Điều kiện người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam? Thủ tục và hồ sơ thế nào? các lưu ý?
1.Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 thì người nước ngoài được sở hữu nhà ở, được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Người nước ngoài này phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Người nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt nam theo quy định tại khoản 1 Điều 159, khoản 3 Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014, bao gồm: cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam (theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản pháp luật có liên quan) và cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
- Người nước ngoài này phải đáp ứng điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014, trường hợp người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo diện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật Nhà ở và các văn bản pháp luật có liên quan.
Nếu không được sở hữu nhà ở theo diện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt nam khi họ được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp này, khi người nước ngoài xác định họ thuộc đối tượng và điều kiện để sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì họ phải cung cấp các giấy tờ chứng minh theo quy định tại Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể:
– Hộ chiếu còn giá trị sử dụng, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh ở Việt Nam.
– Chứng cứ chứng minh người nước ngoài này không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, quyền miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
– Giấy chứng nhận đầu tư của cá nhân đối với trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo diện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam
- Người nước ngoài này phải sở hữu nhà ở tại Việt Nam dưới hình thức mà pháp luật quy định.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014, Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức sau đây:
– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.
– Dưới hình thức mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ các khu vực đảm bảo an ninh, quốc phòng do Bộ quốc phòng, Bộ công an xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Người nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về việc hạn chế số lượng nhà ở được sở hữu tại Việt Nam.
Khác với việc sở hữu nhà ở của công dân Việt Nam, đối với cá nhân nước ngoài, mặc dù pháp luật Việt Nam tạo điều kiện cho công dân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng cũng đưa ra những quy định hạn chế nhất định về số lượng nhà ở mà họ được sở hữu. Cụ thể, tại Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014, Điều 76, 77Nghị định 99/2015/NĐ-CP có quy định: Cá nhân nước ngoài khi được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở, nhưng phải tuân thủ quy định sau:
– Trong một tòa nhà chung cư thì cá nhân nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư đó. Trường hợp đây là nhà ở riêng lẻ, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà trên một khu vực có số dân cư tương đương một đơn vị hành chính cấp phường xã.
– Trường hợp có nhiều tòa nhà chung cư để bán hoặc cho thuê mua trên một địa bàn dân cư tương đương một đơn vị hành chính cấp phường thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% số căn hộ cho mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư nêu trên.
– Trường hợp có dự án đầu tư thương mại trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường, xã mà trong đó có nhà ở riêng lẻ, thì người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở riêng lẻ với số lượng như sau:
+ Chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án khi trên địa bàn chỉ có một dự án với số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn.
+ Chỉ được sở hữu không quá 250 căn hộ trong dự án khi trên địa bàn chỉ có một dự án với số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn.
+ Chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án khi trên địa bàn có từ hai dự án trở lên mà tổng số lượng nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn.
Trên đây là những điều kiện cơ bản để một người nước ngoài có thể được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và được pháp luật của Nhà nước Việt Nam công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của họ. Trường hợp họ không đáp ứng các điều kiện này thì dù mong muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì họ cũng không được công nhận quyền sở hữu đối tài sản là nhà ở tại Việt Nam.
2. Hồ sơ xác lập quyền sở hữu của người nước ngoài đối với nhà ở tại Việt Nam.
Sau khi xác định cá nhân người nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, thì căn cứ theo quy định tại Điều 120, Điều 121, 122 Luật Nhà ở năm 2014, người nước ngoài cần tham gia ký kết các hợp đồng về nhà ở hoặc phải có văn bản làm cơ sở để xác lập quyền sở hữu của họ đối với nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể:
– Đối với trường hợp người nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua hình thức mua bán, thuê mua, tặng cho nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì để xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở tại Việt Nam, người nước ngoài khi tham gia giao dịch nhà ở phải ký kết, lập hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại với bên còn lại trong giao dịch.
Văn bản, hợp đồng về nhà ở do các bên tự thỏa thuận với nhau nhưng phải được lập thành văn bản và có những nội dung chính được quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể gồm: họ, tên cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; đặc điểm của nhà ở giao dịch; giá trị góp vốn, giá trị giao dịch; thời hạn và phương thức thanh toán; thời gian giao nhận nhà ở; quyền nghĩa vụ của các bên; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; chữ ký của các bên..
– Đối với trường hợp người nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua việc nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì cũng phải lập văn bản thừa kế nhà ở theo quy định, cụ thể là văn bản khai nhận di sản thừa kế, hoặc văn bản phân chia di sản thừa kế. Văn bản thừa kế về nhà ở phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Thủ tục để xác lập quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài.
Sau khi xác định đáp ứng đủ các điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người nước ngoài cần thực hiện các thủ tục để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể, theo các quy định tại Điều 119, Điều 120, 121, Điều 122 Luật nhà ở năm 2014 thì:
Cá nhân nước ngoài muốn mua bán, nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận tặng cho, nhận thừa kế, tham gia các giao dịch về nhà ở tại Việt Nam thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở đang giao dịch.
Các bên tham gia giao dịch về nhà ở (trong đó có cá nhân nước ngoài) hay nhận thừa kế về nhà ở tại Việt Nam, như đã phân tích, sẽ phải tham gia ký kết vào các văn bản, hợp đồng về nhà ở, làm cơ sở để xác lập quyền sở hữu của họ đối với nhà ở tại Việt Nam
Sau khi thực hiện việc ký hợp đồng về nhà ở thì một trong các bên, theo sự ủy quyền của bên còn lại phải làm hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Trường hợp người nước ngoài này mua, thuê mua nhà ở từ chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Đối với việc nhận thừa kế nhà ở thương mại tại Việt Nam thì người nước ngoài cũng cần căn cứ vào các văn bản về thừa kế đã được công chứng, tự mình thực hiện thủ tục đăng ký, xác lập quyền sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tiếp nhận hồ sơ thì sẽ thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người nước ngoài là bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, căn hộ này được xác định là căn cứ pháp lý ghi nhận quyền của chủ sở hữu (mà ở đây là người nước ngoài) đối với tài sản là nhà ở, căn hộ tại Việt Nam.
Như vậy, người nước ngoài khi đến sinh sống, cư trú, làm việc tại Việt Nam đều có cơ hội được sở hữu một căn nhà tại Việt Nam thuộc quyền sở hữu của mình khi họ đáp ứng điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc xác lập quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân nước ngoài phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
4. Những điều người nước ngoài cần biết khi mua nhà tại Việt Nam?
1. LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, LÀM SAO TÔI CÓ THỂ MUA MỘT CĂN NHÀ Ở VIỆT NAM?
Theo luật nhà ở kể từ tháng 7 năm 2015 cho phép người nước ngoài mua bất động sản tại Việt Nam. Người nước ngoài có thể sở hữu, kế thừa, cho thuê, tặng và bán lại tài sản ở Việt Nam.
Người nước ngoài có thể sở hữu tài sản trong 50 năm. Sau 50 năm, nhà nước cho phép gia hạn thêm 50 năm nữa.
2. TÔI CÓ THỂ MUA VÀ BÁN LẠI TÀI SẢN CỦA TÔI CHO NGƯỜI VIỆT NAM HAY NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC KHÔNG?
Người nước ngoài chỉ được mua từ những nhà phát triển và những người nước ngoài khác.
Không giống như người Việt Nam, những người chỉ có thể bán cho người Việt. Người nước ngoài có thể bán lại cho cả người nước ngoài và người Việt Nam.
3. LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THÌ CÓ BẤT KÌ HẠN CHẾ NÀO ĐỐI VỚI QUYỀN SỞ HỮU KHÔNG?
Tổ chức nước ngoài hoặc cá nhân có quyền sở hữu các căn hộ chung cư không được vượt quá 30% tổng số căn hộ trong một chung cư.
Đối với các những dự án nhà ở có nhà ở riêng lẻ thì tổ chức nước ngoài và cá nhân có quyền sở hữu không được vượt quá 10% tổng số căn hộ trong một dự án nhà ở.
Ví dụ: dự án có 100 căn hộ và 30 biệt thự thì người nước ngoài có thể mua được 33 căn hộ và 3 biệt thự.
4. TẠI SAO NGƯỜI VIỆT NAM KHÔNG THỂ BÁN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI?
Bởi vì chủ sở hữu người Việt Nam, nếu bán lại cho người nước ngoài thì chính phủ không thể kiểm soát được hạn ngạch nước ngoài. Vì vậy, người Việt Nam không thể bán lại cho người nước ngoài.
5. QUAN HỆ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN SỞ HỮU KHI TÔI BÁN LẠI CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI VIỆT NAM GỒM NHỮNG GÌ?
Nếu bạn bán cho người Việt Nam, họ được toàn quyền sử dụng.
Nếu bạn bán cho người nước ngoài, quyền sở hữu sẽ được duy trì với số tuổi còn lại của tài sản và quyền đó sẽ vẫn như cũ.
Ví dụ: Người nước ngoài sở hữu trong vòng 10 năm rồi bán lại, người nước ngoài khác mua sẽ sở hữu trong vòng 40 năm còn lại.
a. Hợp đồng thuê dài hạn: người nước ngoài sở hữu trong vòng 40 năm có khả năng gia hạn chỉ khi nhà phát triển gia hạn giấy phép kinh doanh.
b. Hợp đồng mua bán: người nước ngoài sở hữu trong vòng 40 năm nhưng có thể gia hạn giấy chứng nhận quyền sở hữu cho 50 năm nữa.
6. SPA LÀ GÌ?
SPA là viết tắt của hợp đồng mua bán. Đây là hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý giữa người mua và nhà phát triển để chứng minh rằng một ngôi nhà hay một căn hộ được bán cho người mua bởi nhà phát triển.
SPA được sử dụng làm bằng chứng về quyền sở hữu nhà ở hoặc căn hộ trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu.
Mẫu SPA phù hợp với tiêu chuẩn do Bộ Xây dựng cung cấp và sẽ được đăng kí với Cục Bảo vệ Người tiêu dùng do Bộ Công thương lãnh đạo.
Như vậy, SPA không thể được sửa đổi hoặc thay đổi.
7. CÁC QUYỀN HỢP PHÁP CỦA TÔI KHI TÔI SỞ HỮU MỘT CĂN HỘ HAY NHÀ Ở LÀ GÌ?
• Quyền bất khả xâm phạm nhà ở dưới quyền sở hữu hợp pháp của mình.
• Sử dụng nhà ở cho các mục đích có liên quan đến chỗ ở và các mục đích khác không bị pháp luật cấm.
• Được cấp giấy chứng nhận nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
• Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán; cho thuê; đem cho thuê theo chế độ thuê mua rẻ; tặng; trao đổi; thế chấp; cho mượn; cho phép ở hoặc ủy quyền quản lý nhà ở của mình.
• Sử dụng các tiện nghi công cộng trong khu nhà ở theo luật Nhà ở và các luật có liên quan khác.
• Giữ gìn, sửa chữa, phá dỡ, hoặc xây dựng lại ngôi nhà của mình theo quy định của luật Nhà ở và luật Xây dựng.
• Nhận bồi thường theo quy định của pháp luật.
8. LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÔI CÓ THỂ CHUYỂN TIỀN VÀ CHUYỂN TỪ VIỆT NAM ĐẾN ĐẤT NƯỚC CỦA TÔI?
a. Mở một tài khoản tại Việt Nam và bắt đầu thu tiền thuê nhà vào tài khoản ngân hàng này.
b. Để gửi tiền về nước mình, người nước ngoài phải cung cấp cho ngân hàng một SPA mới giữa họ và người mua mới và kèm theo một tờ khai thuế.
9. KHÁCH HÀNG CÓ PHẢI THANH TOÁN ĐẦY ĐỦ TỪ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG CỦA VIỆT NAM KHÔNG?
Có thể trả một phần tiền từ tài khoản ở nước ngoài và một phần từ tài khoản ngân hàng ở Việt Nam.
10. NHỮNG KHOẢN PHÍ MÀ TÔI CẦN PHẢI BIẾT LÀ GÌ?
a. Mua bất động sản: 10%VAT và quỹ chìm 2% (phí bảo trì)
b. Thu nhập cho thuê: 5% VAT và 5% thuế thu nhập cá nhân
c. Bán lại tài sản: 2% phí giao dịch
Phí đăng kí với nhà nước là 0.5%. Đây là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tính trên giá trị căn hộ.
11. QUỸ CHÌM LÀ GÌ?
Quỹ chìm thường được gọi là phí duy trì, là quỹ đóng góp của người mua để duy trì các khu vực sở hữu chung của sự phát triển. Nó được sử dụng để bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn các khu vực sở hữu chung để giữ gìn chất lượng. Quỹ chìm của một ngôi nhà/căn hộ hiện tại là 2% về giá trước khi tính thuế VAT.
12. PHÍ QUẢN LÝ LÀ GÌ?
Đây là khoản phí đóng góp của người dân để quản lý các hoạt động của sự phát triển, chẳng hạn như vận hành hệ thống thang máy, máy phát điện và cung cấp các dịch vụ cho tòa nhà như an ninh, kiểm soát dịch hại, dịch vụ thu gom rác, v.v… Phí quản lý được tính trên diện tích có thể xây dựng (NSA).
13. DIỆN TÍCH CÓ THỂ XÂY DỰNG LÀ GÌ VÀ NÓ ĐƯỢC TÍNH NHƯ THẾ NÀO?
Thường được gọi là vùng trải thảm. Diện tích có thể xây dựng (NSA) là diện tích sử dụng cá nhân của căn hộ đã mua, nó được đo bằng phương pháp khoảng hở và được quy định trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà dành cho người mua. Nó sẽ bao gồm diện tích của bức tường ngăn phòng được xây dựng bên trong căn hộ và diện tích ban công, sân thượng gắn liền với căn hộ đó (nếu có). Nó sẽ loại trừ diện tích của các bức tường bên ngoài, tường phân chia căn hộ, cột và các ống dẫn dịch vụ bên trong căn hộ. NSA sẽ được ghi rõ trong sổ hồng.
14. GIÁ TRỊ CỦA TÀI SẢN BAO GỒM NHỮNG GÌ?
Nó cũng bao gồm 5% cho việc phát hành sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sở hữu từ nhà nước).
15. NGƯỜI MUA CÓ NHẤT ĐỊNH PHẢI CÓ MẶT ĐỂ MUA TÀI SẢN KHÔNG?
a. Có thể chuyển khoản tiền từ ngân hàng ở nước sở tại.
b. Chuyển các khoản trả khác từ tài khoản ngân hàng ở Việt Nam.
16. TÔI CÓ THỂ MỞ TÀI KHOẢN Ở NHỮNG NGÂN HÀNG NÀO?
Có một số ngân hàng quốc tế cho bạn lựa chọn như Standard Chartered, UOB, Ngân hàng Trung Quốc, v.v…
Bạn cũng nên mở 2 tài khoản ngân hàng (đô la Mỹ) và (Việt Nam đồng).
17. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN LÀ GÌ?
Đối với các dự án đang xây dựng, phương thức thanh toán được quyết định bởi các nhà phát triển và được người mua đồng ý. Luật nhà ở giới hạn mức thu tối đa trước khi bàn giao lên đến 70% đối với nhà phát triển Việt Nam và 50% đối với các nhà phát triển nước ngoài. Luật cũng quy định rằng sẽ phải thu 5% để được phát hành sổ hồng.
18. NHỮNG KHOẢN PHÍ NÀO ĐÃ ĐƯỢC BAO GỒM KHI TÔI QUYẾT ĐỊNH GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU SAU 50 NĂM?
Theo như luật mới nhất, kể từ năm 2015, nhà nước đã không tuyên bố khoản phí
Tuy nhiên, một ước tính tối thiểu cho khoản phí quản lý chung của nhà nước đối với bất kì văn bản pháp luật nào sẽ khoảng chừng 2000 USD.
19. KHI CHUYỂN TIỀN VỀ VIỆT NAM, CÓ NHẤT THIẾT PHẢI LÀ VIỆT NAM ĐỒNG HAY ĐÔ LA MỸ?
Nếu tiền được chuyển bằng đô la Mỹ thì sẽ tự động đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá ở ngân hàng tại thời điểm đó.
20. CÓ PHẢI BẰNG GIÁ ĐÔ LA MỸ HAY VIỆT NAM ĐỒNG?
Tất cả các tài sản ở Việt Nam theo luật được bán bằng Việt Nam đồng, giá đô la Mỹ chỉ để tham khảo.
5. Các lưu ý cho người nước ngoài vay mua nhà tại Việt Nam
Rất nhiều cá nhân người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam gửi thắc mắc này đến với Topbank.vn. Họ lo ngại rằng mình không được phép mua, cũng như khó khăn trong việc làm giấy tờ nhà đất.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, các tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, người nước ngoài vẫn có thể mua nhà tại Việt Nam với các hình thức đầu tư nhà dự án hoặc thuê, mua nhà trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài tại Việt Nam không được quá 50 năm. Sau khi hết thời gian sở hữu, bạn có thể làm thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà đất theo quy định.
Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không xin gia hạn thêm, cũng không bán, tặng cho nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì nhà ở này thuộc sở hữu Nhà nước
Tương tự như cá nhân là người nước ngoài vay vốn mua nhàtại Việt Nam, Việt Kiều cũng là đối tượng đặc biệt được pháp luật hiện hành quy định khá rõ về quyền sở hữu và điều kiện sở hữu nhà tại nước ta.
Như đã nói ở trên, các cá nhân người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất trong thời hạn tối đa 50 năm kể từ ngày cấp. Tuy nhiên, nếu cá nhân là Việt Kiều sẽ được xét vào đối tượng người Việt Nam, các điều kiện được cấp quyền sở hữu nhà lúc này đơn giản hơn rất nhiều. Cho dù là bạn có đang sinh sống tại nước ngoài hay là ở Việt Nam.
Việt Kiều mua nhà tại Việt Nam cần có một trong các giấy tờ sau:
- Có hộ chiếu Việt Nam, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh
- Có hộ chiếu nước ngoài còn giá trị hiệu lực, có đóng dấu nhập cảnh Việt Nam kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam
Như vậy, nếu Việt kiều đáp ứng các điều kiện mua nhà ở Việt Nam sẽ được công nhận quyền sở hữu nhà ở khi mua nhà theo các hình thức như: Mua nhà của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, mua nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
Nếu muốn mua nhà và đực cấp quyền sở hữu tại Việt, người nước ngoài phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Cá nhân người nước ngoài phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định pháp luật Việt Nam, không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Cá nhân người nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không được hưởng quyển ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
- Cá nhân người nước ngoài có hộ chiếu còn giá trị, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam
- Cá nhân nước ngoài chỉ được mua và sở hữu nhà ở không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư
- Cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn nếu có nhu cầu.
- Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và các quyền của chủ sở hữu như công dân Việt Nam.
Hiện nay, rất nhiều người tìm đến các gói vay mua nhà của ngân hàng để hỗ trợ tài chính cho bản thân. Đối khi, những khách hàng này không chỉ là người trong nước, mà có rất nhiều Việt Kiều và cả người nước ngoài. Đôi khi, họ đi vay không phải vì đang khó khăn về tài chính, mà là để tận dụng sự hỗ trợ từ ngân hàng với lãi suất cho vay hấp dẫn.
Tuy nhiên, người nước ngoài vay mua nhà tại Việt Namthường khó khăn hơn so với người trong nước đi vay. Khó khăn đến từ nhiều phía, cả chủ quan lẫn khách quan. Điều này không có nghĩa là không thể vay được. Họ vẫn có thể vay vốn mua nhà và được ngân hàng giải ngân vô cùng nhanh chóng nếu lưu ý những điều sau đây.
Nếu hiểu rõ về quy trình và các thủ tục vay mua nhàcho người nước ngoài, bạn hoàn toàn có thể hoàn tất hồ sơ cần thiết cũng như được xét duyệt một cách nhanh chóng nhất. Cụ thể, hồ sơ mà người nước ngoài vay mua nhà tại Việt Nam cần chuẩn bị như sau:
- Bản sao công chứng hộ chiếu cá nhân của khách hàng còn hiệu lực
- Giấy phép lao động/Thẻ tạm trú có thị thực/ Hộ chiếu, thị thực/ Thẻ tạm trú còn hiệu lực hoặc Thẻ thường trú và thời gian được phép cư trú còn lại tại Việt Nam tối thiểu là 03 tháng.
- Giấy chứng nhận tạm trú do địa phương cấp và địa chỉ cư trú tại Việt Nam.
- Văn bản xác nhận của cơ quan nước ngoài về thông tin cá nhân vay đang cư trú tại Việt Nam.
- Trường hợp cá nhân nước ngoài đã kết hôn thì phải có bản sao giấy kết hôn.
- Các loại giấy tờ đảm bảo cá nhân vay có nguồn thu nhập ổn định và có khả năng trả nợ cho khoản vay mua nhà; bao gồm:
- Bản sao sao kê tài khoản ngân hàng trong 3 tháng trước đó.
- Bản gốc thông báo trả lương gần nhất.
- Bản sao chi tiết trả thuế gần nhất.
Ngoài ra, trong trường hợp khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng có người bảo lãnh, thì cần cung cấp thêm các giấy tờ liên quan đến người bảo lãnh như: Phiếu đăng ký thông tin người bảo lãnh, bản sao giấy CMND/ hộ chiếu của người bảo lãnh.
Ngoài việc tìm hiểu thật kỹ về các thủ tục pháp lý cũng như điều kiện vay vốn, mua nhà đối với người nước ngoài thì khi có ý định mua nhà, khách hàng nên lưu ý một số vẫn đề sau:
- Tìm hiểu thông tin về dự án định mua: Trước khi chuẩn bị thủ tục vay mua nhà, khách hàng nên tìm hiểu kỹ những dự án nào cho phép được sở hữu và dự án nào không cho phép để tránh những rủi ro không mong muốn về sau. Thêm nữa, việc tìm hiểu kỹ về tính pháp lý, uy tín của chủ đầu tư giúp khách hàng chuẩn bị kỹ càng nhất cho dự định quan trọng của mình. Việc làm này không hề khó bởi bạn có thể nhờ đến sự tư vấn từ các chuyên gia tư vấn bất động sản.
- Nắm rõ các điều khoản trong hợp đồng mua nhà tại Việt Nam: Khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư dự án và với ngân hàng cho vay mua nhà ở cần đặc biệt chú ý đến những điều kiện của họ đưa ra trong hợp đồng nhằm mục đích đảm bảo giao dịch là hợp pháp và được pháp luật cộng nhận và bảo vệ. Cần cam kết việc chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán nhà với mình hoàn toàn tuân thủ theo đúng mẫu đăng ký với cơ quan nhà nước quy định.
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.