Luật Sư Công Nợ

Luật sư tư vấn đòi nợ tại tphcm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Công Nợ

1. Phân loại đối tượng khách hàng yêu cầu xử lý thu hồi nợ hợp pháp:
Khách hàng yêu cầu kiện đòi nợ gồm :
– Cá nhân đòi nợ cá nhân;
– Cá nhân đòi nợ tổ chức;
– Cá nhân đòi nợ doanh nghiệp;
– Tổ chức đòi nợ cá nhân;
– Tổ chức đòi nợ tổ chức;
– Doanh nghiệp đòi nợ cá nhân;
– Doanh nghiệp đòi nợ tổ chức;
– Doanh ngiệp đòi nợ doanh nghiệp;
2. Phân loại các khoản nợ
Các loại nợ mà Văn phòng luật sư chúng tôi có thể đảm nhận kiệnđòi gồm :
– Nợ phát sinh từ vay, mượn tài sản nhưng không thanh toán
– Nợ phát sinh từ vi phạm hợp đồng ( Bao gồm các loại hợp đồng )
– Nợ phát sinh từ trách nhiệm ngoài hợp đồng . . .

3. Tiếp nhập hồ sơ nợ
Cách thức tiếp nhận hồ sơ nợ được qua các bước như sau :
Khách hàng cung cấp toàn bộ chứng từ hồ sơ nợ có liên quan gồm :
+ Nếu là doanh nghiệp thì hồ sơ gồm có:
Giấy chứng nhận đang ký kinh doanh và toàn bộ chứng từ nợ nếu có như : Hợp đồng , hóa đơn, phiếu xuất kho, giấy xác nhận nợ . . .
+ Nếu là cá nhân thì hồ sơ gồm có :
Giấy chứng minh nhân dân và toàn bộ chứng từ nợ làm bằng chứng nếu có như : Giấy xác nhận nợ, giấy hẹn nợ chứng từ vay mượn, mua bán . . .
Lưu ý : (Quý khách chỉ cung cấp hồ sơ nợ bằng bảng photocopy, bảng chính hồ sơ nợ khách hàng tự giữ)
– Trình bày sơ lược về nội dung của vụ nợ.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ nợ và thấy hồ sơ nợ có cơ sở kiện đòi. Văn phòng luật sư chúng tôi sẽ tiến hành ký hợp đồng dịch vụ pháp lý kiện đòi nợ với khách hàng. Đồng thời khách hàng sẽ ủy quyền cho Văn phòng luật sư chúng tôi được quyền đòi nợ. Mọi thủ tục giấy tờ chúng tôi cung cấp cho khách hàng.

4. Xử lý hồ sơ nợ
Sau khi thủ tục tiếp nhận hồ sơ hoàn thành. Văn phòng luật sư chúng tôi tiến hành các bước như sau :
a. Bước thứ nhất là xác minh hồ sơ nợ :
– Xác minh tính pháp lý hồ sơ nợ là xem xét đối chiếu lại toàn bộ chứng từ nợ của khách hàng cung cấp có đủ cơ sở pháp lý hay không.
– Xác minh bên nợ có còn tồn tại trên thực tế hay không. Ví dụ như: Nếu người nợ là cá nhân thì người đó còn sống hay đã chết hoặc họ còn thường trú ở địa phương hay đã chuyển đi nơi khác . . .Nếu là doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó có còn hoạt động hay đã ngưng hoạt động, hoặc là đã chuyển trụ sở đi nơi khác hoặc đã giải thể hay đã bị phá sản
– Xác minh sơ bộ về khả năng thanh toán nợ của người nợ. Ví dụ : Nếu bên nợ là doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó có nhiều tài sản hay không, có mắc nợ nhiều người hay không, có rơi vào trình trạng phá sản hay không ?. Nếu là cá nhân thì cá nhân đó có tài sản xe cộ nhà cửa gì không
– Kết quả xác minh cho thấy một trong ba điều kiện như hồ sơ nợ không đủcơ sở pháp lý hoặc người nợ không còn trên thực tế thì chúng tôi sẽ trả lại hồ sơ cho khách hàng bằng một văn bản chính thức.
– Thời hạn xác minh mỗi hồ sơ nợ là không qua 30 ngày kể từ ngày nhận giấy tờ hồ sơ đầy đủ . Trong thời hạn xác minh chúng tôi vẫn tiến hành thu hồi nợ nếu người nợ có thanh toán. Nếu thu được nợ trong giai đoạn này khách hàng vẫn phải thanh toán tiền thù lao cho chúng tôi
b. Bước thứ hai là tiếp cận thương lượng thu hồi nợ :
– Qua quá trình xác minh hồ sơ nợ thấy hợp lệ. Chúng tôi tiến hành tiếp xúc người nợ bằng cách gửi thư mời hoặc gặp trực tiếp người nợ giải quyết. Trong thời gian này nếu người nợ có thiện chí hợp tác trả nợ thì chúng tôi sẽ thu hồi nợ theo phương thức thỏa thuận này nếu chủ nợ đồng ý .
– Ngược lại trong thời gian chúng tôi tiếp cận bên nợ, mà người nợ tỏ thái độ không thiện chí trả nợ thì chúng tôi sẽ tiến hành những thủ tục pháp lý cần thiết kiện người nợ ra cơ quan pháp luật nếu chủ nợ có yêu cầu.
c. Bước thứ ba là kiện đòi nợ : Luật sư sẽ thực hiện các thủ tục tại Tòa án có thẩm quyền để đề nghị Tòa án buộc con nợ phải thanh toán các khoản nợ với khách hàng. Luật sư sẽ đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình tố tụng, cũng như giai đoạn bản án có hiệu lực pháp luật.

 

12.20206

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT VÀ BÀO CHỮA

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Vụ đốt nhà 10 người ở TPHCM, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

Luật sư tư vấn trình tự khởi kiện thu hồi nợ khó đòi

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Công Nợ

Phương hướng, cách khắc phục hậu quả

trình tự khởi kiện thu hồi nợ khó đòi

Xử lý, thu hồi nợ xấu luôn là bài toán khó của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân từ trước đến nay. Đây là công việc rất khó khăn và nhạy cảm, đòi hỏi người đi thu nợ phải nắm rõ các vấn đề pháp lý như thủ tục khởi kiện, hồ sơ khởi kiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức.

NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN KHOẢN NỢ KHÓ ĐÒI BAO GỒM:

1. Đối tác  có ý định chiếm dụng vốn để kinh doanh do không phải trả lãi;

2. Do hồ sơ công nợ không bảo đảm về tính pháp lý, còn tranh chấp;

3. Phía đối tác không còn khả năng thanh toán.

VIỆC CHIẾM DỤNG VỐN CỦA PHÍA ĐỐI TÁC ĐƯỢC BIỂU HIỆN DƯỚI CÁC DẠNG SAU:

+  Chây ỳ, có ý đồ muốn xù nợ và họ đưa ra nhiều lý do như:

Chủ đầu tư chưa thanh toán và công trình chưa được nghiệm thu, phê duyệt, nên không thể trả được cho các nhà thầu thi công (đối với khoản nợ phát sinh trong xây dựng cơ bản), bị thua lỗ, bị nhiều các đơn vị khác chiếm dụng vốn (đối với khoản nợ phát sinh trong kinh doanh thương mại, sản xuất…)

+  Hoặc có trả nợ nhưng chỉ trả ít “ nhỏ giọt”, cố tình kéo dài thời hạn thanh toán.

+  Thường xuyên tìm cách lẩn tránh.

+  Không ký nhận vào bất kỳ giấy tờ, tài liệu, biên bản xác nhận công nợ nào khác (không có công văn phúc đáp).

DO HỒ SƠ CÔNG NỢ CÒN TRANH CHẤP

Hồ sơ công nợ còn tranh chấp là dạng hồ sơ thiếu căn cứ về pháp lý do bị thất lạc chứng từ tài liệu giao dịch hoặc sự bất đồng, mâu thuẫn của hai bên nên chưa thể thỏa thuận được các tài liệu giao dịch.

DO PHÍA ĐỐI TÁC KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG THANH TOÁN

Nguyên nhân như: Việc hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ không hiệu quả do khách nợ cũng bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn… nên dẫn đến các khoản nợ khó đòi.

THỜI HIỆU KHỞI KIỆN THU HỒI NỢ KHÓ ĐÒI CỦA DOANH NGHIỆP

Luật Thương mại quy định: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về nợ khó đòi phát sinh từ hợp đồng là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu hết thời hạn 2 năm mà doanh nghiệp không tiến hành khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền thì sẽ mất quyền khởi kiện.

Tuy nhiên, khi thời hiệu khởi kiện thu hồi nợ khó đòi đã hết, doanh nghiệp vẫn có thể xác lập lại thời hiệu khởi kiện mới trong các trường hợp sau:

– Bên nợ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ đối doanh nghiệp.

– Bên nợ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp.

– Bên nợ và doanh nghiệp tự hòa giải với nhau.

VIỆC XÁC LẬP CÓ THỂ ĐƯỢC THỰC HIỆN THÔNG QUA:

Biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên,

Bản thỏa thuận về nợ hay giấy xác nhận nợ hoặc các văn bản khác thể hiện bên nợ đã thực hiện một phần nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp như hóa đơn GTGT về thanh toán công nợ, thông tin chuyển khoản thanh toán tiền nợ của bên nợ…

Với 1 trong 3 trường hợp này, thời hiệu khởi kiện thu hồi nợ khó đòi sẽ bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy sự kiện nêu trên.

KHỞI KIỆN ĐỂ THU HỒI KHOẢN NỢ KHÓ ĐÒI

Khởi kiện tại tòa án nhân dân bên Bị đơn có trụ sở chính (nếu là tổ chức) hoặc nơi cư trú (nếu là cá nhân).

Khi tiến hành khởi kiện cần chuẩn bị các tài liệu sau:

Đơn khởi kiện

Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư…

Các tài liệu liên quan đến vụ tranh chấp: Hợp đồng, hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, biên bản xác nhận công nợ giữa hai bên, công văn hoặc thông báo nhắc nợ,…

LƯU Ý:

Các tài liệu nêu trên phải là bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

Hợp đồng là một trong những chứng từ quan trọng để chứng minh nguồn gốc phát sinh công nợ. Tuy vậy, nếu hợp đồng làm ăn giữa hai bên đã bị mất thì công ty bạn vẫn có khả năng thu hồi khoản nợ đó nếu còn các văn bản chứng từ chứng minh cho việc hai bên đã thực hiện hợp đồng như: Hóa đơn, biên bản giao nhận hàng hóa, các biên bản làm việc, đối chiếu công nợ…  Do đó, công ty của bạn vẫn có cơ sở làm việc giải quyết thu hồi khoản nợ khó đòi đó.

 

ANTV

LS TRẦN MINH HÙNG TRÊN TRUYỀN HÌNH AN NINH TIVI

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

Quy trình quản lý công nợ và thu hồi nợ

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Công Nợ

1. Quy trình quản lý công nợ

Đầu tiên là quy trình quản lý công nợ chung cho doanh nghiệp, gồm 4 bước cơ bản, từ đó công ty có thể xây dựng thành quy trình hoàn chỉnh phù hợp với nhu cầu:

a. Bước 1: Thiết lập bộ phận chuyên môn quản lý chặt chẽ công nợ, xây dựng chính sách chi trả rõ ràng

Mục đích của bước này là để hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh ngoài tầm kiểm soát, yêu cầu khách hàng ký thỏa thuận về việc thanh toán và phải cam kết phải thực hiện theo thỏa thuận, đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Nêu rõ mức phạt vi phạm quy định thanh toán mà hách hàng phải chịu.

b. Bước 2: Thiết lập một quy trình quản lý công nợ chuẩn của, bám sát các mục tiêu

Xác định rõ cá nhân nào sẽ chịu trách nhiệm làm việc với các khách hàng; Quy định rõ thời gian nhắc nhở khách hàng, cách thức có thể là gửi thư Email, gọi điện trực tiếp. Các cá nhân cần phải có ý thức trách nhiệm với việc quản lý và thu hồi công nợ.

c. Bước 3: Gửi hóa đơn đến khách hàng bằng hình thức nhanh nhất

Mục đích là để rút ngắn được quá trình thu hồi. Trong hóa đơn cần phải thể hiện cụ thể thời gian tối đa khách hàng cần chi trả công nợ.

d. Bước 4: Nhắc nhở, thúc giục khách hàng về việc thanh toán nếu chậm kỳ hạn

Có nhiều trường hợp khách hàng gửi email hoặc văn bản đề nghị thanh toán là không có tác dụng thì cần phải yêu cầu hẹn gặp trực tiếp để trao đổi cụ thể. Cần phải có những biện pháp gắt gao để khách hàng không thể thoái thác.

2. Quy tình thu hồi công nợ

Tiếp theo là quy trình thu hồi công nợ, bao gồm các bước như sau:

a. Bước 1. Xác định khoản phải thu tối thiểu từ mỗi khách hàng

Đây là công việc đầu tiên cần làm trước khi tiến hành bắt tay vào công tác thu hồi nợ. Kế toán của công ty phải phân tích ngân sách để tìm ra số tiền tối thiểu cần phải có để duy trì hoạt động kinh doanh. Việc lên ngân sách tối thiểu này giúp bạn có kế hoạch triển khai thu hồi nợ cụ thể để từ đo đo lường được kết quả công việc.

b. Bước 2. Phân loại khách nợ

Khách nợ có nhiều loại và doanh nghiệp nên chia khách nợ thành hai nhóm theo tiêu chí: quan trọng và có thể chấm dứt hợp tác. Bạn không nên làm mất lòng nhóm khách nợ quan trọng, nhưng có thể tỏ ra cứng rắn đối với nhóm còn lại. Lên kế hoạch phân loại khách nợ giúp bạn phân chia để chuẩn bị các tài liệu cũng như kỹ năng ứng phó với từng nhóm cụ thể.

c. Bước 3. Chọn người thu hồi nợ

Nên để sếp hay nhân viên đi đòi nợ, câu hỏi này dường như vẫn có nhiều quan điểm trái chiều nhau. Không phải ai cũng có kỹ năng đòi nợ nên chủ doanh nghiệp phải chọn người phù hợp nhất trong số nhân viên để tới gặp khách nợ. Người đó có thể thuộc bộ phận kế toán hoặc là một nhân viên có mối quan hệ tốt nhất với khách nợ.

Tuy nhiên, thực tế doanh nghiệp nên chọn người đang trực tiếp tương tác với khách nợ trước đó, bởi họ là người: Hiểu rõ về hồ sơ vụ việc và khoản nợ cần thu hồi, hiểu rõ về khách nợ và tránh cho khách nợ có cảm giác bị ép buộc, gây áp lực, truy nợ khi người đòi nợ không phải là người thường xuyên tương tác.

d. Bước 4. Nhắc nhở khách hàng thanh toán trước khi đáo hạn

Khoảng 10 ngày trước khi khách nợ đến hạn phải thanh toán, bạn nên nhắc nhở họ chuẩn bị tiền. Bạn có thể gửi email nhắc nhở khách nợ.

Đối với một số trường hợp khách nợ đặc biệt, bạn nên sắp xếp một cuộc hẹn để trao đổi trước. Trong cuộc nói chuyện bạn không nên tỏ ra gay gắt hay tỏ vẻ sốt ruột. Nếu bạn làm đúng như thế, khả năng khách nợ trả nợ sẽ cao hơn. Nếu họ nói họ có vài vấn đề, bạn hãy đề nghị gặp mặt trực tiếp để tìm hiểu nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của tình hình. Nếu không chúng ta sẽ áp dụng các biện pháp để đòi nợ.

e. Bước 5. Đàm phán với khách nợ

Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình thu hồi nợ đòi hỏi bạn phải có nghệ thuật khéo léo để thu hồi nợ thành công. Tránh dùng đến luật pháp thu hồi nợ, tốn kém chi phí và không giữ được mối quan hện tốt với khách hàng.

Nghệ thuật trong đàm phán là rất quan trọng, đòi hỏi bạn khéo léo trong giao tiếp, linh hoạt trong ứng xử, có lúc phải mềm dẻo nhưng có lúc phải cứng rắn kiên quyết tùy thao tinh hình thái độ của khách nợ.

f. Bước 6. Nhờ đến toà án để đòi nợ

Kiện cáo là giải pháp đã được các doanh nghiệp ít tính tới, nhưng một khi doanh nghiệp “đụng” phải khách nợ cố tình lẫn tránh, thiếu trách nhiệm hoặc thanh toán chậm, nhỏ giọt thì toà án là cách đòi nợ hiệu quả nhất.

Tuy nhiên, đây được xem là giải pháp cuối cùng, khi tất cả những cách thức đòi nợ khác đều không hiệu quả, vì giải pháp này rất mất thời gian (có khi cả năm), lại tốn kém (chi phí thuê luật sư, chuẩn bị đơn kiện). Ngoài ra, kiện cáo chỉ thực sự hiệu quả khi doanh nghiệp có đề cập rõ ràng trong hợp đồng rằng nếu khách nợ vi phạm thì sẽ phải chịu các hình thức xử lý (như truy thu tài sản).

g. Bước 7. Cẩn trọng ngay từ khâu bán chịu là cách tốt nhất để hạn chế các khoản nợ

Cách tốt nhất để hạn chế rủi ro từ nợ là vẫn bán chịu nhưng cẩn trọng hơn trong việc đặt ra tiêu chuẩn, điều khoản cũng như thời hạn bán chịu. Tiêu chuẩn xét bán chịu nên dựa trên mức vốn, khả năng trả nợ, uy tín, thông tin về tín dụng của khách nợ trong quá khứ… Ngoài ra, doanh nghiệp cần tính xem nên bán chịu ở mức nào, khi nào nên nới lỏng, khi nào nên thắt chặt để vừa giữ chân của họ, vừa hạn chế rủi ro trong việc không đòi được nợ. Do vậy cách đòi nợ hiệu quả nhất chính là hạn chế sự phát sinh của các khoản nợ khó đòi.

Quy trình thu hồi công nợ giúp người làm công tác thu hồi nợ dễ dàng thực hiện hơn. Tùy từng đối tượng khách nợ, bạn có thể phân tích tình hình khách hàng và linh hoạt áp dụng quy trình này.

 

Nếu không kiểm soát tốt công nợ sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến việc điều phối nền kinh tế đất nước cũng như đình trệ hoạt động của doanh nghiệp. Vậy công nợ là gì? Làm sao để quản lý tốt công nợ? Hãy cùng 123job tìm hiểu trong bài viết sau.

Công nợ của doanh nghiệp là gì và có những điểm gì cần lưu ý khi theo dõi công nợ? Mà đối với một doanh nghiệp, việc theo dõi công nợ là việc cần thiết và vô cùng quan trọng. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Đối với một doanh nghiệp, việc theo dõi công nợ là việc cần thiết và vô cùng quan trọng. Vậy công nợ của doanh nghiệp là gì và có những điểm gì cần lưu ý khi theo dõi công nợ dành cho kế toán công nợ? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Công nợ là gì?

1. Công nợ là gì? Một số khái niệm liên quan đến công nợ

Khái niệm công nợ tương đối phức tạp. Để hiểu một cách đơn giản ta có thể diễn giải công nợ là khi một doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán cho các nhân tổ chức mà số tiền còn lại nợ đến kì sau. Có khá nhiều các khái niệm liên quan xét theo từng cách tiếp cận để trả lời cho câu hỏi công nợ là gì. Cụ thể như:

a. Công nợ đối với nhà nước

Trong cách tiếp cận của chínFh phủ thì, công nợ là khoản nợ mà Chính phủ phải chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó. Thông thường chúng được sử dụng với nghĩa là nợ Nhà nước hay nợ Chính phủ. Bạn cần lưu ý khái niệm công nợ là gì trong trường hợp này khác hoàn toàn so với việc quốc gia vay nợ từ các nước bạn.

b. Công nợ phải thu từ khách hàng

Trong khía cạnh này chúng ta hiểu theo nghĩa khi một tổ chức doanh nghiệp đã xuất hàng hóa thành phẩm cho khách hàng đã có hóa đơn chứng từ kê khai thuế. Tuy nhiên khách hàng vẫn chưa thanh toán hoặc việc thanh toán mới thực hiện được một phần. Trong trường hợp này bên tổ chức hay doanh nghiệp cần phải có chính sách công nợ khách hàng rõ ràng để thu hồi được công nợ hiệu quả.

c. Công nợ phải trả người bán

Đây là các khoản nợ phải trả cho người bán sau khi đã nhận được các vật tư, công cụ, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh nhưng người mua vẫn chưa thanh toán.

d. Các khoản phải thu phải trả khác

Bên cạnh các trường hợp trên thì khi đề cập đến công nợ là gì chúng ta cùng không được bỏ qua các khoản phải thu phải trả khác như tạm ứng, ký cược, ký quỹ, các tài sản thiếu chưa có rõ nguyên nhân, các vật tư bị mất mất mát hỏng hóc,… Khi gặp các vấn đề này doanh nghiệp cần có chính sách giải quyết bài toán kiểm soát công nợ là gì tốt để tránh phát sinh quá nhiều nợ công không đáng có.

Bên cạnh đố doanh nghiệp cũng cần phải chi trả thêm các khoản khác như trả công nhân viên, nộp thuế nhà nước, trích thanh toán bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đây là các khoản bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi kinh doanh phải có nghĩa vụ thực hiện.

 

2. Phân loại công nợ

a. Công nợ phải thu

Công nợ phải thu bao gồm: tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền, hay các khoản đầu tư tài chính. Kế toán công nợ cần phải theo dõi và kiểm soát tốt tránh trường hợp nợ công kéo dài lâu gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy họ cần giải pháp quản lý tốt vấn đề hạn mức công nợ là gì để đảm bảo ngân sách không bị thâm hụt quá lớn.

b. Công nợ phải trả

Công nợ phải trả bao gồm:  tiền trả cho nhà cung cấp về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền. Tương tự như công nợ phải thu, kế toán công nợ cũng cần liên tục cập nhật công nợ phải trả, đối chiếu khớp sổ sách để thực hiện hoàn thành việc chi trả  cho đối tác của mình.

II. Những lưu ý về quản lý công nợ

Bên cạnh hiểu rõ về các khái niệm công nợ là gì thì bạn cũng cần hết sức quan tâm đến các yêu cầu về việc quản lý nợ công. Bởi chỉ một sai lệch nhỏ trong các kết quả tính toán có thể đưa đến các hậu quả không ngờ. Do đó bạn đọc cần hết sức lưu ý những điều sau đây.

1. Đối với công nợ phải thu

  • Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng và trường hợp cụ thể. Đặc biệt cần có phương hướng giải quyết cho vấn đề công nợ 30 ngày là gì? Từ đó ngăn cản tình trạng chiếm dụng vốn, dây dựa, khê đọng khoản nợ.
  • Khách hàng thanh toán các khoản cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp lệ liên quan như: biên bản đối chiếu công nợ, biên bản giải quyết công nợ kèm theo các bằng chứng xác đáng về số nợ. Điều này giúp thực hiện việc thanh toán, bù trừ nợ được diễn ra minh bạch, rõ ràng tránh thất thu.
  • Phải xác minh bằng văn bản các khoản nợ tồn đọng lâu ngày rồi từ đó đưa ra giải pháp cho toán thu hồi lại nợ.

2. Đối với công nợ phải trả

  • Kế toán công nợ cần hạch toán chi tiết từng đối tượng, theo dõi từng sản phẩm dịch vụ tốt để tiến hành thanh toán đúng hạn cho nhà cung cấp đảm bảo chữ tín của doanh nghiệp.
  • Đối với các khoản nợ phải trả chưa có hóa đơn, kế toán công nợ cần phải cập nhật liên tục, thống kế vào sổ sách rõ ràng. Việc này là hết sức cần thiết để tránh để nợ kéo dài tồn đọng vừa khó giải quyết về sau vừa làm mất uy tín doanh nghiệp. Đây cũng chính là lý do mà hầu hết các kế toán phải học trước tiên về việc nhập công nợ là gì?
  • Đối với các khoản phải trả cho nhà nước, người lao động cần thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Đây cũng chính là các để doanh nghiệp nhận lại được quyền lợi chính đáng mà họ được nhận.

III. Quy trình quản lý công nợ

Một quy trình quản lý nợ công hợp lý sẽ giúp các doanh nghiệp kiểm soát, thu hồi nợ công tốt từ đó hỗ trợ duy trì sự ổn định và lành mạnh cho tài chính doanh nghiệp. Trước hết quản lý công nợ là quá trình ghi nhận là việc theo dõi các khoản thu và chi của doanh nghiệp khi phát sinh các nghiệp vụ như bán hàng hay mua các công cụ, dịch vụ nào đó. Chỉ khi có cách quản lý tốt thì doanh nghiệp mới có thể trả lời được câu hỏi nợ công là gì và các kiểm soát nợ công sao cho tốt.

1. Quy trình quản lý công nợ cho bạn tham khảo

  • Bước 1: Thiết lập bộ phận chuyên môn quản lý chặt chẽ công nợ kết hợp có chính sách chi trả rõ ràng. Mục đích của việc này giúp hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh ngoài tầm kiểm soát. Ngoài ra cũng cần yêu cầu khách hàng ký thỏa thuận, cam kết về việc thanh toán đúng quy định như trong hợp đồng. Thêm vào đó cũng cần có các mức phạt rõ ràng nếu khách hàng không thực hiện đúng, trì hoãn chậm trễ thời hạn thanh toán.
  • Bước 2: Thiết lập quy trình quản lý chính sách công nợ khách hàng chuẩn, bám sát các mục tiêu. Ở đây cần xác định rõ cá nhân nào sẽ chịu trách nhiệm với từng khách hàng; có cách thức nhắc nhở khách hàng để thu hồi công nợ.
  • Bước 3: Gửi hóa đơn đến khách hàng nhằm thu lại được nợ một cách nhanh chóng nhất.
  • Bước 4: Nhắc nhở khách hàng các biện pháp nếu thanh toán chậm kỳ hạn.

2. Cách tính công nợ

Để quản lý tốt được công nợ thì hiểu biết rõ ràng về cách tính công nợ là điều mà bất kỳ một kế toán nào cũng phải biết. Bạn có thể thực hiện việc lập bảng cách tính công nợ phải trả hoặc thu hồi về trên Excel để đưa một cái nhìn tổng quan về tình hình biến động công nợ trong các kỳ.
Các bước để lập được một bảng Excel theo dõi và cách tính công nợ như sau:

IV. Quy trình thu hồi công nợ

Để thực hiện tốt việc quản lý thu hồi công nợ bạn đọc cần phải hiểu cặn kẽ thu hồi công nợ là gì? Thực chất cũng là việc doanh nghiệp thu hồi lại các khoản nợ từ khách hàng khi đã giao sản phẩm nhưng vẫn chưa được thanh toán hoặc mới thanh toán một phần.

Trong việc quản lý việc thu hồi công nợ doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến vấn đề thời gian thu hồi công nợ là gì? Tác dụng của việc đặt mốc thời gian rất quan trọng bởi đó là thời hạn định mức yêu cầu khách hàng phải chi trả số công nợ. Nếu không có mức thời gian này rất dễ dẫn đến tình trạng công nợ tồn khó, khó thu hồi lại được ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính doanh nghiệp.

Một số doanh nghiệp có thể đồng nhất giữa quy trình quản lý công nợ và quy trình thu hồi công nợ để giúp đơn giản hóa quá trình vận hành bởi thục chất thu hồi công nợ là công đoạn cuối cùng của quản lý công nợ. Bên cạnh đó việc này cũng giúp giảm các thủ tục rườm rà và chi phí liên quan.
Các bước quản lý thu hồi công nợ:

  • Bước 1. Xác định khoản phải thu tối thiểu của mỗi khách hàng: Đây là công việc đầu tiên mà mỗi kế toán phải làm trước khi bắt tay vào thu nợ. Bởi lên ngân sách tối thiểu mới có thể đưa ra được các phương án giúp kế hoạch đạt được hiệu quả cao nhất.
  • Bước 2. Phân loại khách nợ: Dựa vào tính chất khách hàng nợ để chia thành hai nhóm: quan trọng và có thể chấm dứt hợp tác. Từ đó đưa ra các biện pháp ứng phó đối với từng nhóm. Bởi đối với khách quan trọng bạn không lên làm mất lòng họ còn với khách có thể chấm dứt thì thực hiện các biện pháp cứng rắn hơn.
  •  Bước 3. Chọn người thu hồi nợ: Không phải ai cũng có kỹ năng đòi nợ nên chủ doanh nghiệp phải chọn người phù hợp nhất trong số nhân viên để tới gặp khách nợ. Người được chọn cần hiểu rõ công nợ là gì, tính chất của công nợ và phải biết các vận dụng khéo léo các biện pháp để đòi nợ từ khách hàng. Thông thường nên lựa chọn những người có quan hệ tốt với khách hàng đặc biệt là người chịu trách nhiệm trực tiếp với khách hàng đó.
  • Bước 4. Nhắc nhở khách hàng thanh toán trước khi đáo hạn: Trước khoản 10 ngày đến hạn thanh toán nợ bạn nên có biện pháp nhắc nhở khách hàng trả nợ qua điện thoại hoặc Email. Đối với một số trường hợp khách đặc biệt nên sắp xếp một cuộc hẹn để trao đổi trước.
  • Bước 5. Đàm phán với khách nợ: Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình thu hồi nợ, trong quá trình đàm phán cần phải khéo léo, không được tỏ ra quá xót ruột, lo lắng. Bên cạnh đó tránh dùng đến luật pháp để thu hồi nợ gây tốn kém và gãy đứt mối quan hệ với khách hàng.
  • Bước 6. Nhờ đến toà án để đòi nợ: Kiện cáo là phương án ít doanh nghiệp nghĩ tới. Nhưng một khi khách hàng không muốn trả hoặc trả theo dạng nhỏ giọt thì đây lại là một phương pháp hiệu quả.
  • Bước 7. Cẩn trọng ngay từ khâu cho nợ là cách tốt nhất để hạn chế các khoản nợ: Nhân viên phải hiểu rõ về công nợ là gì? Bên cạnh dó doanh nghiệp cần đặt ra tiêu chuẩn, điều khoản cũng như thời hạn bán chịu. Ngoài ra cần xem xét đưa trên mức vốn, khả năng trả nợ, uy tín, thông tin về tín dụng của khách nợ trong quá khứ…để đưa ra biện pháp thắt chặt hay nới lỏng việc cho nợ.

V. Cách quản lý công nợ hiệu quả

Hiện nay xu hướng chung của các doanh nghiệp đều muốn tận dụng tối đa nguồn vốn bởi vậy việc cấp thiết họ cần phải làm là thu hồi tối đa các khoản nợ từ khách hàng và kéo dài thời gian trả tiền cho nhà cung cấp. Nếu thực hiện tốt điều này sẽ giúp doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào hơn để phát triển việc kinh doanh. Tuy nhiên để làm được việc này doanh nghiệp cần phải có cách quản lý công nợ một cách hiệu quả.

 

HTV XANH 2

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Luật sư bào chữa giải quyết khi có tranh chấp về tiền lương

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Công Nợ

1. Cách giải quyết khi có tranh chấp về tiền lương?

Tôi làm ở công ty tư nhân, có quyết định tiếp nhận, có hợp đồng lao động, nhưng trong hợp đồng lao động không ghi số tiền lương cụ thể. Lương của tôi 8.000.000đồng /tháng. Tôi phải làm gì để đòi lương của mình khi có tranh chấp về tiền lương?

Xin trân trọng cảm ơn. 

Căn cứ khoản 1 điều 29 Bộ luật lao động năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007 quy định:

“1- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

2- Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.

3- Trong trường hợp phát hiện hợp đồng lao động có nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, thì Thanh tra lao động hướng dẫn và yêu cầu các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì Thanh tra lao động có quyền buộc huỷ bỏ các nội dung đó; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật."

Như vậy tiền lương là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Nếu các bên không thỏa thuận trong hợp đồng thì phải được bổ sung để hoàn chỉnh hợp đồng. Trong trường hợp hai bên có tranh chấp về tiền lương thì bạn phải có căn cứ về việc bạn được trả lương hàng tháng là 8.000.000 đồng như lời chứng của các nhân viên khác, sổ trả lương, bảng sao kê trả lương của Ngân hàng… Trước khi khởi kiện bạn phải làm đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động. Trong trường hợp Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên hòa giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án nơi Công ty bạn có trụ sở để được giải quyết.

2. Chậm trả lương cho nhân viên bao nhiêu ngày thì phải bồi thường?

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ.

“Bộ luật lao động 2019”

Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP.

1. Quy định về thời hạn trả lương

Theo các quy định pháp luật hiện hành, về nguyên tắc pháp luật quy định người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Điều 96 “Bộ luật lao động 2019” quy định về nguyên tắc trả lương như sau:

“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

“1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì nguyên tắc trả lương cho người lao động phải đầy đủ và đúng thời hạn, Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng.

2. Chậm trả lương nhân viên có phải bồi thường không?

Theo Điều 96 “Bộ luật lao động 2019” và Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì việc chậm trả lương nhân và vấn đề bồi thường được xác định như sau:

“2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”

Như vậy, Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn, mà trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm.

Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn, mà trả lương chậm từ 15 ngày trở lên (không được quá 01 tháng) thì phải trả thêm.

Mức trả thêm = Số tiền trả chậm x lãi suất (%). Trong đó: Lãi suất ở đây được xác định như sau:

– Lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương;

– Trường hợp không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.

3. Mức phạt khi công ty chậm trả lương

Khoản 10 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt khi công ty chậm trả lương như sau:

Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc trả lương

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Hơn nữa, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi nêu trên còn phải buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

4. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi công ty chậm trả lương

Ngoài ra, “Bộ luật lao động 2019” còn quy định môt trong những lí do chính đáng theo quy định của pháp luật mà người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại điểm b, khoản 1 Điều 37 khi:

“b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;”

3. Tư vấn đòi lại tiền lương sau khi thôi việc ?

Thưa luật sư, Tôi là một nhân viên hkp. Nhưng vi công việc tôi vô ý không dập cầu dao ở phòng trực (thông báo về nội quy không dập cầu dao phạt 5 triêụ).

Khi bắt tôi phạm lỗi chủ đầu tư khách sạn đuổi tôi ngay lập tức và không trả tôi lương đến nay đã 2 tháng mà không liên lạc khi tôi liên lạc với nhân sự của khách sạn thì họ bảo trừ tiền lương và ngày nghỉ bù phép.Tôi không có hợp đồng hay quyết định nghỉ việc, nhưng tôi được biết khách sạn đã làm quyết nghỉ việc và đã khai giảm bảo hiểm xã hội (BHXH) mà không gửi quyết định đó đến tôi. Trường hợp trên tôi phải giải quyết thế nào mong luật sư giúp đỡ!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Khoản 1 điều 122 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 quy định:

Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

...

Điều 127 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 quy định:

Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao độn

1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Điều 126 Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 quy định:

"Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."

Căn cứ theo những quy định pháp luật trên thì khách sạn nơi bạn làm việc đã vi phạm pháp luật về nội quy lao động như: không có biên bản xử lý kỷ luật; xử lý kỷ luật bằng hình thức phạt tiền, cắt lương; áp dụng hình thức sa thải không đúng quy định... Trong trường hợp này, bạn có thể tới hòa giải viên lao động để yêu cầu được giải quyết hoặc bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc của mình.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

ANTV1

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư bào chữa: Có phải trả nợ khi bị đánh cắp thông tin để vay tiền?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Công Nợ

1. Có phải trả nợ khi bị đánh cắp thông tin để vay tiền?

Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 định nghĩa hợp đồng vay tài sản như sau:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, chỉ hình thành quan hệ vay tiền khi có sự thỏa thuận giữa các bên - bên cho vay và bên vay về việc vay tiền, giao tiền cho vay, hạn trả nợ, lãi suất (nếu có).

Đồng thời, khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Như vậy, theo quy định này, việc trả nợ chỉ xảy ra khi hai bên có thỏa thuận về việc vay nợ và người vay phải có nghĩa vụ trả nợ. Bởi vậy, nếu một người bị lấy cắp thông tin như số CMND, CCCD, số điện thoại… nhưng trên thực tế không hề vay tiền thì không có nghĩa vụ phải trả nợ.

Tuy nhiên, người bị lấy cắp thông tin trong trường hợp này phải chứng minh được bản thân không phải là người thực hiện việc vay tiền.

Hiện nay, việc vay tiền qua app đang diễn ra rất phổ biến với nhiều lời quảng cáo “có cánh” như thủ tục giải ngân nhanh, không cần hồ sơ gốc, không cần thẩm định, chỉ cần cung cấp số CMND/CCCD…

Kéo theo đó, nhiều kẻ xấu đã đánh cắp thông tin hoặc lợi dụng thông tin của người khác để thực hiện việc vay tiền nhưng không trả.

Do đó, mỗi cá nhân phải hết sức cảnh giác khi để lộ số CMND/CCCD của mình. Bởi rất có thể, bản thân sẽ trở thành “nạn nhân” bị lấy cắp thông tin để vay tiền và bị đòi nợ số tiền mà bản thân không vay.

2. Lấy cắp thông tin của người khác đi vay tiền bị phạt thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Vừa rồi tôi có dự định sẽ vay một khoản tiền là 10 triệu. Tôi vô tình thấy số điện thoại ngân hàng cho vay trên tường, tôi đã gọi điện thoại để được tư vấn. Nhân viên bên công ty đó đến và đã lấy chứng minh nhân dân gốc của tôi đi và trước đó tôi cũng đã kí rất nhiều vào mấy tờ chứng từ gì đó để làm hồ sơ vay, nộp kèm với: hộ khẩu công chứng, chứng minh nhân dân công chứng, hợp đồng lao động và 03 phiếu lương photo, 01 ảnh thẻ 3×4, giấy xác nhận lưu trú! Vậy cho tôi hỏi liệu nhân viên đó có thể mang giấy tờ của tôi đi vay hơn số tiền tôi dự định vay hay làm một số việc trái pháp luật được không. Tôi đang rất hoang mang. Mong luật sư phản hồi sớm giúp tôi. Tôi cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Giấy tờ tuỳ thân có thể hiểu là những giấy tờ có thể giúp xác định đặc điểm nhận dạng và nhân thân cơ bản của một người. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể giấy tờ tuy thân gồm những giấy tờ nào. Hiện chỉ có Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng minh nhân dân (CMND) khẳng định giấy CMND là một loại giấy tờ tuỳ thân. Ngoài ra theo Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP quy định về xuất nhập cảnh thì Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế CMND. Ngoài hai loại giấy tờ trên không còn loại giấy tờ nào khác được quy định trực tiếp là giấy tờ tuỳ thân. Trên thực tế, tùy vào từng lĩnh vực, để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính,…thì hộ khẩu, thẻ lưu trú, thẻ sinh viên, giấy phép lái xe,…đều được coi là giấy tờ tùy thân.

Việc không quy định rõ ràng, cụ thể về các loại giấy tờ tùy thân được chấp nhận trong từng lĩnh vực nêu trên dẫn đến trên thực tế tồn tại nhiều trường hợp người đứng tên trên các giấy tờ đó bị chủ thể khác qua các hình thức khác nhau xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp. Đơn cử một số ví dụ điển hình:

– Lấy chứng minh của người khác để lập công ty và làm giả hóa đơn.

– Sử dụng CMND giả để được cấp hộ chiếu phổ thông xuất khẩu lao động ra nước ngoài.

– Dùng bản sao CMND, bản sao sổ hộ khẩu và ký tên vào hợp đồng trả góp với ngân hàng (hoặc công ty tài chính) rồi lấy xe và “cao chạy xa bay”.

Có những hành vi vi phạm kể trên là do hiện nay pháp luật quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính khá thông thoáng. Điều này tạo sự thuận lợi cho những người có nhu cầu nhưng cũng là kẽ hở để tội phạm lợi dụng, thực hiện hành vi trái pháp luật. Bên cạnh đó, do sự phát triển của công nghệ, đối tượng xấu có thể dễ dàng làm giả các giấy tờ trên nhằm thực hiện mục đích của mình. Thêm vào đó, sự nhẹ dạ cả tin của bản thân chủ thể cũng là lý do chính tạo điều kiện cho tội phạm thực hiện hành vi trái pháp luật của mình.

Như vậy qua phân tích trên, nhân viên đang nắm giữ một số giấy tờ của bạn hoàn toàn có cơ hội bằng các thủ đoạn khác nhau như làm giả giấy tờ, lợi dụng những trường hợp không quy định chặt chẽ về mặt thủ tục…đi vay hơn số tiền bạn dự định vay hay làm một số việc trái pháp luật.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, có một số chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm nêu trên.Ví dụ:

Tại Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về việc xử lý đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân như sau:

“………

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân;

c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;

b) Làm giả chứng minh nhân dân;

c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

………”.

Điều 267 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau:

“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.

Ngoài hình thức xử phạt hành chính hoặc bị phạt tù, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Tuy nhiên, đợi đến lúc hành vi vi phạm pháp luật bị phát giác thì bản thân chủ thể đứng tên trên các giấy tờ đã có những thiệt hại nhất định về tài sản, danh dự, uy tín. Do đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể gửi Đơn tố cáo tới cơ quan công an khi có dấu hiệu cho thấy có người đã sử dụng thông tin cá nhân của bạn vào mục đích bất hợp pháp và bạn cần cẩn trọng hơn khi giao giấy tờ tùy thân của mình cho người khác.

ANTV

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006