Luật Sư Doanh Nghiệp

Luật sư tư vấn thành lập văn phòng đại diện hay chi nhánh công ty?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Khái niệm về Chi nhánh và Văn phòng đại diện

Điều 45 Luật doanh nghiệp năm 2014, nêu rõ:

• Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

• Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.

2. Sự giống nhau giữa Chi nhánh với Văn phòng đại diện

• Đều là đơn vị phụ thuộc của một doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014;

• Tên doanh nghiệp đều được gắn tại chi nhánh và văn phòng đại diện;

• Không có tư cách pháp nhân;

• Hoạt động nhân danh chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc người đứng đầu tổ chức đó;

• Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện phải phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp;

• Các nguyên tắc đặt tên là giống nhau theo quy định tại Điều 41 Luật doanh nghiệp 2014;

• Doanh nghiệp có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong lẫn ngoài nước theo quy định tại Điều 46 Luật doanh nghiệp 2014.

3. Sự khác nhau giữa Chi nhánh với Văn phòng đại diện

Chi nhánh:

- Chi nhánh của doanh nghiệp, được tổ chức và hoạt động trong phạm vi ranh giới quốc gia,có thể thành lập trong cùng hoặc khác tỉnh.

- Được thực hiện các công việc, nghiệp vụ như chức năng của doanh nghiệp mẹ.

- Phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy đinh pháp luật, và các khoản thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Được thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng kinh doanh và chức năng đại diện theo quyền.

Văn phòng đại diện:

- Văn phòng đại diện hoạt động theo khu vực, có thể ngoài phạm vị lãnh thổ quốc gia, tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp, tổ chức.

-Văn phòng đại diện không được thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến doanh nghiệp mẹ.

- Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh nên không phải nộp thuế môn bài.

- Văn phòng đại diện phải nộp hồ sơ khai thuế đối với những sắc thuế Văn phòng đại diện phát sinh phải nộp hoặc phải nộp thay; các sắc thuế không phát sinh, Văn phòng đại diện không phải nộp hồ sơ khai thuế.

- Văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh, chỉ có thể thực hiện được chức năng là địa điểm theo ủy quyền của doanh nghiệp.

4. Nên thành lập văn phòng đại diện hay chi nhánh công ty?

Việc thành lập văn phòng đại diện hay chi nhánh công ty sẽ phụ thuộc vào mục địch kinh doanh của công ty. Trường hợp, mục đích của công ty chỉ là muốn có đơn vị phụ thuộc đại diện cho công ty trong việc xúc tiến mối quan hệ với khách hàng, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng và không có mục đích thu lợi trực tiếp. Doanh nghiệp chỉ nên thành lập văn phòng đại diện công ty.

Trường hợp doanh nghiệp muốn có 1 đơn vị kinh doanh độc lập và thu lợi trực tiếp từ việc kinh doanh, doanh nghiệp nên thành lập chi nhánh công ty để đảm bảo đơn vị phụ thuộc có thể hoạt động kinh doanh trực tiếp với khách hàng.

12.20202

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn áp dụng lãi chậm trả đối với khoản tiền nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1.Khách không thanh toán theo hợp đồng xử lý thế nào?

Công nợ là gì?

Công nợ là khi một doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán cho các nhân tổ chức mà số tiền còn lại nợ đến kì sau.

Công nợ phải thu từ khách hàng là khi một tổ chức doanh nghiệp đã xuất hàng hóa thành phẩm cho khách hàng đã có hóa đơn chứng từ kê khai thuế. Tuy nhiên khách hàng vẫn chưa thanh toán hoặc việc thanh toán mới thực hiện được một phần.

Phân loại công nợ

Công nợ được chia thành hai loại đó là công nợ PHẢI THU và công nợ phải trả:

Công nợ phải thu

Công nợ phải thu bao gồm: tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền, hay các khoản đầu tư tài chính.

Công nợ phải trả

Công nợ phải trả bao gồm: tiền trả cho nhà cung cấp về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền.

Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có các khoản công nợ khác như các khoản phải thu hộ nội bộ, khoản TẠM ỨNG, tiền bồi thường, khoản phải trả cho công nhân viên, các loại thuế phải nộp cho nhà nước…

Quy trình thu hồi công nợ

Các bước thu hồi công nợ như sau:

• Bước 1. Xác định khoản phải thu tối thiểu của mỗi khách hàng.

• Bước 2. Phân loại khách nợ: Dựa vào tính chất khách hàng nợ để chia thành hai nhóm: quan trọng và có thể chấm dứt hợp tác.

• Bước 3. Chọn người thu hồi nợ.

• Bước 4. Nhắc nhở khách hàng thanh toán trước khi đáo hạn: Trước khoản 10 ngày đến hạn thanh toán nợ nên có biện pháp nhắc nhở khách hàng trả nợ qua điện thoại hoặc Email. Đối với một số trường hợp khách đặc biệt nên sắp xếp một cuộc hẹn để trao đổi trước.

• Bước 5. Đàm phán với khách nợ

• Bước 6. Khởi kiện đến toà án để đòi nợ.

Các biện pháp xử lý khi khách hàng không thanh toán công nợ

Trường hợp khách hàng không thanh toán công nợ theo hợp đồng, tức là khách hàng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên doanh nghiệp có thể áp dụng các chế tài thương mại theo quy định của luật thương mại 2005. Quy định như sau:

Áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng Hợp đồng

• Buộc thực hiện đúng Hợp đồng được quy định ở Điều 297 Luật Thương mại 2005, bên bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng, nghĩa là phải thanh toán đầy đủ tiền theo quy định của Hợp đồng.

• Doanh nghiệp có thể gia hạn thêm một thời gian hợp lý để khách hàng khắc phục vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Thời gian ngắn hay dài phụ thuộc vào hai bên thỏa thuận.

Áp dụng chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

• Doanh nghiệp chỉ được áp dụng chế tài phạt vi phạm khi: Có vi phạm xảy ra; Hai bên có thỏa thuận phạt vi phạm trong Hợp đồng;

• Doanh nghiệp được áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại nếu: Có hành vi vi phạm xảy ra; Có thiệt hại xảy ra; Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra

Vì vậy, doanh nghiệp muốn xử lý việc khách hàng không thanh toán tiền bằng chế tài PHẠT VI PHẠM thì khi ký hợp đồng hai bên phải thỏa thuận điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng. Còn nếu muốn bồi thường thiệt hại thì nhất thiết phải chứng minh được thiệt hại xuất phát từ việc chậm thanh toán tiền của khách hàng.

Ngoài ra, Doanh nghiệp có quyền yêu cầu tiền lãi suất chậm do chậm thanh toán theo quy định của Điều 306 Luật Thương mại 2005. Khách hàng phải trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.

Hủy bỏ hợp đồng

Doanh nghiệp được áp dụng chế tài hợp đồng nếu:

• Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng. Nếu hai bên thỏa thuận trong hợp đồng rằng trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán là điều kiện để hủy bỏ Hợp đồng thì khi khách hàng không thanh toán tiền doanh nghiệp có quyền hủy bỏ hợp đồng

• Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ Hợp đồng. Theo quy định của Luật Thương mại, “ vi phạm cơ bản nghĩa là vi phạm làm cho bên kia mất đi quyền lợi mà họ mong đợi từ Hợp đồng”. Đối với doanh nghiệp điều mà họ mong đợi nhất từ hợp đồng là nhận được khoản thanh toán. Do đó việc bên mua không thanh toán tiền có thể xem như là hành vi vi phạm cơ bản.

Vì vậy trong trường hợp này, doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng chế tài hủy bỏ Hợp đồng để xử lý vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

Doanh nghiệp có thể áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng một phần đối với phần hàng mà khách hàng chưa thanh toán. Hợp đồng sẽ không có hiệu lực đối với phần hợp đồng vi phạm và các phần còn lại vẫn có hiệu lực.

Giải quyết tranh chấp

• Trong trường hợp đã áp dụng các chế tài thương mại nhưng khách hàng vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì doanh nghiệp có quyền được KHỞI KIỆN ra cơ quan giải quyết tranh chấp.

• Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp thương mại là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của một bên bị xâm hại.

• Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp như sau: Thương lượng, hòa giải; Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án hoặc Trọng tài

2.Mẫu Giấy cam kết trả nợ giữa hai bên và xác nhận công nợ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------------

BIÊN BẢN XÁC NHẬN NỢ VÀ CAM KẾT TRẢ NỢ

Căn cứ Bộ luật Dân sự của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2015;

Căn cứ vào ý chí của các bên.

Hôm nay, ngày…..tháng…….năm …. , tại địa chỉ……………………………….

Chúng tôi gồm có:

BÊN A: …………………………………………………………………………...

CMND:……………………………………………………………………………

Địa chỉ:……………………………………………………………………………

Điện thoại:……………………………..………………………………………….

Email:…………………………………. …………………………………………

BÊN B: ……………………………….………………………………………….

CMND:………………………………..………………………………………….

Địa chỉ:………………………………… ……………………………………….

Điện thoại:……………………………..…………………………………………

Email:……………………..………….…………………………………………..

Cùng thống nhất ký kết Bản thỏa thuận với những điều khoản sau:

Điều 1. Thỏa thuận xác nhận nợ

Sau khi đối chiếu, 2 Bên xác nhận nợ, đến hết ngày……tháng…….năm….

Bên A …………… còn nợ Bên B tổng số tiền là:…………………………… đ

(Bằng chữ:……………………………………………………………………….), trong đó:

Nợ gốc:

Lãi:

Điều 2. Cam kết của Bên A

Bên A sẽ thanh toán số tiền nợ trước ngày … tháng … năm …

Bên A sẽ dùng mọi tài sản cá nhân để thanh toán các khoản nợ cho Bên B như thỏa thuận.

Nếu Bên A chậm trả theo thỏa thuận thì sẽ chịu trách nhiệm đối với số tiền chậm trả tương ứng với mức lãi suất là …%/ngày.

Các quyền và nghĩa vụ khác tại Bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ này và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cam kết của Bên B

Bên B sẽ tạo mọi điều kiện để bên A thanh toán các khoản nợ đúng hạn.

Cho phép Bên A dùng mọi tài sản cá nhân của Bên A để thanh toán các khoản nợ nêu tại Điều 1 Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ này.

Điều 4. Điều khoản chung

Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ này có hiệu lực từ ngày ký.

Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau do mỗi bên giữ 01 bản.

BÊN A                                                                           BÊN B

3. Hướng dẫn tính lãi suất chậm trả khi không trả tiền đúng hạn

a/Được 

Tiền hoàn trả từ hợp đồng vay

Hiện nay, chúng ta có hai loại vay là vay tín dụng và vay dân sự thông thường. Cả hai loại vay này đều làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả tài sản vay (thông thường là một khoản tiền) và trong trường hợp bên vay không hoàn trả tài sản vay đúng thời hạn thì bên vay phải chịu lãi chậm trả.

Tiền hoàn trả do không thực hiện đúng hợp đồng

Theo Điều 306 Luật Thương mại năm 2005: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Quy định trên đề cập tới lãi chậm trả và có phạm vi điều chỉnh là “chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác” đối với những quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại. Thực tế thường xuyên gặp trường hợp bên bán nhận tiền nhưng không giao tài sản (hàng hóa) đúng hợp đồng (như không giao, không giao đủ )

b/Không được áp dụng lãi suất chậm trả cho những khoản tiền nào?

Khoản tiền không được án lệ cho phát sinh lãi chậm trả bao gồm

Tiền phạt vi phạm hợp đồng

Pháp luật hiện hành của chúng ta ghi nhận cơ chế phạt vi phạm hợp đồng. Cụ thể, theo Điều 300 Luật Thương mại cũng như Điều 418 BLDS 2015, “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận” vả “Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm”. Với quy định trên, phạt vi phạm hợp đồng được thể hiện bằng việc bên vi phạm trả cho bên bị vi phạm một khoản tiền và câu hỏi đặt ra là ngoài khoản tiền phạt thì bên vi phạm có phải chịu lãi chậm trả không? Câu trả lời đã có trong Án lệ số 09/2016/AL với nội dung: “Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng của Công ty Việt Ý là có căn cứ tuy nhiên lại tính lãi trên số tiền phạt vi phạm hợp đồng là không đúng”. Như vậy, Án lệ số 09/2016/AL đã theo hướng tiền phạt vi phạm hợp đồng không làm phát sinh lãi.

Tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Khi một chủ thể vi phạm gây thiệt hại như vi phạm nghĩa vụ hợp đồng gây thiệt hại thì họ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại này được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 302 trong Luật Thương mại theo đó: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm”. BLDS 2015 khẳng định tại Điều 13 và Điều 360 rằng “Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác” và “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.

Thông thường việc bồi thường thiệt hại được tiến hành bằng việc trả một khoản tiền và câu hỏi đặt ra là khoản tiền bồi thường này có làm phát sinh lãi không? Theo án lệ thì “Tòa án cấp sơ thẩm còn tính cả tiền lãi của khoản tiền bồi thường thiệt hại là không đúng với quy định tại Điều 302 Luật Thương mại năm 2005”.

Tiền lãi chưa thanh toán

Có thể các bên thỏa thuận về lãi đối với một khoản tiền (như bên vay phải trả tiền lãi hàng tháng hay bên mua phải trả lãi hàng tháng trong trường hợp chậm trả tiền mua) và người có nghĩa vụ chậm trả lãi (bên cạnh việc chậm trả gốc). Ở đây, tiền lãi chưa trả (chưa được thanh toán) có làm phát sinh lãi không? Theo nội dung án lệ của Án lệ số 08/2016/AL “Đối với các khoản tiền vay của tổ chức Ngân hàng, tín dụng, ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi vay trong hạn, lãi vay quá hạn, phí mà khách hàng vay phải thanh toán cho bên cho vay theo hợp đồng tín dụng tính đến ngày xét xử sơ thẩm, thì kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán”. Với nội dung án lệ vừa nêu, lãi chậm trả chỉ được tính trên “số tiền nợ gốc chưa thanh toán” mà không tính trên khoản lãi chưa thanh toán. Hướng này loại trừ khả năng lãi mẹ đẻ lãi con.

Tuy nhiên, đối với hợp đồng vay, BLDS 2015 đã có sự thay đổi về chủ đề này. Cụ thể, theo khoản 5 Điều 466 BLDS 2015: “Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Quy định này cho phép áp dụng lãi trên khoản lãi chưa thanh toán[10] nên đối với trường hợp thuộc phạm vi áp dụng của điều khoản trên của BLDS 2015 thì Án lệ số 08/2016/AL không có giá trị trên cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị quyết số 03/2015 NQ-HĐTP, theo đó: “Trường hợp do có sự thay đổi của Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ mà án lệ không còn phù hợp thì Thẩm phán, Hội thẩm không áp dụng án lệ”.

Mức lãi suất chậm trả là bao nhiêu?

Đối với mức lãi suất chậm trả trong quan hệ thương mại áp dụng theo Điều 306 Bộ luật thương mại sẽ bằng lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường. Căn cứ để xác định khái niệm "trung bình trên thị trường" được Tòa án, Trọng tài xác minh và áp dụng cho từng vụ án cụ thể.

Đối với quan hệ khác, Bộ luật dân sự 2015 đã có sự thay đổi với quy định tại khoản 2 Điều 357 rằng: “Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này”. Trong khi đó khoản 2 Điều 468 BLDS 2015 khẳng định: “Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”, tức bằng 10%/năm của khoản tiền vay. Về phía mình, Luật Thương mại theo hướng khác tại Điều 306 đã nêu trên là mức lãi bằng “lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán”.

HTV XANH 2

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn thủ tục bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Thủ tục bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Chúng ta cùng tìm hiểu những thủ tục mà người lao động cần làm để bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp khi có việc làm hoặc khi rơi vào từng tình huống cụ thể.

Trường hợp 1: Người lao động được tự động bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

      Người lao động được tự động bảo lưu bhtn, mà không phải thực hiện thêm bất kì thủ tục gì nếu rơi vào những trường hợp sau:

  • Không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc có nộp hồ sơ mà không đủ điều kiện hưởng trợ cấp
  • Không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
  • Không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định
  • Khi có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

      Đối với những trường hợp này người lao động chỉ lưu ý một vấn đề đó là lấy sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt về ( lấy sổ từ đơn vị hoặc lấy từ trung tâm dịch vụ việc làm nếu đã nộp hồ sơ lên trung tâm), người lao động tự bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của mình khi đó bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu. Nếu sau này, người lao động tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm tại đơn vị khác thì đóng nối tiếp vào số sổ bảo hiểm đang giữ, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng nối ở hai đơn vị.

Trường hợp 2: Người lao động phải thực hiện một số thủ tục để được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

      Chỉ khi người lao động rơi vào trường hợp bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (đã phân tích ở mục trên) thì mới bắt buộc phải tiến hành xin bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.

      Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động thuộc trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng vẫn có thể được bảo lưu thời gian tham gia đóng như: có việc làm, đi nghĩa vụ quân sự công an, bị tạm giam, đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên…thì khi lên khai báo tìm kiếm việc làm của tháng đó người lao động phải khai báo rõ những lý do trên. Sau khi tiến hành xác nhận thông tin, lúc này nhân viên trung tâm dịch vụ việc làm mới tiến hành bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

      Ngược lại nếu trong tháng hưởng đó mà người lao động không đi khai báo tìm kiếm việc làm được khi thuộc một trong số trường hợp đã nêu thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu tạm dừng liên tiếp 3 tháng sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Những tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu thời gian tham gia đóng. Ngoài ra bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do không thực hiện khai báo việc làm liên tục 3 tháng thì cũng không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp dù người lao động có lý do nào đi chăng nữa.

 

Thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

       Thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính theo công thức chung quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/NĐ-CP

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu

=

Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp

      Như vậy, đối với những người lao động chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng nào do không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp, không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp, không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp,… (mà không thuộc trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP) thì sẽ được bảo lưu toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trước đó.

      Còn nếu người lao động được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp do thuộc trường hợp có tháng lẻ chưa được giải quyết, bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, bị tam dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính theo công thức trên, trong đó “thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp” được tính theo nguyên tắc mỗi tháng hưởng trợ cấp cấp tương ứng với 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (căn cứ theo Khoản 4 Điều 53 Luật việc làm).

      Ngoài ra, đối với những người lao động có những tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp do không đi khai báo thông tin tìm kiếm việc làm theo đúng lịch hẹn thì sẽ không được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đó nhưng vẫn bị trừ 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp vào tổng thời gian đóng.

      Ví dụ: Anh A tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 40 tháng, hưởng trợ cấp thất nghiệp 3 tháng (từ 02/3/2020 đến 01/6/2020). Như vậy số tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu là: 40 tháng – 36 tháng (tương ứng với 3 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp) = 4 tháng được bảo lưu

2. 4 trường hợp được bảo lưu Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Trường hợp 1: Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ vào Khoản 3, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/03/2015, Sau 2 ngày kể từ ngày ghi hạn đến nhận giấy trả kết quả hưởng BHTN, người lao động không đến lấy thì được xét là không có nhu cầu hưởng BHTN. Sau 7 ngày mà người lao động không có mặt để nhận kết quả thì quyết định giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động bị hủy.

Mặt khác, theo Điều 5 của Nghị định này, trường hợp người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp việc làm theo trường hợp trên, khoảng thời gian đóng BHXH chưa được hưởng sẽ được cộng dồn cho các lần kế tiếp. Như vậy, trường hợp người lao động không đến nhận giấy hẹn trả kết quả sau thời gian quy định thì thời gian đóng BHTN sẽ được bảo lưu.

Trường hợp 2: Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ vào Khoản 6, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến lấy trợ cấp và cũng không có thông báo bằng văn bản về lý do thì được coi là không có nhu cầu hưởng BHTN. Thời gian được hưởng BHTN của người lao động sẽ được bảo lưu cho những lần hưởng kế tiếp.

Trường hợp 3: người lao động chưa hưởng đủ trợ cấp thất nghiệp

Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được căn cứ theo tổng thời gian đóng BHXH và tuân theo quy định của Luật Việc làm. Trường hợp người lao động đã tham gia bảo hiểm trên 3 năm thì các tháng lẻ chưa tính trợ cấp sẽ được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp và tính trợ cấp thất nghiệp trong lần hưởng BHTN kế tiếp.

Trường hợp 4: Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ vào Khoản 5, Điều 21 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, các trường hợp sau người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng và tiến hành bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp trong lần kế tiếp:

a) Người lao động có việc làm

Người lao động tìm được việc làm mới sẽ không còn nằm trong diện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, bao gồm các đối tượng:

  • Người lao động ký kết hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không có thời hạn, hợp đồng mùa vụ với đơn vị sử dụng lao động.
  • Người lao động không nằm trong diện ký kết hợp đồng thì được xác định bằng quyết định tuyển dụng,
  • Người lao động đã có việc làm có trách nhiệm thông báo lên trung tâm dịch vụ việc làm mà mình đang làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an

Người lao động thực hiện các nghĩa vụ quân sự như nhập ngũ hoặc nghĩa vụ công an sẽ chấm dứt trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn đang trong thời gian hưởng. Thời gian chưa được trợ cấp sẽ được bảo lưu trong lần tiếp theo, ngày thực hiện chấm dứt là ngày bắt đầu thực hiện nghĩa vụ.

c) Người lao động đi học với thời hạn từ 12 tháng trở lên

Nếu người lao động đi học trong nước thì ngày đi học chính là ngày trong thông báo, quyết định nhập học. Trường hợp đi học ở nước ngoài thì ngày xuất cảnh được xác định là ngày bắt đầu đi học.

d) Người lao động thuộc diện áp dụng biện pháp giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc, cai nghiện

Người lao động thuộc đối tượng áp dụng biện pháp như: đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc hoặc vào trung tâm cai nghiện thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngày áp dụng là ngày được đưa vào diện quản lý theo các quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

e) Tòa án tuyên bố người lao động mất tích

Trường hợp người lao động đang trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất tích và đã có thông báo của Tòa án thì sẽ chấm dứt trợ cấp. Ngày áp dụng được xác định ghi trong văn bản của Tòa án.

f) Người lao động bị tạm giam để điều tra, thi hành án hoặc bị phạt tù

Người lao động đang hưởng chế độ BHTN mà bị cơ quan có thẩm quyền tạm giam để điều tra hoặc thi hành án, phạt tù vì vi phạm pháp luật sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian áp dụng là ngày chấp hành hình phạt. 

3. Hỏi đáp:

Trường hợp nghỉ ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo lưu không?

Câu hỏi: Xin chào luật sư, cho em hỏi em làm công ty được 03 năm, em có viết đơn thôi việc 30 ngày nhưng em làm được 01 tuần thì em nghỉ ngang luôn. Vậy em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ạ? Nếu không được hưởng trong thời điểm này thì có được bảo lưu cho những lần em tham gia BHTN tiếp ở công ty khác không hay là mất luôn ạ? Em chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, trường hợp bạn viết đơn nghỉ việc 30 ngày nhưng làm được 01 tuần thì nghỉ ngang nên được coi là chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật. Do đó, bạn thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật. 

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 quy định về cách bảo lưu thời gian đóng BHTN:

“5. …Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp”.

Như vậy, vì bạn không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp lần này nên thời gian bạn chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 năm đó sẽ được bảo lưu cho lần bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp lần tiếp theo khi bạn đi làm ở công ty khác và bạn nghỉ việc.

12.20202

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn các trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Bảo hiểm xã hội cũng được bảo lưu thời gian đóng?


Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Cụ thể:
* Người lao động chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu là người:
- Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu đúng tuổi:
Điều 54 Luật này quy định, người lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên và thuộc một trong các trường hợp:
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
+ Nam từ đủ 55 - 60 tuổi, nữ từ đủ 50 - 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
+ Người lao động từ đủ 50 - 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi:
Theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi quy định khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp:
+ Từ năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
+ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Với quy định này, có thể hiểu, người chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu là người không đáp ứng được các điều kiện nêu trên. Khi đó, người lao động sẽ được bảo lưu thời gian đóng BHXH.
* Người lao động chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần là người:
Không đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Trong đó, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
- Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

2. Hướng dẫn thủ tục rút bảo hiểm xã hội 1 lần
Thủ tục rút bảo hiểm xã hội 1 lần bao gồm 03 bước sau:

• Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm Sổ bảo hiểm xã hội, Chứng minh nhân dân (hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu), Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
• Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú.
• Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết hồ sơ và chi trả tiền bảo hiểm xã hội 1 lần trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải giải trình bằng văn bản.
Hiện nay khi người dân tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp hay bảo hiểm tự nguyện thì đều sẽ có thể được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần khi đủ điều kiện và có nhu cầu hưởng. Để giải đáp những thắc mắc của các bạn liên quan đến thủ tục rút bảo hiểm xã hội 1 lần
Bảo hiểm xã hội 1 lần là gì?
Bảo hiểm xã hội 1 lần là chế độ an sinh do nhà nước đề ra để hỗ trợ cho những người lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc và người dân khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi có yêu cầu và đủ điều kiện sẽ được lãnh bảo hiểm 1 lần.

Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về điều kiện lãnh bảo hiểm xã hội 1 lần:
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
Bên cạnh đó, theo quy định tại điều 1 Nghị quyết 93/2015 thì điều kiện để lãnh bảo hiểm xã hội một lần nếu người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần

3. Các trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

 

      Người lao động chỉ có thể đảm bảo những quyền lợi chính đáng của mình khi nắm rõ những trường hợp nào được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp nào không. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta có thể tham khảo quy định tại Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH đã nêu lên một số trường hợp mà người lao động được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.

 

Khi người lao động không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đã nộp hồ sơ lên trung tâm dịch vụ việc làm nhưng không đủ điều kiện để được giải quyết.

 

      Việc người lao động không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể xuất phát từ nhiều lý do như hết thời hạn nộp hồ sơ, không có nhu cầu hưởng trợ cấp, hoặc đã xác định trước là không đủ điều kiện hưởng nên không tiến hành thực hiên thủ tục,…Tuy nhiên dù là nguyên nhân nào mà người lao động không nộp hồ sơ hoặc đã nộp lên nhưng không được giải quyết thì họ sẽ vẫn được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và tiếp tục được cộng nối vào thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp ở những công ty sau.

 

      Theo đó, ngay cả khi người lao động thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật, thì nghỉ ngang có được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.

 

      Ví dụ: Chị A nghỉ việc ở công ty cổ phần Ngọc Linh vào T3/2020 và có 13 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên do trục trặc liên quan đến giấy tờ mà đến T7/2020 công ty mới trả sổ bảo hiểm xã hội và quyết định nghỉ việc cho chị A. Như vậy, đến T7/2020 chị A đã hết thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nên 13 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ sẽ vẫn được bảo lưu và cộng nối khi chị tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp ở những công ty khác.

 

Khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

      Trường hợp này được quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

 

2. Các trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, bao gồm:

a) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định 

 

      Như thế nào thì người lao động bị coi là không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp? Căn cứ theo Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, đó là khi người lao động rơi vào một trong hai trường hợp sau:

 

  • Sau 2 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên phiếu hẹn trả kết quả mà người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Sau thời gian 2 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (hoặc có thể hiểu là sau 4 ngày làm việc kể từ ngày hẹn trả kết quả) mà người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp hoặc không ủy quyền cho người khác nhận nếu rơi vào trường hợp bị ốm đau; thai sản; tai nạn; hỏa hoạn lũ lụt; động đất; sóng thần; địch họa dịch bệnh.

 

      Nếu người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc những trường hợp trên thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng thời gian tham gia sẽ vẫn được bảo lưu.

 

Khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định

 

      Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp theo quy định sẽ được bảo lưu thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.

 

      Khi rơi vào tình huống nào thì người lao động được xác định là không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Vấn đề này cũng được quy định chi tiết tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Theo đó nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mà sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không đến nhận tiền và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng thì được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp và sẽ được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

 

      Ví dụ: Bà Nguyễn Thi Minh có 30 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp (từ 02/3/2020 đến 01/7/2020). Tuy nhiên đến ngày 01/10/2020, bà vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 3 và chỉ mới nhận được trợ cấp 2 tháng đầu nên thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bà sẽ được bảo lưu.

 

      Tuy nhiên, hiện nay do hình thức chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp chủ yếu là qua tài khoản ngân hàng và người lao động chỉ cần lên khai báo việc làm hằng tháng nên rất ít người lao động rơi vào tình huống trên.

 

Khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

      Căn cứ theo điểm c Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động sẽ được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi có những tháng lẻ chưa được giải quyết. Ngoài ra, công thức tính số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013:

 

Người lao động đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp; sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp.

 

      Như vậy theo cách tính này thì đối với những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhiều hơn 36 tháng, thời gian để tính làm căn cứ hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ tính theo “tròn năm”. Vậy những tháng lẻ ra chưa tham gia hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn được bảo lưu để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người hưởng trợ cấp. Sau này nếu đáp ứng đủ điều kiện thì những thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp này sẽ được cộng dồn cho đợt hưởng lần sau.

vl192

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 
 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
http://www.luatsugiadinh.net. vn
http://www.luatsuthanhpho.com



Luật sư tư vấn biện pháp thu hồi nợ khi doanh nghiệp vỡ nợ

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Doanh Nghiệp

1. Định nghĩa về công nợ

Việc quản lý và thu hồi công nợ tốt sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán trong vấn đề chiếm dụng vốn, thời gian và nguồn lực, đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp

Công nợ là quá trình ghi nhận và theo dõi các khoản phải thu khách hàng khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm hay hàng hóa dịch vụ, hoặc có thể là các khoản phải trả khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa dịch vụ từ doanh nghiệp khác.

Nếu doanh nghiệp thanh toán hoặc thu hồi được một phần khoản tiền giao dịch, thì số tiền còn lại nợ sang kỳ sau được gọi tắt là công nợ, được chia thành hai loại đó là công nợ phải thu và công nợ phải trả:

  • Công nợ phải thu bao gồm: tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, khoản đầu tư tài chính chưa thu được tiền. Đối tượng cần theo dõi đó là nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên…
  • Công nợ phải trả bao gồm: khoản phải trả cho nhà cung cấp về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho đơn vị liên quan. Công nợ phải trả được kế toán công nợ theo dõi theo từng đối tượng cụ thể.

Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có các khoản công nợ khác như các khoản phải thu hộ nội bộ, khoản tạm ứng, tiền bồi thường, khoản phải trả cho công nhân viên, phải nộp cho nhà nước…

2. Biện pháp thu hồi công nợ khi đối tác VỠ NỢ

Ý nghĩa của việc “thu hồi nợ” là đảm bảo sự lành mạnh và an toàn về tài chính của doanh nghiệp, giúp vận hành bộ máy hoạt động hiệu quả và tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Để thủ tục đòi nợ được nhanh chóng bạn cần lưu ý đến các nội dung sau:

  • Xác minh về nơi ở của bên vay, tài sản hiện có và những yếu tố về nhân thân của đối tác;
  • Liệt kê đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh thêm nếu không trả nợ;
  • Đưa ra phương án trả nợ khả thi, với những khoản nợ khó đòi thì buộc phải ghi nhận việc trả nợ theo từng giai đoạn, và linh động về tài sản dùng trả nợ thay cho tiền.
  • Về chi phí phá sản;
  • Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
  • Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước nếu vẫn còn tài sản để chia.
  • Trường hợp không có yêu cầu mở thủ tục phá sản: có quyền yêu cầu phía đối tác thanh toán khoản nợ với công ty mình. Việc thanh toán khoản nợ này dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng, khả năng chi trả của đối tác hoặc thỏa thuận khác của các bên. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.
  • Trường hợp có yêu cầu mở thủ tục phá sản: nếu sau Hội nghị chủ nợ, các bên không thể thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc có nhưng bị đình chỉ và phải mở thủ tục phá sản, các khoản nợ của công ty đối tác sẽ được phân chia theo thứ tự quy định tại Điều 54 Luật Phá sản 2014.
  • Thủ tục khởi kiện giúp bạn yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thực hiện cả nghĩa vụ thanh toán lãi quá hạn và các thiệt hại mà bạn gặp phải.
  • Bên có nghĩa vụ trả nợ nếu cố tình không thực hiện phán quyết mà Tòa án đề ra.
    • Người đi đòi: Doanh nghiệp phải cử người có kinh nghiệm, có bản lĩnh, có khẳ năng gây sức ép hoặc và phải từ cấp trưởng phòng, quản lý doanh nghiệp trở lên để trực tiếp phụ trách, thu đòi khoản nợ.
    • Đối tượng cần đòi: Đối tượng cần tiếp cận và làm việc bên phía khách nợ phải là chủ doanh nghiệp hoặc người có thẩm quyền quyết định đến việc trả nợ.
    • Số lượng, mật độ đến đòi nợ: Doanh nghiệp phải gia tăng số lượng, mật độ đến gặp và thúc ép khách nợ với tần suất tối thiểu 3,4 lần/tuần.

Ngoài ra cần xem xét về thứ tự ưu tiên được thi hành án, cụ thể là nếu đã thanh toán xong các khoản sau thì sẽ tiếp tục trả các khoản nợ còn lại cho tới hết:

Còn nếu khi thanh toán xong các khoản trên mà không còn tài sản để thanh toán nợ không bảo đảm hoặc nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ thì sẽ không được thanh toán nữa.

Vấn đề công nợ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm của người lao động. Do đó mỗi doanh nghiệp đều phải có các chính sách hiệu quả.

Nếu phía đối tác bị phá sản “vỡ nợ”, tài sản khác của cá nhân của đối tác có thể được đưa vào để trả nợ khi thuộc trường hợp tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh. Theo đó, công ty đối tác phải được đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh thì tài sản của đối tác được đưa vào khi giải quyết việc trả nợ.

Khi sử dụng các biện pháp dân sự không thành công, cá nhân có thể tiến hành làm đơn khởi kiện đòi nợ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền bởi:

Nếu như phát hiện đối tác có dấu hiệu tẩu tán tài sản và để đảm bảo quyền lợi cho mình, bạn có thể làm đơn đến cơ quan Tòa án để yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

3. Cấm đòi nợ thuê, Doanh nghiệp nên thuê ai để thu hồi nợ?

Ngày 17.6 vừa qua, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua quy định cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê. Trong khi đó, với tình trạng hiện nay có nhiều Doanh nghiệp bị các đối tác, bạn hàng chiếm dụng vốn, muốn trây lỳ, kéo dài thời hạn thanh toán hoặc không muốn thanh toán. Vậy các Doanh nghiệp nên làm gì và chọn ai để thu hồi nợ lại những khoản nợ chậm trả, khó đòi cho Doanh nghiệp.

Luật sư Gia Đình, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tư vấn thu hồi nợ cho các Doanh nghiệp trong nước và quốc tế , chúng tôi đưa ra lời khuyên cho Quý doanh nghiệp như sau:

Khi Quý Doanh nghiệp phát sinh những khoản nợ khó đòi, Quý doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:

1. Hoàn thiện hồ sơ chặt chẽ, đảm bảo tính pháp lý để ràng buộc trách nhiệm khách hàng để thu hồi nợ

Doanh nghiệp cần rà soát lại các hồ sơ, tài liệu phát sinh trong quá trình cung cấp, mua bán hàng hóa dịch vụ với đối tác; xem đã đầy đủ hay chưa. Ví dụ hồ sơ đã có HĐKT, biên bản giao nhận nghiệm thu hàng hóa, dịch vụ, các chứng từ tài liệu đi kèm, hóa đơn GTGT..đặc biệt là hồ sơ đã có Biên bản đối chiếu xác nhận nợ hay chưa?

Trường hợp chưa có Biên bản xác nhận nợ: Doanh nghiệp cần bình tĩnh, nhẹ nhàng thuyết phục khách hàng ký đối chiếu, xác nhận nợ.

Trường hợp đã có, nhưng Biên bản xác nhận nợ đã được lập từ hơn 02 năm trước; thì DN  cũng phải khéo léo để khách hàng ký xác nhận lại công nợ. (Bởi vì, theo luật định, thời hiệu khởi kiện vụ việc dân sự là 02 năm, nếu việc xác nhận nợ được xác lập từ quá 02 năm, trong khi bên khách nợ không xác nhận hoặc cũng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì mất quyền khởi kiện)

2. Tiến hành đàm phán thu hồi nợ mạnh mẽ, quyết liệt

Sau khi kiểm tra hồ sơ đã đầy đủ, đảm bảo ràng buộc được trách nhiệm trả nợ của khách hàng, Doanh nghiệp cần triển khai các kế hoạch, biện pháp thu đòi mạnh mẽ và quyết liệt.

a. Công tác chuẩn bị trước đàm phán thu hồi nợ?

b. Cách thức đàm phán thu hồi nợ hiệu quả như thế nào?

Đối với trường hợp nợ khó đòi này; khi trao đổi, làm việc phải có thái độ rõ ràng, dứt khoát, có sức thuyết phục và tạo được sức lên khách nợ. Đề nghị khách nợ đưa ra phương án và kế hoạch trả nợ.

Khi khách nợ có phương án, người thu hồi nợ phải biết phản biện, trao đổi lại với khách nợ để đảm bảo kế hoạch đưa ra là có khả thi và trả nợ được. Ví dụ, khách nợ hứa hẹn trong tuần tới sẽ trả một phần công nợ; thì người đòi nợ cần phản biện: khoản tiền đó khách nợ sẽ lấy từ nguồn nào; là khoản đi vay hay thu từ một đơn vị khác, nếu không vay hoặc không thu được thì khách nợ có phương án khác dự phòng không...?

Chủ nợ phải phản biện, truy vấn chủ nợ càng nhiều thông tin càng tốt, có như vậy mới đánh giá được phương án, kế hoạch trả nợ của khách nợ có khả năng thực hiện được hay không.

Trường hợp khách nợ sẵn sàng trả lời và trả lời logic tất cả những nghi vấn mà chủ nợ đặt ra thì có nghĩa là khách nợ đang đưa ra kế hoạch trả nợ thực sự. Ngược lại, họ không trả lời, hoặc trả lời qua loa thì cần phải xem lại phương án trả nợ của khách nợ, 

Trường hợp chủ nợ nhiều lần đến làm việc nhưng khách nợ vòng vo, không đưa được ra lộ trình kế hạch trả nợ; hoặc có kế hoạch trả nợ nhưng không thực hiện đúng kế hoạch thì chủ nợ cần nghĩ đến phương án đòi nợ khác.

htv444mới

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006