Luật Sư Nhà Đất

Luật sư Trần Minh Hùng tư vấn "Có thể chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất ở (đất thổ cư) hay không?"

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Nhu cầu về chỗ ở của người dân không ngừng tăng cao trong những năm qua, một vấn đề vướng mắc của người dân là : Liệu có thể chuyển đổi đất nông nghiệp thành thổ cư hay không ? trường hợp nào thì được ? trường hợp nào thì không ? Văn Phòng Luật Sư Gia Đình giải đáp thác mắc như sau:
 

1. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai năm 2013

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai​

2. Nội dung phân tích

Vấn đề 1: Chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất ( Luật đất đai năm 2013 )
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Như vậy, đối với đất nông nghiệp bạn sẽ thực hiện làm hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất thông qua 2 lần chuyển đổi : từ đất nông nghiệp sang đất phi nghiệp và từ đất phi nông nghiệp sang đất ở.

Trường hợp nếu đất bạn đang ở là đất phi nông nghiệp thì bạn sẽ thực hiện chuyển đổi sang đất thổ cư

Căn cứ vào Điều 69, Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân theo các bước sau:

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên môi trường đồng thời người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Vấn đề 3: Vi phạm đất đai

Đối với hành vi sử dụng đất sai mục đích, cụ thể xây dựng trên đất nông nghiệp -> Xử phạt hành chính đối đối hành vi vi phạm về đất đai.

Theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2014, quy định các hành vi vi phạm hành chính và hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc thực hiện hoạt động dịch vụ về đất đai.
Theo đó, tại Điều 6 có các mức phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm:
1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 3 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.
2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 3 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.
3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 3 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 điều này.
Như vậy, bản thân người có hành vi vi phạm sẽ phải nộp mức tiền phạt và sau đó buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục là khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất. Việc cưỡng chế chỉ xảy ra khi người này không thực hiện biện pháp khắc phục mà thôi.
Vấn đề 4: Mua đất nông nghiệp
Điều 192 Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy,với trường hợp của bạn phải trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp thì sẽ được nhận chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc số điện thoại khẩn 0972238006

Chúng tôi sẵn sàng giải đáp

Trân trọng.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Hỏi về tính pháp lý của hợp đồng mua bán đất được phân lô, bán nền?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Tư vấn trường hợp mua đất phân lô, bán nền

Câu hỏi tư vấn: Kính chào Luật sư! Tôi có vướng mắc về pháp lý dự án đã mua, xin luật sư giải đáp giúp tôi. Cuối năm 2019, tôi và em gái có mua mỗi người một nền đất dự án. Tình trạng pháp lý như sau: Quyền sử dụng đất của Bà A, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản không gắn liền với đất, diện tích 26.600 m2, trong đó: Đất ở 600m2, còn lại là đất trồng cây lâu năm.  Bà A thực hiện ủy quyền cho một Công ty bất động sản B thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở nông thôn, đo đạc, tách thửa, thực hiện nghĩa vụ tài chính và ký hợp đồng nguyên tắc với bên thứ 3 về việc chuyển nhượng QSDĐ nêu trên. Công ty B được phép ủy quyền lại cho bên thứ 3 thực hiện 1 hoặc 1 số các nội dung trên. Công ty B phân thành 197 nền và ủy quyền cho Công ty C phân phối độc quyền các nền đất này. Công ty C lại tiếp tục phân phối một số nền của 197 nền đất cho các Công ty môi giới bất động sản khác để bán cho Khách hàng. Chúng tôi đã mua qua 1 trong các Công ty này. Sau khi ký HĐ mua bán (1 HĐ nhận thanh toán với Công ty môi giới và 1 HĐ đặt cọc để chuyển nhượng QSDĐ với Công ty B), tôi phát hiện có nhiều thông tin bất lợi đối với dự án này như: Công ty B chưa hoàn thiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phân lô tách thửa; chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán; giá bán chênh lệch trong 2 hợp đồng ký giữa tôi với Công ty môi giới và với Công ty B. Xin hỏi luật sư:

1. Việc chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép mua bán chuyển nhượng đã tiến hành bán và thu tiền khách hàng có trái quy định của pháp luật không?

2. Hợp đồng mua bán giữa chúng tôi và Công ty B có bị vô hiệu không?

3. Có thể khởi kiện Công ty môi giới và Công ty B để huỷ hợp đồng và đòi lại số tiền đã thanh toán không?

Đã đến hạn thanh toán đợt tiếp theo nhưng do còn lấn cấn các vấn đề trên nên tôi vẫn còn trì hoãn thanh toán, tuy nhiên, nếu chiếu theo hợp đồng thanh toán trễ hạn chúng tôi có nguy cơ mất trắng số tiền đã thanh toán đợt đầu. Nếu thanh toán tiếp mà với tình trạng pháp lý như hiện tại chúng tôi cũng không dám thanh toán thêm. Rất mong nhận được sự tư vấn và phản hồi của Quý Công ty. Trân trọng! 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Với yêu cầu của bạn đưa ra, chúng tôi tư vấn như sau:

1. Việc chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép mua bán chuyển nhượng đã tiến hành bán và thu tiền khách hàng có trái quy định của pháp luật không?

Theo thông tin bạn trình bày, đất của chủ sở hữu là cá nhân bà A mà không phải dự án của công ty B. Do đó, chỉ cần đáp ứng điều kiện về chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cá nhân quy định trong Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Điều kiện để bà A có thể tiến hành việc phân lô, bán nền cần đáp ứng các điều kiện quy định trong điều 188. Khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất và tách thửa nhưng đã đủ điều kiện và đang trong quá trình chờ được cấp thì việc bán đất và thu tiền thanh toán hợp đồng của khách hàng là không trái với quy định của pháp luật. Trường hợp bà A không đáp ứng điều kiện về chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc diện tích để tách thửa đất thành 197 nền thì việc bán và tiến hành thu tiền là không phù hợp với quy định của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.

2. Hợp đồng mua bán giữa chúng tôi và Công ty B có bị vô hiệu không?

Theo khoản 1 điều 138 Bộ luật dân sự 2015, khi bà A có đủ điều kiện để tiến hành việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và tách thửa, việc bà A  ủy quyền cho công ty B để thay bà thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở nông thôn, đo đạc, tách thửa, thực hiện nghĩa vụ tài chính và ký hợp đồng nguyên tắc với bên thứ 3 về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp. Bên cạnh đó, theo quy định về ủy quyền trong Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 564. Ủy quyền lại

1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:

a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Bạn cung cấp thông tin công ty B được phép ủy quyền lại cho bên thứ 3 thực hiện 1 hoặc 1 số các nội dung trên. Sau đó, công ty B phân thành 197 nền và ủy quyền cho Công C phân phối độc quyền các nền đất này. Vậy cần xác định nội dung bà A ủy quyền cho Công ty B có nội dung phân đất thành nhiều nền và tiến hành chuyển nhượng các nền đất đó hay chưa? Nếu phạm vi ủy quyền không có nội dung bán các nền đất này, việc công ty B phân nền và ủy quyền cho Công ty C vượt quá phạm vi ủy quyền nên không được ghi nhận.

Trường hợp có nội dung ủy quyền về việc bán các nền đất thì việc công ty B ủy quyền lại cho công ty C để phân phối nền đất là phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Ngoài ra, Điều 167, Luật Đất đai 2013, quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại Điều này.

Như vậy, nếu đất của bà A không đủ điều kiện để chuyển đổi mục đích sử dụng đất và tách thửa để chuyển nhượng (có dấu hiệu trái với quy định pháp luật về đất đai về điều kiện chuyển nhượng) hoặc công ty B không được ủy quyền bán các nền đất thì hợp đồng mua bán sẽ bị tuyên vô hiệu do không đáp ứng điều kiện về nội dung hợp đồng.

3. Có thể khởi kiện Công ty môi giới và Công ty B để huỷ hợp đồng và đòi lại số tiền đã thanh toán không?

Khi hợp đồng không đáp ứng được những điều kiện có hiệu lực, bạn có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất là vô hiệu. Khi đó, hai bên sẽ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, bên vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại (nếu có).

- Nơi khởi kiện: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản của bà A.

- Hồ sơ gồm:

+ Đơn khởi kiện theo mẫu

+ Hợp đồng mua bán đất

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh về điều kiện không có hiệu lực của hợp đồng mua bán: Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về việc bà A không đủ điều kiện mua bán đất,…

+ Biên lai quá trình thanh toán hợp đồng.

Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Hợp đồng mua bán đất nền với chủ dự án đầu tư có bắt buộc công chứng?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Đầu tư và kinh doanh bất động sản đang là lĩnh vực được nhiều nhà đầu tư lựa chọn vì lợi nhuận từ việc thực hiện hoạt động này tương đối lớn xong cũng không kém phần rủi ro. Do đó, các hoạt động chuyển nhượng dự án bất động sản hoặc chuyển nhượng bất động sản được quy định rõ trong các văn bản pháp luật. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về bất động sản.

Bất động sản theo quy định của Luật dân sự bao gồm:

- Đất đai

- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, khi chuyển nhượng những tài sản liệt kê nêu trên thì phải tuân thủ quy định của Luật dân sự và văn bản pháp luật chuyên ngành như Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản…Thông thường khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ phát sinh sự ràng buộc pháp lý giữa hai chủ thể bao gồm bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Tuy nhiên, đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong dự án đầu tư thì có thể là sự thỏa thuận chuyển nhượng giữa ba bên bao gồm cả chủ đầu tư.

Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này hoặc bất kỳ vấn đề nào của pháp luật, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0972238006 để được giải đáp.

Bên cạnh đó, chúng tôi xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng xử lý phù hợp nhất.

2. Hợp đồng mua bán đất nền với chủ dự án đầu tư có bắt buộc công chứng hay không?

Câu hỏi tư vấn: Ngày 30/05/2016 em có nhận một tờ rơi quảng cáo với nội dung là mua bán đất nền diện tích 5x20m với giá 109 triệu đồng, em có liên hệ qua SDT trên tờ rơi và được bạn tư vấn khẳng định là đất có sổ hồng riêng với giá như trên tờ rơi quảng cáo và có mời em đi xem đất tại dự án này.

Ngày 05/06/2016 em cùng với nhân viên tư vấn công ty đi xem dự án, nhưng khi tới mới biết giá đất thực chất là 345 triệu đồng/nền và họ khẳng định là đất có sổ hồng riêng từng nền, đặt cọc trước 30% được quyền mua bán chuyển nhượng và mời em đặt cọc ban đầu là 20 triệu đồng và công ty sẽ hỗ trợ thanh toán trong 8 tháng sau không lãi suất, em nghĩ do đất có sổ hồng riêng nên đã đặt cọc để mua (và thái độ nhân viên lúc này ép khách hàng đặt cọc rất nhiều), vì em cũng muốn an cư lạc nghiệp nên cũng chọn mua lô đất tại đây. Bên công ty yêu cầu đặt cọc lần 2 vào ngày 06/06/2016 là 83,5 triệu đồng để đủ 30% để có thể mua bán chuyển nhượng lại.

Ngày 06/06/2016 em có đến công ty, lúc này phía công ty mới nói rõ là sổ hồng đang chờ Phòng tài nguyên ký nên chưa có sổ để cho em xem kể cả bản photo và họ nói "sẽ" có sổ hồng riêng cho từng nền, không như lúc ban đầu nhân viên tư vấn công ty này nói khẳng định là "hiện tại" đang có sổ hồng riêng. Nếu không có sổ hồng riêng thì em cũng sẽ không thể làm thủ tục vay vốn ngân hàng và nếu không thanh toán cọc lần 2 thì cũng sẽ mất cọc 20 triệu đồng. Vì đã lỡ đặt cọc và muốn mua bán chuyển nhượng lại thì phải thanh toán tiếp 83,5 triệu đồng để đủ 30% (tổng tiền là 103,5 triệu đồng tương ứng với 30%) mới có thể mua bán chuyển nhượng, sau khi thanh toán 83,5 triệu đồng thì em mới biết trong 8 tháng mà nhân viên tư vấn nói là thanh toán theo tiến độ (mỗi 30 ngày thanh toán 10% đến khi nào hết 241,5 triệu đồng còn lại, nếu không thanh toán theo tiến độ sẽ mất hết số tiền cọc, em nghĩ chỉ có mua bán căn hộ hay mua bán đất tài sản gắn liền với đất hoặc nhà ở hình thành trong tương lai mới thanh toán theo tiến độ, đằng này là đất nền?) mà ban đầu nhân viên tư vấn không có nói rõ cho em biết về trường hợp này. Khi ký hợp đồng mua bán thì pháp nhân ký là công ty này chứ không phải chủ đầu tư

Vậy trường hợp này cho em hỏi em có nên ký với chủ đầu tư hay không và hợp đồng có cần công chứng hay không? Hợp đồng giữa em và công ty có giá trị về mặt pháp lý hay không? Kính mong Luật Minh Gia tư vấn cho em về trường hợp này và những điều cần lưu ý khi mua đất nền, về trường hợp của em như vậy thì cần phải giải quyết bằng cách nào, giờ em chỉ muốn bán lại lô đất đó để lấy lại tiền mình đã bỏ ra thôi. 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật đất đai năm 2012 vềđiều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì một trong những điều kiện để được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, với trường hợp của bạn vì diện tích đất trên chưa có giấy chứng nhận nên chưa thể thực hiện giao dịch mua bán được. Do đó, vì bạn đã ký hợp đồng đặt cọc trước nên bạn sẽ phải xem xét việc có tiếp tục giao kết hay không, nếu dừng lại thì số tiền cọc trước đó của bạn sẽ bị mất; trường hợp bạn tiếp tục mua thì yêu cầu phía người sử dụng đất nhanh chóng hoàn tất việc cấp sổ để thực hiện giao kết hợp đồng chuyển nhượng.

Đồng thời, Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai về việc chuyển nhượng đất nền:

Điều 41. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê

1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:

a) Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;

b) Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;

c) Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);

d) Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại các khu vực không nằm trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

3. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

Theo đó, với việc bạn có nên ký kết hợp đồng chuyển nhượng với chủ dự án đầu tư: Trong trường hợp của bạn thì phải xác định đất này nếu thuộc về bên chủ dự án đầu tư và giấy chứng nhận cũng là cấp cho chủ đầu tư và dự án bán đất nền của chủ đầu tư được phép, phù hợp với quy định pháp luật thì bạn nên lựa chọn giao kết hợp đồng với chủ đầu tư và với hợp đồng này thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có giá trị pháp lý.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

+ Trong trường hợp để xác định nếu hợp đồng được giao kết giữa bạn và công ty (trong trường hợp có thể là công ty kinh doanh bất động sản) về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị hay không thì phải xác định rõ công ty ký với vai trò là môi giới hay là người trực tiếp đã nhận chuyển nhượng từ chủ đầu tư. Theo đó, nếu với vai trò môi giới thì hợp đồng chuyển nhượng giữa hai bên không có giá trị pháp lý (công ty không phải là người sử dụng đất).

Trường hợp, công ty kinh doanh bất động sản này đã nhận chuyển nhượng từ chủ đầu tư thì việc giao kết của hai bên không bắt buộc phải công chứng và thực hiện theo yêu cầu các bên, tức bạn có yêu cầu thì vẫn có thể thực hiện công chứng được, việc giao kết của hai bên đáp ứng đầy đủ các điều kiện (về hình thức, tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; nội dung không vi phạm điều cấm pháp luật và dựa trên tinh thần tự nguyện của các bên) thì giao dịch đó được công nhận và đảm bảo tính pháp lý.

Lưu ý khi mua bán đất nền bạn nên tìm hiểu về chủ đầu tư của mình (tiến độ và khả năng hoàn thiện dự án), hồ sơ pháp lý về đất và các loại giấy tờ khác liên quan tới quyền sử dụng đất, thuế phí liên quan ...và xác định rõ vai trò của công ty môi giới trong hợp đồng mua bán này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Văn Phòng Luật Sư Gia Đình về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hợp đồng mua bán đất nền với chủ dự án đầu tư có bắt buộc công chứng?

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến số điện thoại 0972238006 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn " Ly hôn có thể chia quyền sử dụng đất được không?"

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Văn Phòng Luật Sư Gia Đình giải đáp các thắc mắc về việc chia tài sản chung khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình: Trả lời: Thủ tục ly hôn bao gồm: 1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau: - Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào? - Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)? - Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào? - Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào? 2. Bản sao Giấy khai sinh của các con; 3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng 4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn. Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định: "Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này." "Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn ... 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác." Về vấn đề chia con chung khi ly hôn: Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định: "Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con." Thẩm quyền giải quyết của Tòa án Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: "Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;" => Vậy đối với đơn phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người còn lại cư trú. Còn ly hôn thuận tình thì có thể yêu cầu giải quyết tại TAND cấp huyện nơi chồng hoặc vợ cư trú đều được. Thưa luật sư, xin hỏi: vợ chồng tôi có mua 1 miếng đất (đứng tên vợ, sổ đỏ có trước ngày đăng kí kết hôn) Vậy, tôi có thể đứng tên Chủ hộ không, nếu li hôn thì miếng đất đó có là tài sản chung không, hay là tài sản riêng của vợ. Xin chân thành cảm ơn! => Bạn có thể đứng tên là chủ hộ gia đình vẫn được. Nếu ly hôn thì đây là tài sản hình thành trước hôn nhân, nếu vợ bạn không đem nhập vào khối tài sản chung của 2 vợ chồng thì không thể chia đôi được. Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi muốn li hôn chồng đơn phương. Chồng tôi là bộ đội. đăng kí kết hôn ở xã tôi sau đó tôi chuyển khẩu về gia đình anh ấy khác huyện với tôi. Chúng tôi không họp nhau về mọi mặt. Tôi có 2 đứa con chung 5 tuổi và 3 tuổi. Giờ tôi muốn ly hôn mà không có chữ ký của anh ấy được không, gửi đơn ở đâu, nơi tôi đăng ký kết hôn hay đăng ký hộ khẩu thường trú. Tôi phải làm gì để có quyền nuôi 2 con. Gia đình chồng tôi làm ruộng, còn tôi là nhân viên hợp đồng chuẩn bị xét viên chức. Giờ bạn muốn ly hôn đơn phương thì bạn phải nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú. Vì bạn có 2 con 1 đưa 5 tuổi, 1 đứa 3 tuổi nên nếu bạn không chứng minh được chồng bạn không có khả năng nuôi con thì thông thường bạn chỉ có thể giành quyền nuôi 1 con. Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi và chồng tôi lấy nhau được 13 năm.co 2 con chung là con trai 11 tuổi và con gái 5 tuổi. Giờ vợ chồng tôi li hôn tôi muốn được nuôi cả 2 cháu thì phải làm thế nào? Chồng tôi là công an lương 10 triệu. Tôi làm giáo viên cấp 3 .Nhưng từ lúc tôi sinh đến giờ không mấy quan tâm đến con. Chưa đóng góp tiền nuôi 2 cháu. Không dạy dỗ. Khi rượu say thậm chí về còn đánh chửi vợ con. Nếu bạn có đủ chứng cứ, nhân chứng chứng minh chồng bạn có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của mẹ con bạn khi say rượu thì bạn có khả năng giành quyền nuôi 2 đứa con. Ngoài ra đứa con 11 tuổi phải xem xét đến ý muốn của con là ở với mẹ hay ở với cha thì Tòa án mới ra quyết định. Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi chuẩn bị phỏng vấn mỹ theo diện bão lãnh hôn thê với chồng mới. Hiện mình đang có 1 đứa con riêng 10 tuổi với chồng trước . mình li hôn năm 2010 và con sống với mình (không có trợ cấp từ cha đẻ). nay mình đưa con đi định cư nước ngoài . và ba đẻ không ký giấy ưng thuận, luật sư giúp tư vấn cho mình có cách giải quyết nào khác? Vì con theo quan hệ huyết thống là con của 2 người nên việc cho con định cư ra nước ngoài bắt buộc phải được sự đồng ý của chồng cũ của bạn. Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi bị chồng ép buộc kí vào giấy hòa giải thành ở tòa (trước khi ở nhà chồng tôi có đe dọa về việc nuôi con nên tôi phải đồng ý). Chồng tôi sử dụng dịch vụ để li hôn nhanh. Hôm ra kí giấy, chị nhân viên ở tòa án không yêu cầu tôi xuất trình giấy chứng minh thư. Khi ký vào biên bản, chữ kí của tôi khác chữ kí trong giấy đăng kí kết hôn. Tòa đã ra quyết định ngày 28/6. Vậy tôi có thể khởi kiện về quyết định này không? => Bạn có thể khởi kiện được nếu chị có bằng chứng chứng minh lúc đó bạn bị đe dọa nên giấy hòa giải là không tự nguyện. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp, gọi số: 0972238006 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1... Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi. Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm. Trân trọng cảm ơn. ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố) Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7) 5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa) 68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958 Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006 Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. http://www.luatsugiadinh.net. vn http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn mua bán nhà đất nhưng có tranh chấp xử lý thế nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Chuyển quyền sử dụng đất là một trong những quyền cơ bản của chủ sở hữu quyền sử dụng đất thông qua phương thức tặng cho, chuyển nhượng hoặc thừa kế. Để đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể tham gia giao dịch dân sự, pháp luật đã quy định một số trường hợp giới hạn việc chuyển quyền. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về đất đai

Đất đai gắn với sở hữu toàn dân nên mọi công dân, tổ chức đều bình đẳng với nhau trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến đất đai. Theo đó, chủ sở hữu quyền sử dụng đất được nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất đồng thời được tạo điều kiện trong việc duy trì và làm tăng giá trị của quyền sử dụng đất.

Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này hoặc bất kỳ vấn đề nào của pháp luật, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0972238006 để được giải đáp các vấn đề pháp lý như:

- Nếu đất đã có quy hoạch sử dụng đất thì có được thực hiện việc chuyển nhượng hay không?

- Căn cứ nào để xác định là đất có tranh chấp?

- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp tặng cho có điều kiện có thể được thực hiện mà không cần có công chứng hoặc chứng thực hay không?

- Ủy quyền định đoạt quyền sử dụng đất là gì? Quyền của người được ủy quyền đối với mảnh đất được ủy quyền ra sao?

Bên cạnh đó, chúng tôi xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng xử lý phù hợp nhất.

2. Mua bán nhà đất nhưng có tranh chấp thì xử lý như thế nào?

Nội dung đề nghị tư vấn: Kính gởi Luật sư Văn Phòng Gia Đình, Nhờ LS tư vấn giúp tình huống nhà của gia đình tôi liên quan đến hợp đồng mua bán đất đai như có tranh chấp. Để các LS hiểu rõ vấn đề, tôi xin phép trình bày chi tiết sự việc như sau:

Vào tháng 8 năm 2013, tôi có thỏa thuận mua nhà của bà N tại Quận 12, Hợp đồng mua bán được thực hiện tại một phòng công chứng tại TP HCM. Tổng số tiền 760tr. Tôi đã thanh toán 740tr ngay khi công chứng còn lại 20tr sẽ thanh toán sau khi đăng bộ sang tên từ bên bán qua bên mua.

Ngay sau khi giao dịch mua bán xong tôi tiến hành thủ tục đăng bộsang têntại UBND Q12 và UBND Q12 hẹn vào cuối tháng 9 năm 2013 sẽ trả kết quả. Trong lúc tôi đang chờkết quả đăng bộ từ Q12thì vào ngày 25 tháng 9 năm 2013 thì có 2 người ở tóa án quận Q12 xuong nhà và nói nhà tôi đang bị tranh chấp...

Lý do tranh chấp: là ông B(chồng) có cho bà N(vợ bé) một số tiền gần 1 tỷ đồngđể nuôi connay ông ta yêu cầu bà N trả lại tiền và yêu cầu Q12 ngăn chặn khẩn cấp việc mua bán thuê chấp căn nhà trên...

Trong trường hợp nêu trên, tôi có một số vấn đề nhờcác LS tư vấn hướng giải quyết:

1.  Về pháp luật căn nhà đó có thuộc quyền sở hửu của tôi hay chưa?

2.  Căn nhà của tôi có tiếp tục được đăng bộ sang tên vợ chồng tôi không?

3.  Việc tranh chấp giữa bà Ngọc và ông Ba có lên quan gì đến tôi không? Nếu có thì trước pháp luật tôi có bất lợi gì hay không?

4.  Nếu ra pháp luật thì căn nhà của tôi có bị phát mãi hay không? Nếu có thì tôi có thể lấy lại được số tiền mà tôi đã đưa cho ba N hay không?

Lưu ý: Căn nhà này chì có mình bà N đứng tên trên sổ hồng và có giấy chứng nhận độc thân.Rất cảm sự tư vấn của các LS.

(Để đảm bảo quyền riêng tư cho người đề nghị tư vấn, chúng tôi đã thay đổi thông tin cá nhân trong nội dung câu hỏi:)

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Thứ nhất, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp thì phải qua 3 bước:

1. Liên hệ phòng công chứng để công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Sau khi công chứng hợp đồng hai bên liên hệ Chi cục thuế để tiến hành thủ tục đóng thuế, Bên chuyển nhượng kê khai và đóng thuế Thu nhập cá nhân; Bên nhận chuyển nhượng kê khai và đóng Lệ phí trước bạ.

3. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bên nhận chuyển nhượng liên hệ với UBND cấp Quận làm thủ tục đăng bộ.

Sau đó bên chuyển nhượng giao cho bên nhận chuyển nhượng: GCN quyền sử dụng đất, thông báo nộp lệ phí trước bạ (bản chính), bản vẽ, giấy tờ đóng thuế sử dụng đất (hàng năm, nếu có).

Vì vậy, trong trường hợp này, căn nhà này chưa thể thuộc sở hữu của bạn do chưa hoàn thành xong các thủ tục về chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Thứ hai, về vấn đề căn nhà có tiếp tục được đăng bộ sang tên hay không:

Theo như bạn trình bày thì GCNQSDĐ (sổ hổng) chỉ đứng tên bà N là người bán nhà chứng tỏ bà N là chủ sở hữu đích thực của ngôi nhà này và có toàn quyền định đoạt tài sản của mình.

Vì vậy, căn nhà vẫn tiếp tục được đăng bộ sang tên vợ, chồng bạn mà không liên quan đến ông B vì nó không phải là tài sản liên quan đến ông B do ông B và bà N cũng không phải là vợ, chồng theo quy định của pháp luật (không có giấy đăng kí kết hôn).

- Thứ ba, nếu có tranh chấp giữa bà N và ông B thì quan hệ tài sản của hai người này với quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà N với bạn là 2 quan hệ độc lập vì vậy, nó không ảnh hưởng gì đến quyền lợi của bạn.

- Thứ tư, do là quan hệ độc lập nên nếu bạn hoàn thành các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bà N thì căn nhà đó hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của bạn và Ngân hàng không có quyền đối với tài sản của bạn.

--------------

Câu hỏi thứ 2 - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải chuyển hộ khẩu hay không?

Chào Văn Phòng Luật Sư Gia Đình,Trước tiên cho em cảm ơn Công ty luôn đưa ra những tư vấn hữu ích với dẫn luật rõ ràng, chuyên nghiệp.em có một thắc mắc mong được tư vấn sớm. Chồng em có mua một mảnh đất và đang trong quá trình làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Vợ chồng em mới kết hôn được 1 năm nhưng chưa kịp chuyển khẩu. khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phía dịch vụ họ nói e phải chuyển khẩu về nhà chồng thì mới chuyển quyền sử dụng đất được.sau khi chuyển khẩu xong, bên đó và chồng em đưa cho em một thỏa thuận về tài sản riêng, tức mảnh đất chồng em đang hoàn tất thủ tục chuyển nhượng sẽ là tài sản riêng của chồng và em không có quyền sử dụng cũng như sở hữu với mảnh đất đó với lý do tiện việc chuyển nhượng (bán ) đất sau này. Luật sư tư vấn giúp em việc chuyển nhượng lại mảnh đất sau khi hoàn tất việc mua bán sau này (bán lại mảnh đất cho người khác) sẽ dễ dàng hơn khi mảnh đất là tài sản riêng của chồng em chứ không phải là tài sản chung có đúng không ạ? Em cảm ơn!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây:

Như vậy, theo quy định pháp luật thì điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bắt buộc phải chuyển hộ khẩu; cho nên,chị vẫn có quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với chồng. Trong trường hợp chị cam kết làm hợp đồng chuyển nhượng cho chồng làm tài sản riêng thì chị không có quyền sử dụng đất lúc này và mai sau nếu chuyển nhượng không cần sự xác nhận của chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của Văn Phòng Luật Sư Gia Đình về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Mua bán nhà đất nhưng có tranh chấp xử lý thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006