Luật Sư Ly Hôn

Chia tài sản chung trong hôn nhân

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Chia tài sản chung trong hôn nhân

Hiện nay, tôi muốn ly hôn, 2 vợ chồng tôi có 01 mảnh đất mua sau khi kết hôn đứng tên chồng tôi và 01 ngôi nhà (có giấy mua bán viết tay), đang trả góp thời hạn trả góp còn 4 năm nữa.

Xin hỏi giờ ly hôn thì tài sản sẽ được chia như thế nào?

Tôi muốn bán hết và chia đôi tiền có được không?

Câu trả lời

1. Xác định tài sản chung vợ chồng:

- Đối với 01 mảnh đất mua sau khi kết hôn đứng tên chồng bạn:

+ Thửa đất này nếu giữa hai vợ chồng bạn không có cam kết đây là tài sản riêng của chồng bạn thì là tài chung của vợ chồng được hình thành trong hôn nhân theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình.

+ Nếu thửa đất này được mua từ tài sản riêng của chồng bạn và bạn có cam kết, công nhận là tài sản riêng của chồng bạn thì đây là tài sản riêng của chồng bạn theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình.

- Đối với 01 ngôi nhà (có giấy mua bán viết tay) và đang trả góp, thời hạn trả góp còn 04 năm:

+ Việc mua bán nhà trả góp phải được thực hiện theo quy định tại Điều 453 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu chưa trả hết tiền thì nhà này chưa thuộc sở hữu chung của vợ chồng bạn. Về hình thức phải lập hợp đồng mua bán nhà theo quy định. Việc vợ chồng bạn và người bán chỉ lập giấy mua bán viết tay là chưa đúng theo quy định pháp luật.

Vợ chồng bạn chỉ có thể phân chia tài sản là tỷ lệ giá trị nhà mà vợ chồng bạn đã trả cho người bán, khi phân chia phải trên cơ sở số tiền đã trả, số tiền còn nợ mà vợ chồng bạn mua nhà chưa trả hết; thỏa thuận với người bán về việc ai sẽ là người tiếp tục trả tiền để được quyền sở hữu ngôi nhà này và lập hợp đồng về sự thỏa thuận nêu trên.

2. Theo quy định khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi ly hôn bạn có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Trường hợp bạn muốn bán hết tài sản chung của vợ chồng và lấy tiền chia đôi thì phải có sự đồng ý, thống nhất của chồng bạn. Nếu không thoả thuận được thì tài sản chung của vợ chồng bạn được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì thanh toán cho bên kia phần chênh lệch theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình....

vlmi444

 

LS TRẦN MINH HÙNG

Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

Tư vấn về pháp luật hôn nhân và gia đình

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Tư vấn về pháp luật hôn nhân và gia đình

Quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình được khái quát cụ thể như sau :

Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Đối với ly hôn pháp luật quy định như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Chủ thể có thẩm quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Đối với vấn đề nuôi con sau khi ly hôn pháp luật quy định như sau:

  • Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Quyền chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Pháp luật hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  • Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Quyền chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau về quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con tại Điều 84 như sau: Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ

Pháp luật quy định về xác định cha, mẹ, con tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Xác định con theo quy định tại Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

  • Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
  • Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.

Tranh chấp về cấp dưỡng

Luật Hôn nhân và Gia đình ghi nhận cụ thể về vấn đề cấp dưỡng như người có nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng, chấm dứt cấp dưỡng. Tuy có những quy định như thế nhưng vẫn có tranh chấp xảy ra và khi các bên có tranh chấp về cấp dưỡng có thể khởi kiện ra Tòa để giải quyết.

Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp

Chuyện Tư Vấn Luật có kinh nghiệm lâu năm về pháp luật Hôn nhân và gia đình nên tư vấn được tất cả các vấn đề pháp luật phát sinh trước, trong và sau thời kỳ hôn nhân giữa vợ và chồng. Chuyện Tư Vấn Luật luôn sẵn sàng hỗ trợ các thủ tục pháp lý liên quan đến các lĩnh vực hôn nhân và gia đình với chi phí hợp lý và thời gian nhanh nhất.

Tư vấn ly hôn nhanh

Nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân mà cả hai bên đều đồng lòng mong muốn ly hôn, các bên thỏa thuận được vấn đề cấp dưỡng cho con cái và chia tài sản. Mong muốn của các bên yêu cầu Tòa án công nhận việc ly hôn này một cách nhanh gọn, ít tốn kém thì Chuyện Tư Vấn Luật sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật đối với vấn đề tư vấn giải quyết ly hôn nhanh như sau:

  • Thuận tình ly hôn (hai vợ chồng đồng thuận ly hôn)
  • Đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu 01 bên)
  • Ly hôn có yếu tố nước ngoài.

BK77

 

LS TRẦN MINH HÙNG LÀM GIÁM KHẢO TẠI ĐẠI HỌC LUẬT

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Vụ đốt nhà 10 người ở TPHCM, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Nguyên tắc chia tài sản sau khi vợ chồng ly hôn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Khi tình yêu không còn, khi cuộc sống vợ chồng có quá nhiều mâu thuẫn không thể dung hòa được hoặc vì bất kỳ nguyên nhân khách quan nào khác tác động thì việc ly hôn là điều không thể tránh được. Tuy nhiên, ly hôn không chỉ là việc hai bên cùng nhau ký vào đơn ly hôn mà còn rất nhiều vấn đề phức tạp khác cần giải quyết. Bên cạnh việc giành quyền nuôi con còn vấn đề chia tài sản là vấn đề quan trọng khác mà cả hai bên càn chú ý. 

 

Nguyên tắc chia tài sản sau khi vợ chồng ly hôn

Để giải quyết vấn đề chia tài sản khi ly hôn của hai vợ chồng trong nhiều trường hợp không chỉ hai vợ chồng có thể giải quyết được vì có thể còn liên quan đến nhiều yếu tố khác nữa. Nhằm tháo gỡ những vướng mắc của khách hàng xoay quanh vấn đề này, Luật Quang Phong đưa ra bài viết  " Nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn". 

Luật Quang Phong cũng mang đến cho khách hàng dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình nói chung và tư vấn về phân chia tài sản sau khi ly hôn nói riêng. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ với dịch vụ uy tín và chuyên nghiệp hàng đầu.

Luật sư tư vấn ly hôn

ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

I. Vấn đề chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn

Trong vấn đề phân chia tài sản phải xác định được tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng. Theo đó: 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân trừ trường hợp khi chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng; phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung.

  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

  • Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  • Tài sản của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

2. Tài sản riêng của vợ chồng gồm:

  • Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ chồng khi chia tài sản chung; tài sản phục vụ nhu cầu thiêt yếu của vợ, chồng và tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kì hôn nhân là tài sản chung, sau khi chia tài sản chung này, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ, chồng có quy định khác.

  • Vợ chồng đồng ý thuận tình ly hôn thì các vấn đề về tài sản sẽ thỏa thuận với nhau và không có tranh chấp tại Tòa. Còn đối với vấn đề chia tài sản  có thể được giải quyết trong cùng một vụ án dân sự độc lập hoặc được tách riêng, điều này tùy thuộc vào yêu cầu của các đương sự.

II. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của cả 2 vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, không rõ ràng thì áp dụng các quy định của pháp luật.

  * Cụ thể trong các trường hợp này như sau:

        - Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng phải xét đến các yếu tố dưới đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ chồng

  • Công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập

  • Lỗi của mỗi bên trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

       - Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

        - Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sử hữu của người đó, trừ trường hợp đã được nhập vào tài sản chung. Nếu đã có sự sáp nhập,trộng lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản chung đó.

      - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

         * Chú ý chia tài sản trong một số trường hợp dưới đây:

Thứ nhất: Chia tài sản khi vợ chồng sống chung với gia đình

  • Nếu tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia dình. Việc một phần trong khối tài sản chung do vự chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa giải quyết.

  • Nếu xác định được tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì ly hôn phần tài sản sẽ được chia theo nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. 

Thứ hai: Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

           Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì vẫn thuộc về bên đó.

           Quyền sử dụng đất là tài sản chung thì:

  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận, không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa giải quyết theo nguyên tắc chia tài sản khi vợ chồng ly hôn. Trong trường hợp chỉ một bên có yêu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần gia trị sử dụng đất mà họ được hưởng.

  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo nguyên tắc chia tài sản khi vợ chồng ly hôn.

  • Đối với các loại đất khác thì được chia theo quy định của luật đất đai.

          Vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với họ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình thì được giải quyết theo trường hợp chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình.

Thứ ba: Chia tài sản chung trong kinh doanh

        Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng (nếu pháp luật về kinh doanh không có quy định khác).

Thứ tư: quyền lưu cư của vợ chồng khi ly hôn

          Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã được đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó. Khi ly hôn, nếu một trong hai bên gặp khó khăn về nơi ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hôn nhân chấm dứt....

CCHC7

LS TRẦN MINH HÙNG TRÊN HTV

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Vụ đốt nhà 10 người ở TPHCM, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

Sau khi ly hôn, vợ không cho gặp con thì làm thế nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Tôi vợ tôi do chung sống không hợp nên quyết định ly hôn từ cuối năm 2020, vợ tôi là người nuôi dưỡng con và tôi có nhiệm vụ cấp dưỡng tiền nuôi con cho cô ấy. Tôi luôn thực hiện đầy đủ nhiệm vụ cấp dưỡng của mình và thường xuyên đến thăm con. Tuy nhiên, gần đây khi tôi tới thăm con thì cô ấy không cho tôi gặp con và lấy lí do phải cho con đi học thêm, mặc dù những ngày trước đó tôi vẫn gặp và chơi với con bình thường. Đã lâu không gặp con nên tôi rất nhớ cháu nhưng không biết phải làm thế nào. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn.

ANTV1

LS TRẦN MINH HÙNG
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Trường hợp của bạn Luật sư xin được tư vấn như sau:

I. Căn cứ pháp lý:

- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Luật phòng chống, bạo lực gia đình 2017
II. Nội dung tư vấn:
 Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo như bạn trình bày thì bạn đã ly hôn vợ và hiện nay con bạn đang được vợ nuôi dưỡng. Tuy nhiên, sau khi ly hôn, bạn là bố nên vẫn có những quyền, nghĩa vụ nhất định đối với con mình. Không ai có quyền ngăn cản quyền của của bạn đối với con cả. Theo đó, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có quy định về quyền của bạn đối với con cái sau khi ly hôn như sau:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Theo đó, bạn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, đó là quyền của cha, mẹ khi mà không được trực tiếp nuôi con, không ai được cản trở quyền đó vì đó là quyền cơ bản của mỗi người cha, mẹ. Người trực tiếp đang nuôi con cũng không có quyền cản trở người không trực tiếp nuôi gặp con theo quy định như sau:

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Như vậy, vợ bạn đang trực tiếp nuôi con không được phép cản trở bạn thực hiện việc thăm nom, chăm sóc con, bạn chỉ bị hạn chế quyền này khi có những hành vi như : Phá tán tài sản của con; có lối sống đồi trụy; Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội…. và bị Tòa án tuyên hạn chế quyền thăm nom con. Còn trường hợp của bạn, vợ bạn tự ý không cho bạn gặp con, tìm lý do để bạn không gặp được con…đó là hành vi cản trở quyền thăm nom con. Hành vi này cũng được xem là một hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 :

Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình

1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

...

d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

Do đó bạn có thể yêu cầu vợ bạn (qua thỏa thuận, thương lượng) không cản trở bạn thăm nom, chăm sóc con vì hành vi của người mẹ đã hạn chế quyền của bạn, là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu vợ bạn không đồng ý thì bạn có thể yêu cầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm về gia đình để hòa giải quan hệ cũng như yêu cầu vợ bạn phải cho bạn thăm nom con như ủy ban nhân dân cấp xã, mặt trận Tổ quốc cơ sở… Nếu vợ bạn vẫn tiếp tục cản trở quyền thăm nom của bạn thì bạn cần yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc, Tòa án sẽ xem xét và yêu cầu vợ bạn phải cho bạn thăm nom con, thực hiện quyền của bạn.

Luật sư tư vấn pháp luật ly hôn nhanh tại tphcm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Các hình thức ly hôn

Đơn phương được hiểu là một trong hai người, hoặc vợ hoặc chồng một mình đứng tên trong Đơn ly hôn; Đơn ly hôn sẽ chỉ có chữ ký của một người.
Đồng thuận ly hôn là sự ly hôn có chấp thuận của cả hai người vợ và người chồng. Vợ và chồng cùng ký tên trong Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

2. Thẩm quyền giải quyết

– Đối với trường hợp đồng thuận ly hôn: Người nộp đơn xin ly hôn có thể nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp Quận/Huyện nơi một trong hai vợ chồng đang cư trú;
– Đối với trường hợp đơn phương ly hôn: Người nộp đơn xin ly hôn phải nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (người bị yêu cầu ly hôn) đang cư trú (thường trú, tạm trú).
– Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài: Người nộp đơn xin ly hôn phải nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/Thành phố nơi người nộp đơn đang cư trú (thường trú, tạm trú). Cần lưu ý trường hợp, giải quyết việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

3. Căn cứ ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thì cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn định cho ly hôn khi thõa mãn các điều kiện:
– Tình trạng của vợ chồng trầm trọng;
–  Đời sống chung không thể kéo dài;
–  Mục đích của hôn nhân không đạt.
Tuy vợ, chồng đều có quyền ly hôn nhưng chồng bị hạn chế quyền ly hôn trong trường hợp khi người vợ đang có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Vì thế, nếu người chồng có đơn xin ly hôn vào thời điểm vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đang có thai thì Tòa án có thể bác yêu cầu xin ly hôn.

4. Hồ sơ xin ly hôn

Hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án). Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì Nếu người ký là người đang ở nước ngoài thì phải có xác nhận của sứ quán Việt Nam tại nước ngoài (đối với người VN) hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (đối với người nước ngoài)
-Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
– Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên.
– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài);

5: Cách thức nộp hồ sơ:

– Nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện

6. Thủ tục giải quyết việc ly hôn

Trước hết, cần xác định là thuận tình ly hôn hay là đơn phương ly hôn, khi đó thủ tục giải quyết ly hôn sẽ theo trình tự thủ tục khác nhau:
* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:
– Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ thì Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự
– Bước 3:  Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
– Bước 4:  Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
– Bước 5: Nếu hòa giải không thành, các bên không thay đổi ý kiến về việc ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
* Đối với trường hợp đơn phương xin ly hôn:
– Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
– Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
– Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng chung quy định tại Bộ Luật tố tụng dân sự....

Quy định về mẫu đơn ly hôn đồng thuận.

Mẫu đơn thuận tình ly hôn được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải có đầy đủ nội dung, căn cứ thì tòa án mới chấp nhận giải quyết thủ tục. Cụ thể Khoản 2, Điều 362 BLTTDS quy định:

"...2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp..."

Bên cạnh đó, các tòa án thường cũng có quy định chi tiết về mẫu đơn ly hôn thuận tình để đương sự soạn theo. Trường hợp đương sự soạn đơn không đúng mẫu hoặc thiếu nội dung Tòa án sẽ ra thông báo để bạn sửa đổi. Nếu bạn không sửa đổi được theo yêu cầu của Tòa thì sẽ bị trả lại hồ sơ.

Do vậy trước khi làm thủ tục ly hôn, bạn cần nghiên cứu kỹ mẫu đơn, hồ sơ để không bị mất thời gian, số lần đi lại lên tòa.

Mẫu đơn thuận tình ly hôn mua ở đâu?

Đơn thuận tình ly hôn mua ở đâu là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Nếu bạn chưa có mẫu đơn để làm thủ tục thì có thể mua đơn bằng một trong các cách dưới đây:

Mua mẫu đơn thuận tình ly hôn tại Tòa án.

  • Ưu điểm: Tại các tòa án thường có quy định về mẫu đơn ly hôn. Bạn có thể qua trực tiếp đấy mua để tiết kiệm chi phí.
  • Nhược điểm: Bạn sẽ phải mất thời gian, công sức đi lại để lên Tòa làm việc. Trong một số trường hợp ở xa, dịch bệnh sẽ rất khó có thể đến Tòa mua mẫu đơn. Một số Tòa án chỉ tiếp đương sự ly hôn vào một số ngày hành chính trong tuần.

Mua mẫu đơn qua Luật sư ly hôn.

  • Ưu điểm: Luật sư có thể cung cấp Mẫu đơn thuận tình ly hôn đúng quy định của pháp luật. Đúng theo mẫu của từng tòa. Bạn có thể nhận Mẫu đơn qua file mềm để có thể đánh máy hoặc được gửi bản cứng đến tận nhà. Luật sư cũng có thể hỗ trợ soạn hồ sơ ly hôn để bạn chỉ việc ký vào và gửi đi.
  • Nhược điểm: Mất thêm một khoản phí nhỏ để mua mẫu đơn. Thuê Luật sư soạn đơn ly hôn.

Phí mua mẫu đơn thuận tình và dịch vụ ly hôn.

Hiện nay Luật Hùng Bách đang cung cấp mẫu đơn ly hôn đúng chuẩn quy định và mới nhất của từng tòa. Bộ hồ sơ ly hôn của chúng tôi gồm các tài liệu sau:

  • Mẫu đơn ly hôn thuận tình.
  • Đơn đề nghị không hòa giải, đối thoại. (để tránh mất thêm thời gian hơn 1 tháng tại trung tâm hòa giải đối thoại).
  • Bản tự khai. (Dành cho con từ 07 tuổi trở lên).
  • Xác nhận cư trú. (Đối với trường hợp mất giấy tờ cư trú).

Phí mua mẫu đơn ly hôn thuận tình và dịch vụ ly hôn thuận tình của Luật Hùng Bách cụ thể như sau:

  • Phí mua Mẫu đơn ly hôn, hồ sơ ly hôn: Chỉ từ 150.000 đồng.
  • Phí Luật sư soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ: Chỉ từ 300.000 đồng.
  • Phí dịch vụ Luật sư giải quyết ly hôn thuận tình: Chỉ từ 7.000.000 đồng. (Chỉ cần lên tòa làm việc 1 lần).

Nếu bạn cần mẫu đơn ly hôn, hỗ trợ soạn thảo hồ sơ hoặc giải quyết thủ tục ly hôn. Hãy liên hệ ngay đến số điện thoại đường dây nóng 0975.686.065 để được Luật sư hỗ trợ 24/7h.

CẢNH BÁO

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Vụ đốt nhà 10 người ở TPHCM, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

 

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006