Luật Sư Nhà Đất

Luật sư tư vấn 3 cách mua nhà đang thế chấp tại Ngân hàng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

1. Nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng có thực hiện thủ tục mua bán được không?

Căn cứ quy định tại Điều 320 Bộ luật năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên nhận thế chấp:

1. Giao giấy liên quan đến tài sản thế chấp trong các trường hợp có sự thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Bảo quản, giữ tài sản thế chấp.

3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để phục vụ, kể cả phải ngừng khai thác công việc sử dụng tài sản thế chấp nếu làm việc khai thác mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm giá trị.

4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng, trong một bên hợp lý thời gian phải chấp nhận sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có sự khác biệt.

5. Cung cấp thông tin về thực hiện tài sản thế chấp cho người nhận thế chấp.

6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận chấp nhận để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm tại Điều 299 của Bộ luật này.

7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo, bên nhận quyền có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.

8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.

Ngoài ra, căn cứ quy định tại Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên thế chấp như sau:

"4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật".

Như vậy, căn cứ theo quy định trên của pháp luật, thì việc mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng sẽ được tiến hành đúng quy định của pháp luật nếu được sự đồng ý của ngân hàng.

Vì vậy, để thực hiện việc mua bán nhà đất tại ngân hàng một cách an toàn, tránh các tranh chấp phát sinh xảy ra thì bạn( bên mua) và bên bán cần thỏa thuận với ngân hàng và ký biên bản thỏa thuận về việc thanh toán khoản tiền vay để rút giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về sau đó thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất tại văn phòng công chứng.

2. Thủ tục mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng?

Bước 1: Ký cam kết giữa 3 bên( bạn, bên bán và ngân hàng) về nội dung liên quan đến việc thanh toán tiền mua nhà giữa bạn và bên bán, cũng như thanh toán khoản tiền nợ vay của bên bán và ngân hàng, cam kết này phải có chữ kí của 3 bên, có công chứng chứng thực. Theo đó, bạn sẽ thanh toán cho ngân hàng một khoản tiền bằng tiền mua nhà đất vào tài khoản tại ngân hàng,

Ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán cả gốc lẫn lãi của khoản vay, sau đó tiến hành giải chấp nhà đất đang thế chấp và đưa sổ cùng số tiền thừa (nếu có) cho Bên bán.

Bước 2: Bạn và bên mua cùng nhau ra văn phòng công chứng để lập hợp đồng mua bán nhà đất.

Hai bên cần mang theo các giấy tờ như: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy xác nhận tình trạng độc thân hoặc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Bước 3: Nộp thuế thu nhập cá nhân và các khoản thuế trước bạ tại chi cục thuế nơi có bất động sản.

Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai

Hồ sơ sang tên bao gồm các giấy tờ sau:

- Hợp đồng mua bán có công chứng chứng thực

- Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu

- Đơn đề nghị đăng ký biến động

- Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Tư vấn 3 cách mua nhà đang thế chấp tại Ngân hàng

Cách 1. Mua nhà khi chủ nhà phải thanh toán toàn bộ khoản vay trước khi bán.

Bước 1: Trong trường hợp này bạn chị đặt cọc số tiền bằng 10% giá trị căn nhà để đảm bảo chắc chắn rằng bạn sẽ mua căn nhà đó. Số tiền này tùy theo thỏa thuận các bên.

Bước 2: Khách hàng sẽ dùng tiền của mình hoặc bên thứ 3 để tất toán khoản vay đó.

Bước 3: Hai bên cùng kí công chứng hợp đồng mua bán và thanh toán nốt số tiền còn lại, thực hiện các thủ tục sang tên theo quy định của Pháp luật.

Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký sổ đứng tên bạn tại phòng tài nguyên và môi trường.

Cách 2: Mua nhà khi khách hàng phải trả khoản tiền vay cho Chủ nhà.

Bước 1: Đặt cọc 10% giá trị căn nhà bạn muốn mua và ký văn bản thỏa thuận mua bán về việc thực hiện các thủ tục mua bán đảm bảo quyền lợi cho các bên. Số tiền này tùy theo thỏa thuận các bên.

Bước 2: Phối hợp cùng khách hàng thanh toán khoản vay và rút sổ đỏ ra đồng thời giải chấp sổ đỏ trong ngày.

Tại bước này bạn phải đi cùng khách hàng để rút sổ đỏ, cầm sổ đỏ giải chấp nhanh trong ngày. Đồng thời bạn phối hợp cùng phòng công chứng để ký công chứng mua bán luôn trong ngày.

Việc giải chấp sổ đỏ theo quy định là 3 ngày làm việc, nhưng nêu bạn làm dịch vụ nhanh thì chỉ mất nữa ngày thôi.

Bước 3: Thực hiện đăng ký sổ đứng tên bạn tại phòng tài nguyên và môi trường

Cách 3: Mua nhà thông qua chủ nhà ký văn bản ủy quyền xử lý khoản vay và sổ đỏ đang thế chấp cho người mua.

Đây có lẽ là một cách an toàn và đảm bảo công bằng giữa 3 bên là Chủ nhà, Ngân hàng và khách hàng mua nhà.

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Khách hàng đặt cọc số tiền 10% giá trị căn nhà. Số tiền này tùy theo thỏa thuận các bên.

Bước 2: Ngân hàng cho vay có văn bản thông báo xác nhận về tài sản hiện tại đang thế chấp tại Ngân hàng và thông tin chi tiết tài sản, đang đảm bảo cho khoản vay và hợp đồng tín dụng nào.

Bước 3: Khách hàng và chủ nhà thực hiện kí văn bản ủy quyền xử lý khoản vay và định đoạt tài sản.

Các nội dung cơ bản của hợp đồng ủy quyền như sau:

Khách hàng sẽ thay mặt chủ nhà thực hiện các thủ tục, ký các giấy tờ theo quy định cua pháp luật tại các cơ quan có thẩm quyền như sau:

  • Thực hiện tiếp các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng thế chấp, hợp đồng tín dụng
  • Thực hiện xử lý tài sản thế chấp khi tài sản thế chấp phải được xử lý để đảm bảo cho các nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng thế chấp nói trên và theo quy định của pháp luật.
  • Nhận lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn tất các nghĩa vụ với Ngân hàng.
  • Liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để xóa đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản thế chấp nêu trên ; Nhận lại bản chính giấy chứng nhận sau khi được xóa chấp.
  • Sau khi xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, khách hàng được quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cho tặng, đối với toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên.
  • Trong phạm vi ủy quyền, Khách hàng có toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan khi thực hiện các công việc được ủy quyền bao gồm và không giới hạn các việc được thỏa thuận, ký kết các văn bản sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt các văn bản nhận, quản lý các khoản tiền và có trách nhiệm nộp các khoản thuế phí, lệ phí cần thiết từ việc phát sinh hợp đồng ủy quyền nêu trên.

Bước 4: Khách hàng thực hiện nộp số tiền còn lại cho Chủ nhà.

206

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở:  402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email:  This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn bồi thường do chủ đầu tư chậm bàn giao căn hộ?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

I/ Chủ đầu tư chậm bàn giao nhà, người mua có quyền yêu cầu bồi thường?

1. Quyền yêu cầu bồi thường khi chủ đầu tư chậm bàn giao nhà?

Việc chủ đầu tư chậm giao nhà theo thời hạn cam kết với khách hàng sẽ chịu phạt vi phạm theo hợp đồng mua căn hộ, có nghĩa là các cam kết mà hai bên đã thỏa thuận về nghĩa vụ bàn giao. Theo quy định tại  Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 Điều 22 quy định về nghĩa vụ của bên bán nhà,  công trình xây dựng:

– Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Còn bên mua có các quyền theo Điều 23. Quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng như sau:

”Điều 23. Quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng

1. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

4. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng.

5. Các quyền khác trong hợp đồng.”

Trong trường hợp chủ đầu tư từ chối hoặc không giải quyết yêu cầu bồi thường thì người mua nhà có thể khởi kiện lên Tòa án cấp có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Nghị định 139/2017/NĐ-CP được Chính Phủ ban hành với những nội dung mới quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với hành vi chậm bàn giao dự án theo tiến độ đã được phê duyệt.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với các hành vi như:

+ Không lập hợp đồng hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định; không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định;

+ Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công tại công trình;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý và vận hành công trình có hành vi: hông bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình;

Như đã phân tích ở trên thì việc Chủ đầu tư chậm tiến độ so với thời gian cấp thẩm quyền phê duyệt trong  giấy phép xây dựng sẽ bị xử phạt theo  Nghị định 139/2017/NĐ-CP. Còn việc chủ đầu tư chậm tiến độ so với hợp đồng mua bán với khách hàng sẽ chịu phạt vi phạm theo hợp đồng mua nhà mà 02 bên đã cam kết thỏa thuận. Nếu không có lý do gì khác việc chậm bàn giao nhà thì chủ đầu tư đã vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng nên khách hàng có quyền yêu cầu bên chủ đầu tư thực hiện đúng nghĩa vụ.

Trong trường hợp chủ đầu tư từ chối hoặc không giải quyết yêu cầu đòi bồi thường của khách hàng thì khách hàng có thể khởi kiện lên Tòa án cấp có thẩm quyền để yêu cầu Tòa xem xét, giải quyết. Việc xử lý hành chính là bên cơ quan có thẩm quyền xử lý do chậm tiến độ. Về phía người mua cứ chiếu theo hợp đồng mà xử lý.

2. Thủ tục yêu cầu bồi thường do chủ đầu tư chậm bàn giao nhà đất

Mua bán bất động sản có bản chất là hợp đồng mua bán tài sản chịu sự điều chỉnh của  Bộ Luật dân sự 2015. Theo đó, thời hạn thực hiện hợp đồng do các bên thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước và sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý theo Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy, thời điểm được tính là bàn giao nhà đất chậm là thời điểm kết thúc thời hạn bàn giao nhà đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật mà người bán chưa thực hiện nghĩa vụ bàn giao.

Vấn đề này cũng được quy định cụ thể tại Điều 353 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, chậm thực hiện nghĩa vụ bàn giao nhà đất là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết. Bên bán vi phạm nghĩa vụ bàn giao nhà đất phải chịu những chế tài sau:

– Thứ nhất, bên bán có hành vi vi phạm hợp đồng mua bán do bàn giao nhà đất không đúng thời hạn đã thỏa thuận. Bên chậm bàn giao phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng gây ra theo thỏa thuận trong hợp đồng. Thiệt hại được xác định bao gồm cả thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần theo Điều 360, Điều 361, Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015.

Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

– Thứ hai, bên chậm bàn giao nhà đất phải chịu chế tài phạt vi phạm theo hợp đồng đã ký kết. Mức phạt vi phạm là không giới hạn và do các bên thỏa thuận theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 3 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản sẽ phải chịu chế tài hành chính là bị phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi triển khai xây dựng dự án kinh doanh bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Lưu ý khi khởi kiện yêu cầu bồi thường

Thứ nhất, về yêu cầu khởi kiện

Khi có đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết, người mua nên yêu cầu giải quyết luôn cả hai vấn đề bao gồm yêu cầu bàn giao nhà, đất và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng để tiết kiệm được thời gian và chi phí.

Thứ hai, về chứng cứ chứng minh khi nộp đơn khởi kiện

Trường hợp khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại thì ngoài những văn bản, tài liệu theo thủ tục luật định thì bên mua còn phải chứng minh được thiệt hại thực tế xảy ra do bên bán chậm bàn giao nhà, đất cụ thể:

– Hợp đồng thuê nhà để chứng minh cho việc vì bên bán vi phạm nghĩa vụ bàn giao đúng hạn nên bên mua không có nhà ở theo dự tính phải đi thuê nhà làm bên mua thiệt hại một khoản về vật chất;

– Hợp đồng cho thuê tín dụng hay hợp đồng vay mượn để chứng minh cho việc vì bên bán vi phạm nghĩa vụ ban giao nhà, đất đúng hạn làm cho thời gian mượn tiền kéo dài hơn so với thực tế làm tăng thêm số tiền lãi mà bên mua phải trả;

– Hợp đồng mua bán nhà để chứng minh cho việc thỏa thuận mua bán, bàn giao nhà, đất giữa các bên;

Và các tài liệu, chứng cứ khác kèm theo (nếu có).

Thứ ba, thẩm quyền giải quyết yêu cầu bàn giao nhà đất và bồi thường thiệt hại.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 quy định về những tranh chấp thuộc về Tòa án; Điểm a Khoản 1 Điều 35 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp Huyện và Điểm a Khoản 1 Điều 39 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc do các bên thỏa thuận.

II/ Hỏi đáp:

Luật sư tư vấn về vấn đề chủ đầu tư giao nhà không đúng thiết kế ban đầu, ép nghiệm thu nhà, có dấu hiệu không đảm bảo phòng cháy chữa cháy thì có thể không nhận nhà được không?

Chào Anh/Chị ! Đầu năm 2015 em có ký hợp đồng mua căn hộ chung cư trả góp theo gói 30 nghìn tỷ. Hiện tại em đã đóng hơn 40% (căn hộ trị giá hơn 1 tỷ). Theo như hợp đồng thì đầu năm 2017 phải bàn giao nhà,nhưng cho đến tháng 4 bên mới tiến hành bàn giao, vì hợp đồng ghi rõ chủ đầu tư có quyền bàn giao trễ tối đa 6 tháng (đáo hạn là 30/6/2017) nên em cũng không có ý kiến gì. Đến khi nhận bàn giao,theo kinh nghiệm của các bạn đã mua chung cư trước đó, em đề nghị chủ đầu tư cung cấp bản vẽ hoàn công để em đo đạc lại diện tích vì em đo thấy nó nhỏ so với diện tích đã ký nhưng chủ đầu tư cứ viện nhiều lý do không cung cấp, hơn hết em thấy thiết kế trong nhà có nhiều điểm không giống như bản vẽ thể hiện trong hợp đồng em đang giữ cũng như nhà mẫu em xem, em thắc mắc thì bên bảo là toàn bộ sự thay đổi này là hoàn toàn đúng theo thiết kế đã trình lên sở xây dựng và bản vẽ đó đã có chỉnh sửa nên không giống bản vẽ trong hợp đồng. xin lỗi vì đã không thông báo với chủ căn hộ (đã làm sai quy định trong hợp đồng). Em không đồng ý thì bảo rằng thiết kế này không thể thay đổi và em phải chấp nhận vì nó không ảnh hưởng nghiêm trọng. Em phản đối vì để đánh giá nghiêm trọng hay không nghiêm trọng còn phụ thuộc vào cách nhìn nhận của chủ căn hộ, việc thay đổi thiết kế mất thẩm mỹ như vậy nếu thông báo cho em sớm thì em đã ngưng việc mua bán này lại. Tiếp theo đó thì các chi tiết nhỏ khác trong căn hộ cũng gặp vấn đề như sàn đọng nước, ổ cắm lắp đặt bất hợp lý, không đúng thiết kế.....hứa sẽ khắc phục để bàn giao nhưng hẹn gặp 3 lần vẫn đâu vào đấy, cái nào dễ thì sửa, cái nào khó thì bỏ qua nhưng một mặt cứ bắt em ký nhận nhà. Em yêu cầu cung cấp văn bản nghiệm thu pccc, xử lý nước thải cũa như biên bản nghiệm thu công trình an toàn đưa vào sử dụng An Gia cũng từ chối và nói rằng sau khi em ký nhận nhà mới cho em xem. Em không đồng ý ký và chất vấn chủ đầu tư về vấn đề thay đổi nguyên vật liệu xây dựng không giống như trong hợp đồng ký kết, nhưng nói rằng họ thay đổi các sản phẩm đó tốt hơn hoặc tối thiểu là có chất lượng tương đương, em xin cho xem bảng kê các vật liệu thay thế cũng như bản đối chiếu chất lượng tương đương như lời đảm bảo mà nói thì lại từ chối cung cấp. Khi em hỏi về thiết bị phòng cháy trong căn hộ thì nói là không có trong hợp đồng nên không gắn, em muốn xem biên bản nghiệm thu pccc để xác nhận thiết kế căn hộ được thẩm duyệt từ năm nào, vì nếu các công trình nhà cao tầng xây dựng sau 2009 phải áp dụng tiêu chuẩn vn 3890 thì các căn hộ phải bắt buộc có hệ thống chữa cháy tại chổ, sau 4 lần gặp mặt AG có đưa cho e xem 1 tờ giấy photo được cho là biên bản nghiệm thu pccc, do nhiều lần chần chừ không cung cấp nên em hơi nghi ngờ về biên bản này,em xin bản sao photo để em xác minh thì họ từ chối và không cho em chụp hình.Khi về nhà em tìm thông tin thì e biết được tờ giấy lúc sáng là phom văn bản cũ của nhiều năm trước và hiện tại văn bản nghiệm thu pccc không phải như vậy. Sau 4 lần gặp mặt em không thu được kết quả gì, còn 5 ngày nữa là đáo hạn bàn giao nhà,nếu sau thời gian này mà không bàn giao được thì phải bồi thường 20% trên tổng giá trị hợp đồng. Ngày mai lại hẹn gặp, em rất muốn nhận được lời góp ý cũng như tư vấn từ A/C luật sư giúp em bảo vệ quyền lợi của mình. Em có thể từ chối nhận nhà và buộc chủ đầu tư hoàn tiền lại không? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ A/C. Xin Chân Thành Cảm Ơn

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Đối với trường hợp của bạn, tại Điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 ghi nhận về yêu cầu đối với dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh như sau:

“1. Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Dự án đầu tư bất động sản phải được thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng”.

Theo đó yêu cầu được đặt ra đối với dự án đầu tư bất động sản phải đảm bảo đúng chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì  chủ đầu tư đã xây nhà không đúng với thiết kế ban đầu khi đã thỏa thuận với bạn như diện tích vì e đo thấy nó nhỏ so với diện tích đã ký, các chi tiết nhỏ khác trong căn hộ cũng gặp vấn đề như sàn đọng nước,ổ cắm lắp đặt bất hợp lý,không đúng thiết kế.....vật liệu xây dựng cũng không được dung đúng loại như đã gia kết, biên bản nghiệm thu phòng cháy chữa cháy mà bạn được xem là theo form cũ, nên để lại nhiều nghi vấn, bạn đã có khiếu nại lên chủ đầu tư nhiều lần nhưng không được giải đáp, ở đây thì cần xem xét lại hợp đồng mua bán chung cư mà chủ đầu tư và bạn đã ký kết để xác định trường hợp của bạn có phải là trường hợp chủ đầu tư đã có hành vi vi phạm hợp đồng về chất lượng chung cư đã thỏa thuận hay không.

Trường hợp trong hợp đồng này hai bên có thỏa thuận cụ thể về chất lượng của căn nhà chung cư mà chủ đầu tư khi bàn giao nhà đã không giao nhà đúng như chất lượng đã thỏa thuận thì có thể xem xét để xác định trách nhiệm của chủ đầu tư do vi phạm hợp đồng, hoặc xác định việc phạt vi phạm hợp đồng (nếu trong hợp đồng có điều khoản thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng) đối với chủ đầu tư trong trường hợp này.

Đồng thời, trên cơ sở hợp đồng đã ký kết thì bạn có quyền yêu cầu chủ đầu tư thực hiện các nghĩa vụ của mình theo đúng hợp đồng thỏa thuận và theo đúng quy định của pháp luật, mặt khác đây cũng là cơ sở để bạn khởi kiện dân sự đối với hành vi của chủ đầu tư.

Bên cạnh đó, tại Điều 22 và Điều 23, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nghĩa vụ của bên bán và quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng lần lượt như sau :

“Điều 22. Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng

1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).

2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua.

3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

4. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng".

Điều 23. Quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng

1. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

4. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng.

5. Các quyền khác trong hợp đồng".

Vậy, kể từ thời điểm hợp đồng mua bán căn hộ chung cư giữa bạn và chủ đầu tư có hiệu lực thì hai bên phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng và quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 22 nêu trên thì khi tiến hành bàn giao nhà, nếu bên bán có hành vi vi phạm hợp đồng vì bàn giao nhà không đúng với chất lượng như đã thỏa thuận trước đó thì theo khoản 4, Điều 23 nêu trên, bạn sẽ có quyền yêu cầu chủ đầu tư bồi thường thiệt hại do việc giao nhà không đúng cam kết trong hợp đồng. Hoặc làm đơn kiện yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này hành vi của chủ đầu tư là hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản, do vậy ở đây để bảo vệ quyền lợi của mình bạn có quyền tố cáo hành vi của chủ đầu tư mà không phải là thực hiện khiếu nại, theo đó về vấn đề tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản thì tại điểm I khoản 2 Điều 77 Luật kinh doanh bất động sản 2014 ghi nhận: “Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản trên phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ quy định nêu trên, Bạn có thể không nhận nhà khi có căn cứ chứng minh hành vi vi phạm của chủ đầu tư bạn có thể tố cáo với Sở xây dựng để bảo vệ quyền lợi của mình.

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn về ủy quyền bán nhà khi đang ở nước ngoài

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

I/ Luật sư tư vấn các trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất

Khi chuyển nhượng (mua bán) nhà đất thì người bán có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân bằng 2% giá trị chuyển nhượng. Tuy nhiên, có 02 trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất.

1. Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng

Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:

- Giữa vợ với chồng;

- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

- Bố vợ, mẹ vợ với con rể;

- Ông nội, bà nội với cháu nội;

- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

- Anh chị em ruột với nhau.

Ngoài ra, trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế.

2. Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất

Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không phải nộp thuế

Trong trường hợp này muốn được miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở

Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể:

- Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

- Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

Điều kiện 2: Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu 06 tháng

- Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

- Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp giấy chứng nhận.

Lưu ý: Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước khi được cấp lại, cấp đổi.

Điều kiện 3. Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở

- Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

Trách nhiệm của cá nhân khi mua bán nhà đất:

- Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm.

- Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và bị xử phạt vi phạm.

 II/Chứng thực giấy ủy quyền mua bán nhà đất tại Đại sứ quán Việt Nam

Người Việt Nam đang làm việc, học tập hoặc cư trú tại nước ngoài, có thể trực tiếp đến Đại sứ quán Việt Nam để ký tên trước mặt Viên chức lãnh sự vào giấy ủy quyền giải quyết các vấn đề tại Việt Nam

Người có yêu cầu chứng thực giấy ủy quyền tại đại sứ quán Việt Nam cần có giấy đế nghị và xuất trình các giấy tờ sau:

1. Giấy ủy quyền: Người yêu cầu chứng thực giấy ủy quyền tại Đại sứ quán Việt Nam có thể sử dụng mẫu giấy quyền theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền ở Việt Nam (nếu có) hoặc mẫu giấy quyền tại văn phòng Đại sứ quán để tham khảo. Văn phòng luật sư của Chúng tôi có thể soạn thảo giấy ủy quyền cho quý vị theo yêu cầu.

2. Giấy tờ liên quan đến nội dung công việc ủy quyền (Bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam)

3. Bản sao hộ chiếu của người ủy quyền hoặc giấy tờ tương đương

4. Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu của người được ủy quyền tại Việt Nam.

Lưu ý:

1. Nộp thêm bản photocopy của các Giấy tờ trên để lưu tại Đại sứ quán.

2. Hộ chiếu của người ủy quyền có thể là hộ chiếu nước ngoài (trang có ảnh và chữ ký), thể xanh và bằng lái xe (nếu là người Việt Nam định cư tại Hoa Kỳ), hộ chiếu Việt Nam (trang 1 đến trang 4)

3. Trường hợp không có mặt tại Đại sứ quán, người ủy quyền có thể gửi bằng thư theo hướng dẫn của Đại sứ quán.

3. Luật sư vấn về vấn đề ủy quyền bán nhà khi đang ở nước ngoài

Hỏi: Cho tôi hỏi về việc ủy quyền cho người khác bán nhà như sau: Tôi đang ở Mỹ và đang có nhu cầu bán nhà ở Việt Nam do tôi đứng tên. Vì vài lý do nên tôi không về Việt Nam bán nhà được. Xin hỏi luật sư tôi có thể bán nhà từ xa bằng cách ủy quyền bán nhà cho mẹ tôi hoặc người trong gia đình tôi được không? Nếu ủy quyền được thì tôi có phải thông qua đại sứ quán Việt Nam ở Mỹ, hay bằng cách nào khác? Xin cảm ơn.

Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn.

Với những nội dung bạn thắc mắc, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.

Theo đó, khi bạn không thể ở Việt Nam để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng căn nhà đứng tên bạn thì bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho mẹ bạn bán căn nhà đó. Việc ủy quyền bán căn nhà phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định: “Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.

Do bạn ở bên Mỹ không thể về Việt Nam nên Hợp đồng ủy quyền của bạn cần phải được công chứng tại hai nơi khác nhau, và bạn cần làm hợp đồng ủy quyền bên Mỹ trước, bạn có thể đến Đại sứ quán của Việt Nam tại Mỹ để công chứng hợp đồng ủy quyền trên sau đó gửi về Việt Nam để mẹ bạn tiếp tục mang hợp đồng ủy quyền này đến tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam để được công chứng một lần nữa. Sau khi đã hoàn thành thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định thì mẹ bạn hoàn toàn có thể thay bạn bán căn nhà trong khi bạn đang ở bên Mỹ.

HTV XANH 2

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn cách để xác định bất động sản có tranh chấp hay không?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

1. Cách thức để xác định bất động sản có tranh chấp hay không?

Trước khi đưa ra quyết định mua nhà, người mua cần phải cân nhắc đến nhiểu yếu tố như: tiền bạc, diện tích, nơi tọa lạc của bất động sản,…Tuy nhiên, không ít người quên lưu ý đến một vấn đề vô cùng quan trọng đó là liệu bất động sản đó có đang thuộc diện tranh chấp hay không? Hậu quả pháp lý khi mua nhầm bất động sản đó là gì?

Để hiểu rõ vấn đề này, người mua cần nắm rõ một số thông tin sau:

1. Cách thức liên hệ có quan có thẩm quyền: liên hệ với UBND phường/xã; phòng TN&MT quận/huyện, văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh quận/huyện…để nhờ cung cấp thông tin. Cụ thể:

- Liên hệ với UBND phường/xã nơi có nhà, đất để xem có đang bị niêm yết về việc phân chia di sản thừa kế hay không; hoặc có bị ngăn chặn việc khai di sản thừa kế hay không.

- Gặp trực tiếp cán bộ tư pháp phường/xã để tìm hiểu nhà, đất có ai đang gửi đơn giải quyết tranh chấp hay không.

- Liên hệ với cơ quan thi hành án tìm hiểu xem căn nhà có bị yêu cầu thi hành án bởi một bản án có hiệu lực pháp luật hay không.

- Có thể liên hệ phòng TN&MT quận/huyện, văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh quận/huyện để hỏi thông tin căn nhà có bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của tòa án hay cơ quan thi hành án hay không.

2. Các bước kiểm tra thông tin pháp lý của bất động sản:

Thứ nhất, bất động sản dự định mua phải có bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN). Không bao giờ chấp nhận đặt cọc khi chỉ nhìn thấy GCN photocopy dù có công chứng hoặc chứng thực sao y bản chính. Lý do là nhiều khả năng bất động sản đó đang bị thế chấp ở ngân hàng hoặc một nơi nào khác nên chủ nhà mới không giữ GCN bản chính.

Thứ hai, kiểm tra về quyền sở hữu tài sản, xem người đứng tên trên GCN để xác định đây là tài sản riêng của một người, của vợ chồng hay đồng sở hữu của nhiều người.

Nếu GCN xác định chỉ có một người đứng tên thì phải kiểm tra người ấy có vợ, chồng hay không, tình trạng hôn nhân hiện tại. Nếu chủ sở hữu ly hôn phải kiểm tra bản án có phân chia tài sản chung không.

Trường hợp là đồng sở hữu, đồng thừa kế thì cần kiểm tra GCN có ghi đại diện hay không. Nếu mua nhà dự án cũng phải kiểm tra xem ai là chủ sở hữu tài sản và họ đã có quyền đứng bán tài sản hay chưa.

Chính vì vậy, việc xác định pháp lý bất động sản là một trong những giai đoạn cần thiết khi quyết định nhận chuyển nhượng một bất động sản bất kỳ, nhằm tránh những tranh chấp phiền hà, không đáng có.

2. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay

Tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay xảy ra rất phổ biến, nhất là khi đất tăng giá. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người dân cần nắm rõ cách giải quyết.

Giải thích:

Mua đất là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai thì mua đất là việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Đất mua bằng giấy viết tay là trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

- Ngày 01/7/2014 là ngày mà Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai có hiệu lực thi hành.

Tùy vào thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà cách giải quyết và kết quả giải quyết tranh chấp sẽ khác nhau.

Ký hợp đồng trước ngày 01/7/2014

Căn cứ Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), mặc dù hợp đồng chuyển nhượng không công chứng hoặc chứng thực nhưng hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 mà chưa sang tên thì được được cấp Giấy chứng nhận mới nếu đủ điều kiện (không phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên).

Khi xảy ra tranh chấp đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng “giấy viết tay” từ trước ngày 01/7/2014 thì xử lý theo cách sau:

- Nếu là xác định đó là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất) thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất trước khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

- Nếu xác định là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Các bên được khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền luôn mà không phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Ký hợp đồng từ ngày 01/7/2014 đến nay

Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”

Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau thì phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực nếu không sẽ bị vô hiệu (không có hiệu lực), trừ trường hợp một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó (theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 - trường hợp này các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực).

Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2014 đến nay mà các bên chỉ có “giấy viết tay” thì dễ xảy ra tranh chấp, nhất là khi đất tăng giá. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp thì hướng giải quyết như sau:

- Yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu: Theo khoản 1 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu khi vi phạm về hình thức là 02 năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập. Hay nói cách khác, trong thời gian 02 năm, kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng “bằng giấy viết tay” thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu.

Hậu quả pháp lý khi tuyên vô hiệu: Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (1 bên trả lại tiền, bên kia trả lại đất). Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Như vậy: Có thể thấy thủ tục giải quyết tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay khá phức tạp, nếu khởi kiện tại Tòa án thì khả năng thắng kiện phụ thuộc rất lớn vào chứng cứ, chứng minh và kỹ năng tranh tụng tại Tòa án của mỗi bên.

3. Cách giải quyết tranh chấp đất đai

Pháp luật đất đai quy định nhiều cách giải quyết tranh chấp đất đai gồm tự hòa giải, bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

1. Hòa giải tranh chấp đất đai

* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở

Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”

Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

* Bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã

Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

Như vậy, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Lưu ý:

- Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc hòa giải (đây là tranh chấp đất đai).

- Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì không bắt buộc hòa giải (không phải là tranh chấp đất đai).

Nếu hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp; nếu hòa giải không thành thì tùy vào từng trường hợp mà pháp luật có cách giải quyết khác nhau (khởi kiện, đề nghị UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết).

cách giải quyết tranh chấp đất đai3 cách giải quyết tranh chấp đất đai (Ảnh minh họa)

2. Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:

- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

- Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

3. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

- Điều kiện khởi kiện

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có riêng một điều khoản nào quy định về điều kiện khởi kiện. Tuy nhiên, căn cứ vào Bộ luật này để được khởi kiện tranh chấp đất đai phải có đủ các điều kiện sau:

+ Người khởi kiện có quyền khởi kiện.

+ Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.

+ Tranh chấp chưa được giải quyết.

+ Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.

* Các bước khởi kiện

Trên đây là cách giải quyết tranh chấp đất đai; riêng với hình thức khởi kiện tại Tòa án thì các bên tranh chấp cần xem xét khả năng thắng kiện cũng như án phí, mức tạm nộp án phí trước khi khởi kiện.

ls hung 11

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai giải quyết như thế nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

1. Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất

a. Đặt cọc là gì?

Căn cứ vào Điều 358 “Bộ luật dân sự 2015” quy định:

Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

Hợp đồng đặt cọc không yêu cầu buộc các bên phải công chứng chứng thực mà chỉ cần các bên lập thành văn bản. Trong trường hợp của bạn, bên bán (bố mẹ bạn) và bên mua có lập hợp đồng đặt cọc (hợp đồng viết tay). Hợp đồng này có giá trị pháp lý với cả hai bên.

Trong trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả lại tiền cho bên đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc nếu các bên không có thỏa thuận khác. Với trường hợp này, hai bên trong hợp đồng đặt cọc không có thỏa thuận khác so với quy định của pháp luật.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất hay bán nhà đều phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật từ việc chuẩn bị hồ sơ đến quy trình thực hiện. Cụ thể như sau:

b. Hồ sơ cần chuẩn bị

Hồ sơ đầy đủ để khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất gồm:

1.      Đơn khởi kiện.

2.      Hợp đồng đặt cọc hoặc các tài liệu khác chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.

3.      Nếu người khởi kiện là cá nhân thì cần có thêm CMND, hộ khẩu gia đình (bản sao).

4.      Bản kê khai các tài liệu (nộp kèm với đơn khởi kiện).

5.      Các giấy tờ liên quan khác.

c. Thủ tục thực hiện

Để được giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà hay tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất, người khởi kiện phải thực hiện theo đúng trình tự sau:

1.      Nộp đơn khởi kiện lên Tòa án (Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên mua cư trú). Sau đó chờ lấy giấy xác nhận đã nhận đơn của Tòa án.

2.      Tòa án xem xét và giải quyết đơn khởi kiện. Nếu đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà hoặc đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất là hợp lệ thì người khởi kiện sẽ thực hiện đóng khoản tiền tương đương để tạm ứng theo quy định. Trong trường hợp đơn khởi kiện không hợp lệ, Tòa án sẽ trả đơn về kèm theo lý do không hợp lệ.

3.      Người khởi kiện đóng tiền tạm ứng và nộp lại biên lai cho Tòa án.

4.      Thẩm phán của Tòa án sẽ tiến hành thụ lý đơn vụ án theo quy định của pháp luật.

5.      Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý, Tòa án chuẩn bị thực hiện quá trình xét xử tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất, nhà. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, gặp trở ngại khách quan hoặc mang tính bất khả kháng thì Tòa án có thể gia hạn thêm thời gian chuẩn bị xét xử (thời gian gia hạn thêm không quá 02 tháng).

6.      Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có).

2. Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất mới nhất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------***--------

HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC

(V/v Mua bán nhà, đất)

Hôm nay, ngày …tháng … năm 20…. tại ………………………………

………………………………………………………………………………

TP Hồ Chí Minh, chúng tôi gồm có:

I. Bên đặt cọc (sau đây gọi là Bên A):

Ông (Bà): …………………………………………………………………

Sinh ngày: …………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: ……… cấp ngày ……… tại………………

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………

……………………………………………………………………………

II. Bên nhận đặt cọc (sau đây gọi là Bên B):

Họ và tên chủ hộ:…………………………………………………………

Sinh ngày: …………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: ……………… cấp ngày ……… tại………

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Các thành viên của hộ gia đình bên bán (bên B):

Ông (Bà): ……………………………………………………………………

Sinh ngày: ……………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: …………… cấp ngày ………… tại…………

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Ông (Bà): …………………………………………………………………

Sinh ngày: …………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: ……… cấp ngày ………………tại…………

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

III. Cùng người làm chứng:

1.Ông(Bà): ……………………………………………………………………

Sinh ngày: ……………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: ………… cấp ngày ………………tại…………

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………

………………………………………………………………………………

2.Ông(Bà): …………………………………………………………………

Sinh ngày: …………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: ………… cấp ngày ………………tại……

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………

………………………………………………………………………………

IV. Hai bên đồng ý thực hiện ký kết Hợp đồng đặt cc với các thỏa thuận sau đây:

ĐIỀU 1:TÀI SẢN ĐẶT CỌC

Bên A đặt cọc cho bên B bằng tiền mặt với số tiền là:………………

Bằng chữ:…………………………………………………………………

ĐIỀU 2: THỜI HẠN ĐẶT CỌC

Thời hạn đặt cọc là: …………, kể từ ngày …… tháng ………. năm 20...

ĐIỀU 3: MỤC ĐÍCH ĐẶT CỌC

1.Bằng việc đặt cọc này Bên A cam kết mua đất của bên B tại ……

…………………………………………………………………

Bên B nhận tiền đặt cọc và cam kết sẽ bán đất thuộc sở hữu hợp pháp và không có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến mảnh đất mà bên B giao bán cho bên A tại : ………… với diện tích là ……… m2  giá bán là ………………………………………………….…

2. Trong thời gian đặt cọc, bên B cam kết sẽ làm các thủ tục pháp lý để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên A, bên A cam kết sẽ trả:

…………………………………............................................

khi hai bên ký hợp đồng mua bán đất tại phòng công chứng Nhà Nước, …

…………………………………………………………………

sẽ được bên A thanh toán nốt khi bên B giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên B cam kết sẽ giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong vòng 7 ngày kể từ ngày bên A và bên B ký hợp đồng mua bán tại phòng công chứng Nhà Nước. Bên B có nghĩa vụ nộp các khoản thuế phát sinh trong quá trình giao dịch theo đúng quy định của pháp luật (đối với thuế đất, thuế chuyển nhượng bên B sẽ là người thanh toán mà bên A không phải trả bất cứ khoản phí nào) .

ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A

1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giao số tiền đặt cọc cho Bên B theo đúng thỏa thuận ngay khi ký hợp đồng đặt cọc;

b) Giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại Điều 3 nêu trên. Nếu Bên A từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự (mục đích đặt cọc không đạt được) thì Bên A bị mất số tiền đặt cọc;

2. Bên A có các quyền sau đây:

a) Nhận lại số tiền đặt cọc từ Bên B hoặc được trừ khi thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho Bên B trong trường hợp 2 Bên giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc đạt được);

b) Nhận lại số tiền đặt cọc và một khoản tiền bằng số tiền đặt cọc trong trường hợp Bên B từ chối việc giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc không đạt được);

ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B

1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:

a) Trả lại số tiền đặt cọc cho Bên A hoặc trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong trường hợp 2 Bên giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3 (mục đích đặt cọc đạt được);

b) Trả lại số tiền đặt cọc và một khoản tiền bằng số tiền đặt cọc cho Bên A trong trường hợp Bên B từ chối việc giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc không đạt được);

c) Bên B có nghĩa vụ dọn dẹp sạch sẽ mặt bằng khi giao đất để trả lại mặt bằng đất thổ cư cho bên A.

2. Bên B có các quyền sau đây:

Sở hữu số tiền đặt cọc nếu Bên A từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc không đạt được).

ĐIỀU 6: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; nếu mảnh đất trên thuộc diện quy hoạch không giao dịch được thì bên B phải hoàn trả lại 100% số tiền mà bên A đã giao cho bên B . Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Mọi tranh chấp sẽ được phán xử theo quy định của luật pháp của Việt Nam.

ĐIỀU 7: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

1. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc.

2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

3. Bên B đã nhận đủ số tiền đặt cọc nêu trong điều 1 từ bên A

ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.

2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của người làm chứng.

3. Hợp đồng có hiệu lực từ: …………………………………………………………….………….

Hợp đồng Đặt Cọc bao gồm 03 trang được chia làm bốn bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ hai bản.

Hà nội,ngày …tháng ..… năm 20…..

Bên A

(Ký, ghi rõ họ tên)

Bên B

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người làm chứng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người làm chứng

(Ký, ghi rõ họ tên)

3. Hỏi đáp: Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi có cọc 1 căn nhà 200tr nhưng sau khi tìm hiểu có tranh chấp với chủ cũ nên tôi không mua nữa, sau khi thương lượng với người bán thì họ đồng ý cho tôi nhận lại cọc nhưng hẹn 3 tuần sau mới trả lại. Có ghi giấy cam kết và lăn tay, vậy nếu sau thời gian này tôi không nhận được tiền tôi có thể kiện ra toà không. Và giấy tay có giá trị không ?

Luật sư Gia Đình trả lời:

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, đối với hợp đồng đặt cọc mà bên đặt cọc là bên không thực hiện hợp đồng thì bên đặt cọc có trách nhiệm bồi thường cọc:

Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tuy nhiên, nếu trường hợp bạn chấm dứt vì lỗi của bên nhận đặt cọc và hai bên đã thỏa thuận và đi đến thống nhất là bên nhận đặt cọc sẽ trả lại tiền cọc khi bạn từ chối trong trường hợp này, hơn nữa đã có cam kết thì bạn hoàn toàn có quyền kiện ra Tòa án nếu có tranh chấp.

21.66
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006