thể về lợi ích, thẩm quyền thuộc về hòa giải viên lao động và hội đồng trọng tài lao động.

Lưu ý, mọi tranh chấp lao động đều phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết, trừ 05 loại tranh chấp:

(i) Về xử lý kỷ luật sa thải hoặc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

(ii) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

(iii) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

(iv) Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

(v) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Những vấn đề liên quan đến tư vấn tranh chấp hợp đồng lao động bao gồm:

– Tư vấn quy định chung của luật lao động về giải quyết những vấn đề phát sinh từ việc không đồng ý các ý kiến giải quyết quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên

– Tư vấn về các điều khoản trong hợp đồng lao động theo quy định

– Giải thích các vấn đề liên quan đến thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng lao động

– Soạn thảo các đơn kiện cũng như chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện theo quy định của luật lao động.

Nguyên tắc giải quyết khi xảy ra tranh chấp về hợp đồng lao động

Khách hàng sẽ được luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động một cách chi tiết cặn kẽ. Để giải quyết các vấn đề này hai bên phải luôn tôn trọng quyền lợi và trách nhiệm của nhau. Các vấn đề đều được ưu tiên giải quyết trên trình tự thỏa thuận bình đẳng, nếu không đi đến được thỏa thuận mới nên khởi kiện tại tòa án nhân dân các cấp.

– Tư vấn cho khách hàng mọi tranh chấp về hợp đồng lao động đều được giải quyết thỏa đáng nhanh chóng và chính xác theo luật lao động, luật dân sự, bộ luật tố tụng.

– Giải quyết những tranh chấp này phải có tính khả thi đồng thời bảo đảm dân chủ cho cả người lao động và người sử dụng lao động.

– Nếu không đạt được thỏa thuận giữa hai bên có thể nhờ đến trọng tài hay tòa án để quyết định quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan.

7 lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động:

1. Có thông báo trước

Để đảm bảo lợi ích của người lao động, trước khi chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp cần có thông báo trước theo một mức thời gian nhất định. Đây là một trong 7 lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động rất quan trọng mà doanh nghiệp cần lưu ý. Cụ thể thời gian thông báo như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Ít nhất là 30 ngày đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn.

- Ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn dưới 12 tháng.

Và trước khi thông báo về việc việc chấm dứt hợp đồng lao động thì cần có sự trao đổi với đại diện tập thể lao động tại cơ sở, đồng thời thông báo cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội trước 30 ngày.

2. Xây dựng phương án sử dụng lao động

Khi doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng với người lao động, đồng nghĩa với việc người lao động có thể đối diện với nguy cơ thất nghiệp. Do đó, theo quy định của pháp luật, khi doanh nghiệp cho người lao động thôi việc vì thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc các lý do kinh tế thì cần có sự xây dựng phương án sử dụng lao động.

Bên cạnh đó, trong trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không sử dụng hết số lao động còn lại thì cũng cần phải xây dựng phương án sử dụng lao động. Đây là yêu cầu cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

3. Chấm dứt hợp đồng lao động dựa theo căn cứ

1 trong 7 lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động đó chính là phải có căn cứ về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể, điều này cần được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động không đáp ứng được công việc theo hợp đồng, thì cần căn cứ theo mức độ không hoàn thành như thế nào. Tuyệt đối không căn cứ theo theo kết quả lao động mà doanh nghiệp cảm thấy người lao động không đáp ứng được. Bên cạnh đó, khi áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật sa thải thì cũng cần phải tuân thủ theo pháp luật.

4. Thời hiệu xử lý kỷ luật

Thời hiệu xử lý kỷ luật cũng là vấn đề mà doanh nghiệp cần phải chú ý khi thực hiện việc chấm dứt hợp đồng với người lao động. Cụ thể, nó bao gồm các vấn đề sau đây:

- Tối đa là 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm của người lao động.

- Tối đa là 12 tháng đối với trường hợp vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp.

- Trong một số trường hợp khác thì có thể kéo dài thời hạn hơn, tuy nhiên cần tuân thủ theo quy định của pháp luật.

5. Người xử lý kỷ luật sa thải

Việc xử lý và ký kỷ luật sa thải phải được thực hiện bởi người có thẩm quyền theo Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp người có thẩm quyền đi vắng thì cần có người đại diện ủy quyền ký văn bản kỷ luật sa thải, và người này phải có văn bản ủy quyền. Có như vậy, việc xử lý kỷ luật sa thải mới được chấp thuận.

6. Trợ cấp mất việc và thôi việc

1 trong 7 lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro không đáng có tiếp theo đó chính là trợ cấp mất việc và thôi việc cho nhân viên. Trong trường hợp người lao động hoàn thành tốt mọi công việc được giao nhưng phải chấm dứt hợp đồng bởi một số lý do từ phía doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trợ cấp mất việc và thôi việc. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi họ không có việc làm.

Một số khoản trợ cấp mà người lao động có thể nhận khi bị sa thải như: số tiền được hưởng, thời gian tính tiền trợ cấp, tiền lương tính theo trợ cấp. Các khoản tiền này đều được thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Trách nhiệm của công đoàn cơ sở

Trong trường hợp việc xử lý các thủ tục, quy trình sa thải nhân viên cần có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn cơ sở thì đơn vị này cần tham gia để hỗ trợ các thủ tục được thực hiện đúng chuẩn và chính xác. Thực tế, rất ít doanh nghiệp có thể thực hiện tốt điều này khiến những rắc rối có thể xảy ra, thậm chí là doanh nghiệp bị kiện ra tòa.

Trên đây là 7 lưu ý khi chấm dứt hợp đồng mà doanh nghiệp cần nắm vững để giúp cho bộ máy kinh doanh được vận hành tốt nhất.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn về vấn đề thanh lý hợp đồng lao động do khó khăn bởi dịch Covid-19

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

 

Trường hợp nào công ty được cho nhân viên nghỉ việc

Tình hình dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp trong thời giam vừa qua khiến cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cho nhân viên tạm nghỉ.

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành nhiều chỉ thị quyết liệt để hạn chế sự lây lan của virus trong đó có cả biện pháp Cách lyxã hội theo Chỉ thị số 16 của Thủ tướng Chính phủ. Vì những lý do khách quan trên, nhiều công ty đã phải cho nhân viên làm việc tại nhà do dịch corona, cho nhân viên nghỉ việc đóng cửa trụ sở.

Để vượt qua thời điểm sa sút, khó khăn này, các doanh nghiệp có thể thực hiện 4 nhóm giải pháp sau:

  • Chuyển người lao động làm một công việc khác với hợp đồng lao động;
  • Tạm ngưng việc làm của người lao động;
  • Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Đối với hai biện pháp đầu tiên là Chuyển người lao động làm một công việc khác với hợp đồng lao động và Tạm ngưng việc làm của người lao động thì doanh nghiệp vẫn phải trả lương cho người lao động theo quy định của pháp luật tại Điều 31 và Điều 98 BLLĐ 2012. Nhóm giải pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có tiềm lực lớn, có khả năng trả tiền lương cho nhân viên, chống chọi và khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra.

Nhóm giải pháp thứ hai bao gồm Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch bệnh đến sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không thể tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Nhóm biện pháp này được quy định tại Điều 32, Điều 38 BLLĐ 2012. Đây được xem là giải pháp hiệu quả để các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua giai đoạn khó khăn.

Mùa dịch corona, công ty có được phép chấm dứt hợp đồng với nhân viên không

Dịch Corona được xem là là sự kiện bất khả kháng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.

Như đã phân tích ở trên, trong tình hình dịch bệnh này, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp có thể để ngăn chặn nhưng vẫn không thể vượt qua khó khăn do dịch bệnh lan rộng. Doanh nghiệp, công ty có thể áp dụng hai giải pháp để có thể cho nhân viên nghỉ việc đúng luật để giảm bớt chi phí phải trang trải:

  • Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 32 BLLĐ 2012, thì các trường hợp được hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

  • Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
  • Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
  • Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
  • Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
  • Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

Trong tình hình dịch bệnh, người sử dụng lao động có thể tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp hai bên đã có thỏa thuận với nhau về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng do ảnh hưởng của dịch bệnh covid 19 hoặc điều khoản hợp đồng mà hai bên đã ký kết thể hiện sự kiện khách quan này là điều kiện để phía người sử dụng lao động có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

 
 
 

Bên cạnh trường hợp Tạm hoàn thực hiện hợp đồng lao động thì trong trường hợp Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc thì công ty có thể Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 BLLĐ 2012 và Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Trình tự chấm dứt hợp đồng, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đúng luật

Trường hợp tạm hoàn thực hiện hợp đồng lao động do ảnh hưởng của dịch Covid 19, người lao động phải thông báo cho người lao động về việc này.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của BLLĐ 2012, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo quy định tại Điều 33 BLLĐ 2012

Trong trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên thì phải thông báo trước cho nhân viên biết theo quy định tại Điều 38 BLLĐ 2012

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Với những trường hợp nêu trên, muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì chúng ta phải thực hiện theo đúng trình tự thủ tục của pháp luật.

Mẫu Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động do Covid-19

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*  *  *  *  *

THÔNG BÁO

(V/v chấm dứt hợp đồng lao động)

Kính gửi: Ông/Bà…………………………………………..

Căn cứ Bộ luật lao động năm 2012;

Căn cứ Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012;

Căn cứ Quyết định 173/QĐ-TTg về việc công bố dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virut Corona gây ra.

Căn cứ Biên bản cuộc họp:……………ngày……/……./……..về việc thông báo cho người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng;

Căn cứ Hợp đồng lao động số:…………… ngày …… tháng .….. năm…. (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………………………..(sau đây gọi là “Công ty”) với ông/bà …………………(sau đây gọi là “Người lao động”);..

Dịch bệnh viêm phổi do virut Covid – 19 đang diễn biến vô cùng phức tạp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động của công ty; dù đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng Công ty buộc phải thu hẹp việc sản xuất. Do đó, Công ty xin thông báo nội dung như sau:

1. Chấm dứt hợp đồng với ông/bà:……………………………………………

 

Chức vụ/Vị trí việc làm: …………………………………………………………….

2. Thời gian: Kể từ ngày ..…/……/……

3. Lý do về việc chấm dứt hợp đồng: Công ty buộc phải thu hẹp kinh doanh, sản xuất dù đã cố gắng tìm mọi biện pháp khắc phục vì diễn biến phức tạp của dịch bệnh viêm phổi do virut Covid-19 gây ra

4. Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, các loại hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công việc tại công ty.

5. Trong thời hạn 07 ngày đến tối đa 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty sẽ thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến người lao động mà công ty chưa thanh toán. Đồng thời, xác nhận và trả lại sổ Bảo hiểm xã hội cùng các loại giấy tờ khác đã giữ của người lao động.

Trên đây là thông báo của công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông/bà: …….……………  Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.

Trân trọng!

Nơi nhận:

– Ông/bà: …………(thực hiện);

– Phòng: …………(thực hiện);

– Lưu: VT.

Giám đốc

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

CHUYÊN MỤC HỎI ĐÁP:

Câu hỏi: Em xin chào Luật Sư Gia Đình. Em có một số thắc mắc muốn nhờ anh chị tư vấn giúp em. Em cảm ơn. Công ty em thành lập từ năm 2012.

T1: Có một số hợp đồng không có biên bản thanh lý hợp đồng, vậy có cần bổ sung thêm không ạ.

T2 : Với những hợp đồng có ghi trong điều khoản hợp đồng là : Khi hoàn tất nghĩa vụ..... thì được coi như là thanh lý thì trường hợp này có cần làm biên bản thanh lý hợp đồng nữa không ạ.

T3 : Có những hợp đồng làm từ đầu năm và hoàn thiện cho họ trong vòng 1 tháng nhưng vì bên họ không chịu nghiệm thu và chưa thanh toán tiền nên chưa xuất hóa đơn cho bên họ, tới tận T7 này bên em mới xuất hóa đơn cho bên họ, thì như vậy có hợp lý không ạ.

Em mong anh chị phản hồi sớm giúp em. Em cảm ơn!

Trả lời tư vấn. Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Do nội dung yêu cầu tư vấn của bạn không rõ ràng, vì vậy, chúng tôi chỉ tư vấn cho bạn các vấn liên quan tới thủ tục thanh lý hợp đồng.

Thứ nhất, đối với hợp đồng đã thực hiện xong, phải có đầy đủ giấy tờ, biên bản về vấn đề thanh lý hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng có điều khoản "khi hoàn tất nghĩa vụ..... thì được coi như là thanh lý" thì vẫn phải có biên bản xác nhận đã hoàn tất nghĩa vụ của hợp đồng, biên bản này có thể được thể hiện thông qua phiếu xuất kho, phiếu thu, hóa đơn, chứng từ, vận đơn....  hợp lệ.

Thứ hai, trường hợp hợp đồng đã được thực hiện xong từ đầu năm nhưng đến tháng tháng 7 bên bạn mới xuất hóa đơn với lý do 1 bên trong hợp đồng chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 39/2014/TT - BTC, Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền…

Theo đó, nếu đã hoàn thành hợp đồng thì bên bạn phải lập hóa đơn mà không phân biệt bên kia đã thực hiện thanh toán hay chưa.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006