Luật Sư Doanh Nghiệp

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Tranh chấp lao động là gì?

Theo quy định tại Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2012, tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.

Không đơn giản như các mối quan hệ khác, tranh chấp trong quan hệ lao động bao gồm tranh chấp cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.

Tranh chấp cá nhân: Bất cứ quyền lợi và nghĩa vụ nào trong suốt quá trình làm việc đều có thể xảy ra tranh chấp như điều kiện, địa điểm làm việc, tiền lương, bảo hộ lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ…

Tranh chấp tập thể: Bao gồm tranh chấp tập thể về quyền và tranh chấp tập thể về lợi ích.Trong đó:

Tranh chấp tập thể về quyền là tranh chấp phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau về quy định pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận hợp pháp khác.

Tranh chấp tập thể về lợi ích là tranh chấp phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng.

 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Điều 194 Bộ luật Lao động năm 2012 nêu rõ 06 nguyên tắc mà bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động đều có nghĩa vụ phải tuân thủ nghiêm chỉnh. Cụ thể:

1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.

2. Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.

3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.

6. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện”.

 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động

Trường hợp tranh chấp cá nhân, người có thẩm quyền là hòa giải viên lao đọng và tòa án nhân dân.

Trường hợp tranh chấp tập thể, với tranh chấp về quyền, thẩm quyền giải quyết thuộc về hòa giải viên lao động, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, tòa án nhân dân. Trường hợp tranh chấp tập thể về lợi ích, thẩm quyền thuộc về hòa giải viên lao động và hội đồng trọng tài lao động.

Lưu ý, mọi tranh chấp lao động đều phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết, trừ 05 loại tranh chấp:

(i) Về xử lý kỷ luật sa thải hoặc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

(ii) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

(iii) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

(iv) Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

(v) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Những vấn đề liên quan đến tư vấn tranh chấp hợp đồng lao động bao gồm:

– Tư vấn quy định chung của luật lao động về giải quyết những vấn đề phát sinh từ việc không đồng ý các ý kiến giải quyết quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên

– Tư vấn về các điều khoản trong hợp đồng lao động theo quy định

– Giải thích các vấn đề liên quan đến thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng lao động

– Soạn thảo các đơn kiện cũng như chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện theo quy định của luật lao động.

Nguyên tắc giải quyết khi xảy ra tranh chấp về hợp đồng lao động

Khách hàng sẽ được luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động một cách chi tiết cặn kẽ. Để giải quyết các vấn đề này hai bên phải luôn tôn trọng quyền lợi và trách nhiệm của nhau. Các vấn đề đều được ưu tiên giải quyết trên trình tự thỏa thuận bình đẳng, nếu không đi đến được thỏa thuận mới nên khởi kiện tại tòa án nhân dân các cấp.

– Tư vấn cho khách hàng mọi tranh chấp về hợp đồng lao động đều được giải quyết thỏa đáng nhanh chóng và chính xác theo luật lao động, luật dân sự, bộ luật tố tụng.

– Giải quyết những tranh chấp này phải có tính khả thi đồng thời bảo đảm dân chủ cho cả người lao động và người sử dụng lao động.

– Nếu không đạt được thỏa thuận giữa hai bên có thể nhờ đến trọng tài hay tòa án để quyết định quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan.

7 lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động:

1. Có thông báo trước

Để đảm bảo lợi ích của người lao động, trước khi chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp cần có thông báo trước theo một mức thời gian nhất định. Đây là một trong 7 lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động rất quan trọng mà doanh nghiệp cần lưu ý. Cụ thể thời gian thông báo như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Ít nhất là 30 ngày đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn.

- Ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn dưới 12 tháng.

Và trước khi thông báo về việc việc chấm dứt hợp đồng lao động thì cần có sự trao đổi với đại diện tập thể lao động tại cơ sở, đồng thời thông báo cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội trước 30 ngày.

2. Xây dựng phương án sử dụng lao động

Khi doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng với người lao động, đồng nghĩa với việc người lao động có thể đối diện với nguy cơ thất nghiệp. Do đó, theo quy định của pháp luật, khi doanh nghiệp cho người lao động thôi việc vì thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc các lý do kinh tế thì cần có sự xây dựng phương án sử dụng lao động.

Bên cạnh đó, trong trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không sử dụng hết số lao động còn lại thì cũng cần phải xây dựng phương án sử dụng lao động. Đây là yêu cầu cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

3. Chấm dứt hợp đồng lao động dựa theo căn cứ

1 trong 7 lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động đó chính là phải có căn cứ về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể, điều này cần được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động không đáp ứng được công việc theo hợp đồng, thì cần căn cứ theo mức độ không hoàn thành như thế nào. Tuyệt đối không căn cứ theo theo kết quả lao động mà doanh nghiệp cảm thấy người lao động không đáp ứng được. Bên cạnh đó, khi áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật sa thải thì cũng cần phải tuân thủ theo pháp luật.

4. Thời hiệu xử lý kỷ luật

Thời hiệu xử lý kỷ luật cũng là vấn đề mà doanh nghiệp cần phải chú ý khi thực hiện việc chấm dứt hợp đồng với người lao động. Cụ thể, nó bao gồm các vấn đề sau đây:

- Tối đa là 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm của người lao động.

- Tối đa là 12 tháng đối với trường hợp vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp.

- Trong một số trường hợp khác thì có thể kéo dài thời hạn hơn, tuy nhiên cần tuân thủ theo quy định của pháp luật.

5. Người xử lý kỷ luật sa thải

Việc xử lý và ký kỷ luật sa thải phải được thực hiện bởi người có thẩm quyền theo Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp người có thẩm quyền đi vắng thì cần có người đại diện ủy quyền ký văn bản kỷ luật sa thải, và người này phải có văn bản ủy quyền. Có như vậy, việc xử lý kỷ luật sa thải mới được chấp thuận.

6. Trợ cấp mất việc và thôi việc

1 trong 7 lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro không đáng có tiếp theo đó chính là trợ cấp mất việc và thôi việc cho nhân viên. Trong trường hợp người lao động hoàn thành tốt mọi công việc được giao nhưng phải chấm dứt hợp đồng bởi một số lý do từ phía doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trợ cấp mất việc và thôi việc. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi họ không có việc làm.

Một số khoản trợ cấp mà người lao động có thể nhận khi bị sa thải như: số tiền được hưởng, thời gian tính tiền trợ cấp, tiền lương tính theo trợ cấp. Các khoản tiền này đều được thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Trách nhiệm của công đoàn cơ sở

Trong trường hợp việc xử lý các thủ tục, quy trình sa thải nhân viên cần có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn cơ sở thì đơn vị này cần tham gia để hỗ trợ các thủ tục được thực hiện đúng chuẩn và chính xác. Thực tế, rất ít doanh nghiệp có thể thực hiện tốt điều này khiến những rắc rối có thể xảy ra, thậm chí là doanh nghiệp bị kiện ra tòa.

Trên đây là 7 lưu ý khi chấm dứt hợp đồng mà doanh nghiệp cần nắm vững để giúp cho bộ máy kinh doanh được vận hành tốt nhất.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn về vấn đề thanh lý hợp đồng lao động do khó khăn bởi dịch Covid-19

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

 

Trường hợp nào công ty được cho nhân viên nghỉ việc

Tình hình dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp trong thời giam vừa qua khiến cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cho nhân viên tạm nghỉ.

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành nhiều chỉ thị quyết liệt để hạn chế sự lây lan của virus trong đó có cả biện pháp Cách lyxã hội theo Chỉ thị số 16 của Thủ tướng Chính phủ. Vì những lý do khách quan trên, nhiều công ty đã phải cho nhân viên làm việc tại nhà do dịch corona, cho nhân viên nghỉ việc đóng cửa trụ sở.

Để vượt qua thời điểm sa sút, khó khăn này, các doanh nghiệp có thể thực hiện 4 nhóm giải pháp sau:

  • Chuyển người lao động làm một công việc khác với hợp đồng lao động;
  • Tạm ngưng việc làm của người lao động;
  • Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Đối với hai biện pháp đầu tiên là Chuyển người lao động làm một công việc khác với hợp đồng lao động và Tạm ngưng việc làm của người lao động thì doanh nghiệp vẫn phải trả lương cho người lao động theo quy định của pháp luật tại Điều 31 và Điều 98 BLLĐ 2012. Nhóm giải pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có tiềm lực lớn, có khả năng trả tiền lương cho nhân viên, chống chọi và khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra.

Nhóm giải pháp thứ hai bao gồm Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch bệnh đến sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp không thể tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Nhóm biện pháp này được quy định tại Điều 32, Điều 38 BLLĐ 2012. Đây được xem là giải pháp hiệu quả để các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua giai đoạn khó khăn.

Mùa dịch corona, công ty có được phép chấm dứt hợp đồng với nhân viên không

Dịch Corona được xem là là sự kiện bất khả kháng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.

Như đã phân tích ở trên, trong tình hình dịch bệnh này, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp có thể để ngăn chặn nhưng vẫn không thể vượt qua khó khăn do dịch bệnh lan rộng. Doanh nghiệp, công ty có thể áp dụng hai giải pháp để có thể cho nhân viên nghỉ việc đúng luật để giảm bớt chi phí phải trang trải:

  • Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 32 BLLĐ 2012, thì các trường hợp được hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

  • Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
  • Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
  • Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
  • Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
  • Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

Trong tình hình dịch bệnh, người sử dụng lao động có thể tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp hai bên đã có thỏa thuận với nhau về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng do ảnh hưởng của dịch bệnh covid 19 hoặc điều khoản hợp đồng mà hai bên đã ký kết thể hiện sự kiện khách quan này là điều kiện để phía người sử dụng lao động có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

 
 
 

Bên cạnh trường hợp Tạm hoàn thực hiện hợp đồng lao động thì trong trường hợp Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc thì công ty có thể Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 BLLĐ 2012 và Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Trình tự chấm dứt hợp đồng, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đúng luật

Trường hợp tạm hoàn thực hiện hợp đồng lao động do ảnh hưởng của dịch Covid 19, người lao động phải thông báo cho người lao động về việc này.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của BLLĐ 2012, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo quy định tại Điều 33 BLLĐ 2012

Trong trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên thì phải thông báo trước cho nhân viên biết theo quy định tại Điều 38 BLLĐ 2012

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Với những trường hợp nêu trên, muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì chúng ta phải thực hiện theo đúng trình tự thủ tục của pháp luật.

Mẫu Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động do Covid-19

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*  *  *  *  *

THÔNG BÁO

(V/v chấm dứt hợp đồng lao động)

Kính gửi: Ông/Bà…………………………………………..

Căn cứ Bộ luật lao động năm 2012;

Căn cứ Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động năm 2012;

Căn cứ Quyết định 173/QĐ-TTg về việc công bố dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virut Corona gây ra.

Căn cứ Biên bản cuộc họp:……………ngày……/……./……..về việc thông báo cho người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng;

Căn cứ Hợp đồng lao động số:…………… ngày …… tháng .….. năm…. (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty ………………………..(sau đây gọi là “Công ty”) với ông/bà …………………(sau đây gọi là “Người lao động”);..

Dịch bệnh viêm phổi do virut Covid – 19 đang diễn biến vô cùng phức tạp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động của công ty; dù đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng Công ty buộc phải thu hẹp việc sản xuất. Do đó, Công ty xin thông báo nội dung như sau:

1. Chấm dứt hợp đồng với ông/bà:……………………………………………

 

Chức vụ/Vị trí việc làm: …………………………………………………………….

2. Thời gian: Kể từ ngày ..…/……/……

3. Lý do về việc chấm dứt hợp đồng: Công ty buộc phải thu hẹp kinh doanh, sản xuất dù đã cố gắng tìm mọi biện pháp khắc phục vì diễn biến phức tạp của dịch bệnh viêm phổi do virut Covid-19 gây ra

4. Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, các loại hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công việc tại công ty.

5. Trong thời hạn 07 ngày đến tối đa 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty sẽ thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến người lao động mà công ty chưa thanh toán. Đồng thời, xác nhận và trả lại sổ Bảo hiểm xã hội cùng các loại giấy tờ khác đã giữ của người lao động.

Trên đây là thông báo của công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông/bà: …….……………  Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.

Trân trọng!

Nơi nhận:

– Ông/bà: …………(thực hiện);

– Phòng: …………(thực hiện);

– Lưu: VT.

Giám đốc

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

CHUYÊN MỤC HỎI ĐÁP:

Câu hỏi: Em xin chào Luật Sư Gia Đình. Em có một số thắc mắc muốn nhờ anh chị tư vấn giúp em. Em cảm ơn. Công ty em thành lập từ năm 2012.

T1: Có một số hợp đồng không có biên bản thanh lý hợp đồng, vậy có cần bổ sung thêm không ạ.

T2 : Với những hợp đồng có ghi trong điều khoản hợp đồng là : Khi hoàn tất nghĩa vụ..... thì được coi như là thanh lý thì trường hợp này có cần làm biên bản thanh lý hợp đồng nữa không ạ.

T3 : Có những hợp đồng làm từ đầu năm và hoàn thiện cho họ trong vòng 1 tháng nhưng vì bên họ không chịu nghiệm thu và chưa thanh toán tiền nên chưa xuất hóa đơn cho bên họ, tới tận T7 này bên em mới xuất hóa đơn cho bên họ, thì như vậy có hợp lý không ạ.

Em mong anh chị phản hồi sớm giúp em. Em cảm ơn!

Trả lời tư vấn. Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Do nội dung yêu cầu tư vấn của bạn không rõ ràng, vì vậy, chúng tôi chỉ tư vấn cho bạn các vấn liên quan tới thủ tục thanh lý hợp đồng.

Thứ nhất, đối với hợp đồng đã thực hiện xong, phải có đầy đủ giấy tờ, biên bản về vấn đề thanh lý hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng có điều khoản "khi hoàn tất nghĩa vụ..... thì được coi như là thanh lý" thì vẫn phải có biên bản xác nhận đã hoàn tất nghĩa vụ của hợp đồng, biên bản này có thể được thể hiện thông qua phiếu xuất kho, phiếu thu, hóa đơn, chứng từ, vận đơn....  hợp lệ.

Thứ hai, trường hợp hợp đồng đã được thực hiện xong từ đầu năm nhưng đến tháng tháng 7 bên bạn mới xuất hóa đơn với lý do 1 bên trong hợp đồng chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 39/2014/TT - BTC, Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền…

Theo đó, nếu đã hoàn thành hợp đồng thì bên bạn phải lập hóa đơn mà không phân biệt bên kia đã thực hiện thanh toán hay chưa.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Quy định về chuyển nhượng cổ phần năm 2021 và thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập? mẫu hợp đồng?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

 

Luật doanh nghiệp 2020 quy định thủ tục chuyển nhượng cổ phần không phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp. Luật sư Gia Đình tư vấn quy định về chuyển nhượng cổ phần và thủ tục đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty để Quý khách hàng tham khảo.

Khái niệm cổ đông sáng lập và yêu cầu thay đổi thông tin cổ đông

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần”. Như vậy cổ đông sáng lập chỉ bao gồm các cổ đông tham gia góp cổ phần khi thành lập công ty, các cổ đông nhận chuyển nhượng của cổ đông sáng lập không được coi là cổ đông sáng lập dù việc nhận chuyển nhượng được thực hiện trong 03 năm đầu tiên.

Như vậy, những cổ đông sau thời điểm thành lập công ty mới tham gia cổ phần thì không được coi là cổ đông sáng lập nên không có tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần được cổng thông tin điện tử quốc gia ghi nhận.

Quy định về thủ chuyển nhượng cổ phần

✔ Khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”.

✔ Mặt khác, Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập đối với những công ty mới hoạt động như sau: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”.

✔ Tổng hợp lại quy định của Luật Doanh nghiệp, ta có thể thấy:

- Thứ nhất, trong 03 năm đầu tiên hoạt động (kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), các cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho nhau; và nếu có nhu cầu chuyển nhượng cho một người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được Đại Hội đồng cổ đông đồng ý.

- Thứ hai, sau thời hạn 3 năm đầu (như đã nêu trên), các cổ đông sáng lập của công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cả người không phải là cổ đông công ty.

✔ Căn cứ theo quy định hiện tại thì công ty cổ phần có phát sinh hoạt động chuyển nhượng cổ phần chỉ phải thông báo đến phòng ĐKKD (Tức là phải thay đổi GCN đăng ký doanh nghiệp) khi thuộc 2 trường hợp: Một là chuyển nhượng cổ phần cho người nước ngoài; Hai là thay đổi cổ đông sáng lập do không góp đủ vốn.

Như vậy năm 2021 các công ty cổ phần khi thay đổi cổ đông không thuộc 2 trường hợp Luật sư đã nêu công ty sẽ không phải thay đổi đăng ký doanh nghiệp nữa.

Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

✔ Hồ sơ thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần bao gồm:

- Biên bản họp, quyết định của Đại Hội đồng cổ đông công ty;

- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng (Nếu có);

✔ Sau khi hồ sơ đã được ký thì việc chuyển nhượng cổ phần được hoàn thành theo thời gian ghi nhận trên biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, khác với trước đây việc chuyển nhượng cổ phần chỉ hoàn thành khi được Phòng đăng ký kinh doanh cấp giấy xác nhận thông tin cổ đông sáng lập mới.

✔ Bước tiếp theo là thực hiện nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận cổ phần cho cổ đông mới đồng thời thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.

✔ Tất cả các nội dung chúng tôi nêu trên được áp dụng cho cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần phổ thông, riêng với cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần ưu đãi cổ tức pháp luật có quy định khác. Cụ thể:

- Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức: cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng;

- Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết: Theo quy định tại Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

"1. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông"

“3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác."

✔ Từ quy định trên, cổ đông sáng lập không thể chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết cho bất kỳ ai trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn 03 năm khi cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông, khi đó việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ thực hiện như chúng tôi đã phân tích ở mục 1 và mục 2 nêu trên.

Hỏi đáp về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Chuyển nhượng cổ phần cho người nước ngoài

Trường hợp cổ đông nhận chuyển nhượng là người nước ngoài công ty cần làm thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết theo quy định tại điều 52 nghị định 78/2015/NĐ-CP gồm các hồ sơ sau:
– Thông báo thay đổi nội dung ĐKDN
– Biên bản họp, quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
– Danh sách các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài khi đã thay đổi
– Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng
– Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông nước ngoài nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân của cổ đông nước ngoài nhận chuyển nhượng là cá nhân

Quyền biểu quyết khi chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Theo khoản 3 điều 119 khi họp ĐHĐCĐ để biểu quyết việc chuyển nhượng cổ phần của CĐSL thì CĐSL chuyển nhượng không có quyền biểu quyết. Do vậy, 100% số phiếu biểu quyết do các cổ đông còn lại quyết định

MẪU HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN, VỐN GÓP TUYỂN CHỌN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

             

  …., Ngày ... tháng …  năm 200..    

GIẤY ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN

Kính gửi :        CÔNG TY CỔ PHẦN CHO THUÊ MÁY BAY VIỆT NAM

I. Bên chuyển nhượng (Bên A)

Họ tên: .........................................................................................................................................

Số CMND/Hộ chiếu: ............................Ngày cấp: ........./..../............ Nơi cấp: .........................

Địa chỉ liên hệ : ............................................................................................................................

Điện thoại :  CQ........................................NR..........................DĐ..............................................

Mã số cổ đông:............................................................................................................................

Số cổ phần VALC đang sở hữu: ............................... (bằng chữ.................................................)

Loại cổ phần: phổ thông                                   ưu đãi:    

II. Bên nhận chuyển nhượng (Bên B)

Họ tên: .........................................................................................................................................

Số CMND/Hộ chiếu/CNĐKKD: .......................... Ngày cấp: ........./..../......... Nơi cấp: .............

Địa chỉ liên hệ : ...........................................................................................................................

Điện thoại :  CQ........................................NR..........................DĐ..............................................

Mã số cổ đông (nếu có):..............................................................................................................

Số cổ phần VALC đang sở hữu (nếu có) : ......................... (bằng chữ.......................................)

Loại cổ phần: phổ thông                                   ưu đãi:    

Đề nghị ghi tăng số cổ phần vào Sổ chứng nhận sở hữu cổ phần nhận chuyển nhượng  (nếu có)

III. Nội dung chuyển nhượng

1. Số cổ phần VALC chuyển nhượng:...........................CP (bằng chữ:.......................................)

2. Tổng giá trị chuyển nhượng (theo mệnh giá).............................................VNĐ (bằng chữ............................................................................................................................).

3. Loại cổ phần: phổ thông                                   ưu đãi:    

IV Cam kết của hai bên:

-                      Hai bên cùng cam kết tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến tính hợp pháp của việc chuyển nhượng này;

-                      Việc thanh toán giá trị chuyển nhượng, hai bên tự thỏa thuận và thực hiện.

-                      Người nhận chuyển nhượng sẽ được hưởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của cổ đông kể từ ngày Giấy yêu cầu chuyển nhượng này được VALC chấp nhận và người nhận chuyển nhượng được ghi nhận vào Sổ đăng ký cổ đông của VALC.

 
 
 
 

Bên chuyển nhượng thanh toán phí                  Bên nhận chuyển nhượng thanh toán phí

            Bên chuyển nhượng                                                           Bên nhận chuyển nhượng

           (Ký và ghi rõ họ tên)                                                                  (Ký và ghi rõ họ tên)

Xác nhận của Công ty cổ phần cho thuê máy bay Việt Nam

BỘ PHẬN THƯ KÝ HĐQT

(Xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ)

 

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn các vấn đề cần lưu ý khi thành lập doanh nghiệp

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

Các vấn đề lưu ý khi thành lập doanh nghiệp - Văn Phòng Luật Sư Gia Đình tư vấn pháp luật doanh nghiệp và các điều kiện, yêu cầu đối với việc thành lập doanh nghiệp như sau:

Việc đặt tên doanh nghiệp, lựa chọn các thức ghi ngành nghề kinh doanh, xây dựng điều lệ,... là những vấn đề các sáng lập viên luôn phải lưu ý khi thành lập doanh nghiệp. Vậy lựa chọn như thế nào để việc kinh doanh được thuận lợi?

1.  Tên Công ty

Căn cứ theo quy định của Điều 8 Nghị định 43/2010/NĐ-CP Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được và phải có hai thành tố sau đây:

+   Thành tố thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, từ tư nhân có thể viết tắt là TN;

+   Thành tố thứ hai: Tên riêng của doanh nghiệp;

Các bạn có thể truy cập vào Website của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để tra cứu xem tên mình dự định đăng ký có bị trùng lẫn với các doanh nghiệp đã thành lập trước đó không.

2.  Địa chỉ trụ sở chính

+   Trong hoạt động của doanh nghiệp cơ quan quản lý thuế luôn gửi các thông báo đến trụ sở chính của doanh nghiệp khi có yêu cầu với doanh nghiệp. Địa chỉ trụ sở chính cần rõ ràng để công văn có thể chuyển được đến với doanh nghiệp. Điều này vừa đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp, vừa tránh trường hợp cơ quan quản lý thuế quy kết doanh nghiệp bỏ trốn khổi địa điểm kinh doanh.

+   Khi lựa chọn địa chỉ trụ sở chính nên chọn địa điểm có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất, nhà để thuận tiện cho việc mua hóa đơn GTGT của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.

3.  Vốn điều lệ Công ty

+   Căn cứ theo khoản 6, điều 4 Luật doanh nghiệp thì Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.

+   Việc để mức vốn điều lệ hợp lý có các lợi thế sau:

-    Đảm bảo tính đối ứng của Doanh nghiệp đối với các đơn vị hợp tác kinh doanh.

-    Thuận tiện cho việc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.

-    Là căn cứ để áp mức thuế môn bài cho doanh nghiệp. Mức thuế môn bài chia làm 4 bậc

a)  Dười 2 tỷ đồng (bậc 4) mức thuế là 1.000.000 đồng/1 năm.

b)  2 tỷ - dưới 5 tỷ đồng (bậc 3) mức thuế là 1.500.000 đồng/1 năm.

c)  5 tỷ - 10 tỷ đồng (bậc 2) mức thuế là 2.000.000 đồng/1 năm.

d)  Trên 10 tỷ đồng (bậc 1) mức thuế là 3.000.000 đồng/1 năm.

4.  Loại hình doanh nghiệp

+   Có rất nhiều loại hình doanh nghiệp để các sáng lập viên lựa chọn, mỗi loại hình có những ưu nhược điểm khác nhau và phù hợp với hình thức kinh doanh của từng loại ngành nghề. Phổ biến nhất hiện nay là loại hình Công ty TNHH và Công ty cổ phần.

+   Để tham khảo thêm quy định riêng về cơ cấu tổ chức lẫn các vấn đề khác liên quan đến các loại hình doanh nghiệp các sáng lập viên có thể tham khảo trong Luật doanh nghiệp để lựa chọn cho phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình.

5.  Ngành nghề kinh doanh

+   Quyết định 10/2007/QĐ-TTg quy định về mã ngành kinh tế quốc dân và được hướng dẫn bới quyết định 337/2007/QĐ-BKH. Trong đó quy định chi tiết về từng loại ngành nghề kinh doanh khi Đăng ký thành lập doanh nghiệp. Các sáng lập viên nên lựa chọn ngành nghề phù hợp với yêu cầu kinh doanh của mình vì ngành nghề còn liên quan đến việc xuất hóa đơn GTGT của doanh nghiệp sau này.

+   Trên địa bàn thành phố Hà Nội thì kể từ ngày 01/07/2009 áp dụng quy định về mã ngành trong hồ sơ Đăng ký kinh doanh.

6.  Hồ sơ thành lập doanh nghiệp bao gồm

+  Giấy đề nghị ĐKKD.

+  Danh sách sáng lập viên.

+  Điều lệ của Công ty (nếu loại hình doanh nghiệp bạn lựa chọn có điều lệ)

+  Xác nhận ký quỹ của Ngân hàng (nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề yêu cầu có vốn pháp định)

+  Chứng chỉ hành nghề của một trong các chức danh quản lý (nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề yêu cầu có chứng chỉ hành nghề).

+  Giấy phép cho phép kinh doanh: Đây là trường hợp doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề như xuất bản,... cần xin giấy phép con trước khi ĐKKD.

7. Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp:
 
Ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiến hành thông báo công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự và thủ tục của pháp luật.
 
Nội dung công bố sẽ bao gồm:
 
– Nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
 
– Ngành, nghề kinh doanh;
 
– Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài( đối với công ty Cổ phần).
 
Mức phạt: Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng có thể bị phạt từ 1-2 triệu đồng.
 
8. Khắc dấu và công bố mẫu dấu:
 
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu chứ không cần phải khai báo với cơ quan Công an theo quy định của Luật DN 2005. Ngay sau khi tiến hành khắc dấu, doanh nghiệp phải tiến hành thông báo mẫu con dấu vói cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia vè đăng ký doanh nghiệp.
 
Trường hợp doanh nghiệp không thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh thì đương nhiên con dấu của doanh nghiệp sẽ không có hiệu lực pháp luật.
 
 
9. Vấn đề đăng ký thuế:
Khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan thuế để đăng ký thuế. Nếu hồ sơ bị chậm, doanh nghiệp có thẻ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 nghìn đến 2 triệu đồng.
 
– Thuế môn bài: Sau khi có đăng ký thuế, doanh nghiệp phải kê khai thuế môn bài trong vòng 10 ngày kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc chấm nhất là ngày cuối cùng của tháng kể từ ngày cấp đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp nộp thuế môn bài ở Kho bạc NN quận (huyện).
 
10. Bậc thuế môn bài sau khi thành lập công ty
 
– Thuế GTGT: Bao gồm khai thuế hàng tháng và quyết toán thuế cuối năm.
 
+ Kê khai thuế hàng tháng: 1 tháng/lần.
 
+ Quyết toán thuế cuối năm: 1 năm/lần vào cuối năm. Doanh nghiệp phải hoàn thành hệ thống sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính năm.
 
– Thuế thu nhập doanh nghiệp:
 
+ Kê khai hàng quý: 1 quý/lần.
 
+ Quyết toán thuế cuối năm: 1 năm/lần vào cuối năm.
 
Nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng về kê khai thuế và nộp thuế, thì sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp Luật.
 
11. Gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính:
Tại trụ sở chính, chi nhánh hay văn phòng đại diện của doanh nghiệp buộc phải có gắn tên của doanh nghiệp. Trường hợp không thực hiện, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng và buộc phải gắn tên doanh nghiệp theo quy định.
 
12. Giấy phép con:
Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì ngoài giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp cần có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh như: Giấy phép du học, bảo vệ, du lịch lữ hành quốc tế….
 
13. Thực hiện góp vốn theo cam kết:
Đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau thì quy định về mức vốn pháp định là khác nhau:
 
– Đối với công ty TNHH: Chủ sở hữu và các thành viên phải góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết góp vào công ty. Trường hợp thành viên công ty không góp đủ vốn đương nhiên sẽ không còn là thành viên của công ty hoặc nếu chỉ góp một phần thì sẽ chỉ có quyền tương ứng với số vốn đã góp. Đồng thời, những thành viên này sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn đã cam kết gópvới các nghĩa vụ tài chính của công ty.
 
– Đối với công ty Cổ phần: Các cổ đông sáng lập có nghĩa vụ thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp GCNĐKDN.
 
Trường hợp cổ đông công ty không thanh toán số cổ phần đương nhiên sẽ không còn là cổ đông của công ty hoặc nếu chỉ thanh toán một phần thì sẽ chỉ nhận được phần lợi tức và các quyền khác tương ứng với số vốn đã góp. Đồng thời, những cổ đông này sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua với các nghĩa vụ tài chính của công ty.
 
14. Cấp Giấy chứng nhận vốn góp:
Đối với mô hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty phải có nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên tại thời điểm góp vốn theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp công ty không thực hiện, có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tùy theo quy định của công ty đó.
 
15. Thành lập ban kiểm soát:
– Đối với mô hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Khi công ty có số lượng thành viên từ 11 người trở lên thì phải thành lập Ban kiểm soát.
 
– Đối với mô hình công ty Cổ phần: Khi có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát .
 
Trong trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát thì bị phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng và buộc thành lập Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật.
 
Vấn đề về sử dụng lao động và chế độ bảo hiểm:
Nếu doanh nghiệp ký hợp đồng với người lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Kế toán của doanh nghiệp sẽ phải lên cơ quan BHXH quận để làm hồ sơ tham gia đóng bảo hiểm cho người lao động trong công ty.
 
16. Báo cáo sử dụng hóa đơn:
Đối với doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 
 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn mở chi nhánh hay văn phòng đại diện ? Điều kiện, hồ sơ, thủ tục để mở chi nhánh ?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Nên thành lập chi nhánh hay văn phòng đại diện ?

Kính chào Luật Sư Gia Đình

Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Chúng tôi là công ty TNHH Một thành viên ở TP Nha Trang do nhu cầu công việc nay muốn mở thêm chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại TP HCM

Vậy tôi xin hỏi : Tôi nên thành lập chi nhánh hay văn phòng đại diện? Bởi theo chủ định của tôi thì tôi chỉ muốn thành lập một địa chỉ hợp pháp cho một người đại diện để tiện giao dịch với các đối tác tại HCM. Mọi hoạt động như kê khai thuế, phát hành hoá đơn tôi vẫn kê khai và báo cáo ở TP Nha Trang.
Nếu thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện như vậy ở HCM thì hoạt động của công ty chúng tôi sẽ do cục thuế TP nào quản lý?

Luật sư Gia Đình trả lời:

Theo quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì:

1. VPĐD là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó. Nội dung hoạt động của VPĐD phải phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp.

VPĐD không trực tiếp kinh doanh, không được ký các hợp đồng kinh doanh với dấu của VPĐD, nhưng vẫn được ký kết các hợp đồng theo sự ủy quyền của doanh nghiệp đã mở VPĐD đó; hợp đồng đó sẽ đóng dấu của doanh nghiệp.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chi nhánh có quyền ký các hợp đồng kinh tế nhân danh chi nhánh, đóng dấu chi nhánh.

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch của VPĐD và chi nhánh.

Do đó, nếu bạn muốn có một địa chỉ hợp pháp để tiện giao dịch với các đối tác tại HCM, mà không cần thiết phải thực hiện hoạt động kinh doanh, sinh lời thì bạn thành lập Văn phòng đại diện tại TP HCM. Văn phòng đại diện không trực tiếp thực hiện chức năng kinh doanh trừ khi có ủy quyền từ trụ sở chính, không kí kết các hợp đồng với đối tác. Doanh nghiệp quản lý các hoạt động của văn phòng đại diện, nên mọi hoạt động về kê khai thuế, xuất hóa đơn sẽ do trụ sở chính của doanh nghiệp quản lý. Vì vậy, nếu thành lập văn phòng đại diện tại HCM thì hoạt động của công ty vẫn do Cục thuế Nha Trang quản lý.

 

2. Hồ sơ, thủ tục để công ty nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam ?

Thưa luật sư, Công ty tôi có trụ sở ở Mỹ, bây giờ muốn thành lập một chi nhánh ở HCM tại Việt Nam thì cần đảm bảo những điều kiện nào, hồ sơ thủ tục ra sao ạ ?

Luật sư tư vấn:

Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 1 năm 2016 quy định về quyền thành lập chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài như sau:

"Điều 3. Quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương."

Điều kiện cấp giấy phép thành lập chi nhánh:

"Điều 8. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh

Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;

2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;

3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;

4. Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài;

5. Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành."

Thời hạn của giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam:

"Điều 9. Thời hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh

1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.

2. Thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh được cấp lại bằng thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.

3. Thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh được gia hạn thực hiện như quy định tại Khoản 1 Điều này."

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập chi nhánh như sau:

"Điều 12. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh

1. Hồ sơ 01 bộ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;

b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;

c) Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh;

d) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;

đ) Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh;

e) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh;

g) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm:

- Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh;

- Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

2. Tài liệu quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ và Điểm e (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Chi nhánh là người nước ngoài) Khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam."

Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài:

"Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh

1. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

3. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

4. Trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định này và trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửivăn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấpGiấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do."

 
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

......, ngày… tháng… năm…

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP
CHI NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Kính gửi: Bộ Công Thương

Tên thương nhân: (tên trên Giấy phép thành lập/Đăng ký doanh nghiệp) .......................

Tên thương nhân bằng tiếng Anh: (ghi bằng chữ in hoa) ................................................

Tên thương nhân viết tắt:...................................................................................................

Giấy phép thành lập/Đăng ký doanh nghiệp/Mã số doanh nghiệp: … Ngày cấp: .../…/… Cơ quan cấp:.................................................................................................

Thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập/Đăng ký doanh nghiệp:....................................

Ngành nghề kinh doanh:....................................................................................................

Vốn Điều lệ: .......................................................................................................................

Số tài Khoản:...................................... tại Ngân hàng: ......................................................

Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ trên Giấy phép thành lập/Đăng ký doanh nghiệp) ...............

Điện thoại:...................... Fax:.................... Email:........... Website: (nếu có) ....................

Đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh như sau:

Tên Chi nhánh: ..................................................................................................................

Tên giao dịch bằng tiếng Anh: ...........................................................................................

Tên viết tắt: (nếu có)...........................................................................................................

Địa Điểm đặt trụ sở Chi nhánh: (ghi số nhà, đường/phố, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố) ........................................................................................................

Nội dung hoạt động của Chi nhánh: (nêu lĩnh vực hoạt động, công việc thực hiện) ...........

Thời hạn của Giấy phép thành lập Chi nhánh: .....................................................................

Người đứng đầu Chi nhánh (Trường hợp người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài là người Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân, chỉ kê khai họ và tên, số định danh cá nhân):

Họ và tên:.....................................................Giới tính: .....................................................

Quốc tịch: .........................................................................................................................

Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu: ..................................................

Ngày cấp .../…/…. Nơi cấp: .............................................................................................

Nơi đăng ký lưu trú (đối với người nước ngoài)/Nơi đăng ký thường trú (đối với người Việt Nam): ................................................................................................................

Chúng tôi cam kết:

1. Chịu trách nhiệm về sự trung thực và chính xác của nội dung Đơn đề nghị và hồ sơ kèm theo.

2. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, pháp luật Việt Nam liên quan đến Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam và các quy định của Giấy phép thành lập Chi nhánh./.

 

Đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

 

 

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006