Luật Sư Nhà Đất

Điều kiện người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam? Thủ tục và hồ sơ thế nào? các lưu ý?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

1.Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 thì người nước ngoài được sở hữu nhà ở, được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người nước ngoài này phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Người nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt nam theo quy định tại khoản 1 Điều 159, khoản 3 Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014, bao gồm: cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam (theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản pháp luật có liên quan) và cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

  • Người nước ngoài này phải đáp ứng điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014, trường hợp người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo diện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật Nhà ở và các văn bản pháp luật có liên quan.

Nếu không được sở hữu nhà ở theo diện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt nam khi họ được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp này, khi người nước ngoài xác định họ thuộc đối tượng và điều kiện để sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì họ phải cung cấp các giấy tờ chứng minh theo quy định tại Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể:

– Hộ chiếu còn giá trị sử dụng, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh ở Việt Nam.

– Chứng cứ chứng minh người nước ngoài này không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, quyền miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

– Giấy chứng nhận đầu tư của cá nhân đối với trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo diện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam

  • Người nước ngoài này phải sở hữu nhà ở tại Việt Nam dưới hình thức mà pháp luật quy định. 

Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014, Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức sau đây:

– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.

– Dưới hình thức mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ các khu vực đảm bảo an ninh, quốc phòng do Bộ quốc phòng, Bộ công an xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam.

  • Người nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về việc hạn chế số lượng nhà ở được sở hữu tại Việt Nam.

Khác với việc sở hữu nhà ở của công dân Việt Nam, đối với cá nhân nước ngoài, mặc dù pháp luật Việt Nam tạo điều kiện cho công dân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng cũng đưa ra những quy định hạn chế nhất định về số lượng nhà ở mà họ được sở hữu. Cụ thể, tại Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014, Điều 76, 77Nghị định 99/2015/NĐ-CP có quy định: Cá nhân nước ngoài khi được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở, nhưng phải tuân thủ quy định sau:

– Trong một tòa nhà chung cư thì cá nhân nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư đó. Trường hợp đây là nhà ở riêng lẻ, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà trên một khu vực có số dân cư tương đương một đơn vị hành chính cấp phường xã.

– Trường hợp có nhiều tòa nhà chung cư để bán hoặc cho thuê mua trên một địa bàn dân cư tương đương một đơn vị hành chính cấp phường thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% số căn hộ cho mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư nêu trên. 

– Trường hợp có dự án đầu tư thương mại trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường, xã mà trong đó có nhà ở riêng lẻ, thì người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở riêng lẻ với số lượng như sau:

+ Chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án khi trên địa bàn chỉ có một dự án với số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn.

+ Chỉ được sở hữu không quá 250 căn hộ trong dự án khi trên địa bàn chỉ có một dự án với số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn.

+ Chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án khi trên địa bàn có từ hai dự án trở lên mà tổng số lượng nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn.

Trên đây là những điều kiện cơ bản để một người nước ngoài có thể được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và được pháp luật của Nhà nước Việt Nam công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của họ. Trường hợp họ không đáp ứng các điều kiện này thì dù mong muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì họ cũng không được công nhận quyền sở hữu đối tài sản là nhà ở tại Việt Nam.

2. Hồ sơ xác lập quyền sở hữu của người nước ngoài đối với nhà ở tại Việt Nam.

Sau khi xác định cá nhân người nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, thì căn cứ theo quy định tại Điều 120, Điều 121, 122 Luật Nhà ở năm 2014, người nước ngoài cần tham gia ký kết các hợp đồng về nhà ở hoặc phải có văn bản làm cơ sở để xác lập quyền sở hữu của họ đối với nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể:

– Đối với trường hợp người nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua hình thức mua bán, thuê mua, tặng cho nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì để xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở tại Việt Nam, người nước ngoài khi tham gia giao dịch nhà ở phải ký kết, lập hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại với bên còn lại trong giao dịch.

Văn bản, hợp đồng về nhà ở do các bên tự thỏa thuận với nhau nhưng phải được lập thành văn bản và có những nội dung chính được quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể gồm: họ, tên cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; đặc điểm của nhà ở giao dịch; giá trị góp vốn, giá trị giao dịch; thời hạn và phương thức thanh toán; thời gian giao nhận nhà ở; quyền nghĩa vụ của các bên; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; chữ ký của các bên..

– Đối với trường hợp người nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua việc nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì cũng phải lập văn bản thừa kế nhà ở theo quy định, cụ thể là văn bản khai nhận di sản thừa kế, hoặc văn bản phân chia di sản thừa kế. Văn bản thừa kế về nhà ở phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Thủ tục để xác lập quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài.

Sau khi xác định đáp ứng đủ các điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người nước ngoài cần thực hiện các thủ tục để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể, theo các quy định tại Điều 119, Điều 120, 121, Điều 122 Luật nhà ở năm 2014 thì:

Cá nhân nước ngoài muốn mua bán, nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận tặng cho, nhận thừa kế, tham gia các giao dịch về nhà ở tại Việt Nam thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở đang giao dịch.

Các bên tham gia giao dịch về nhà ở (trong đó có cá nhân nước ngoài) hay nhận thừa kế về nhà ở tại Việt Nam, như đã phân tích, sẽ phải tham gia ký kết vào các văn bản, hợp đồng về nhà ở, làm cơ sở để xác lập quyền sở hữu của họ đối với nhà ở tại Việt Nam

Sau khi thực hiện việc ký hợp đồng về nhà ở thì một trong các bên, theo sự ủy quyền của bên còn lại phải làm hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Trường hợp người nước ngoài này mua, thuê mua nhà ở từ chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 

Đối với việc nhận thừa kế nhà ở thương mại tại Việt Nam thì người nước ngoài cũng cần căn cứ vào các văn bản về thừa kế đã được công chứng, tự mình thực hiện thủ tục đăng ký, xác lập quyền sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tiếp nhận hồ sơ thì sẽ thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người nước ngoài là bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, căn hộ này được xác định là căn cứ pháp lý ghi nhận quyền của chủ sở hữu (mà ở đây là người nước ngoài) đối với tài sản là nhà ở, căn hộ tại Việt Nam.

Như vậy, người nước ngoài khi đến sinh sống, cư trú, làm việc tại Việt Nam đều có cơ hội được sở hữu một căn nhà tại Việt Nam thuộc quyền sở hữu của mình khi họ đáp ứng điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc xác lập quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân nước ngoài phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.

4. Những điều người nước ngoài cần biết khi mua nhà tại Việt Nam?

1. LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, LÀM SAO TÔI CÓ THỂ MUA MỘT CĂN NHÀ Ở VIỆT NAM?

Theo luật nhà ở kể từ tháng 7 năm 2015 cho phép người nước ngoài mua bất động sản tại Việt Nam. Người nước ngoài có thể sở hữu, kế thừa, cho thuê, tặng và bán lại tài sản ở Việt Nam.

Người nước ngoài có thể sở hữu tài sản trong 50 năm. Sau 50 năm, nhà nước cho phép gia hạn thêm 50 năm nữa.

2. TÔI CÓ THỂ MUA VÀ BÁN LẠI TÀI SẢN CỦA TÔI CHO NGƯỜI VIỆT NAM HAY NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC KHÔNG?

Người nước ngoài chỉ được mua từ những nhà phát triển và những người nước ngoài khác.

Không giống như người Việt Nam, những người chỉ có thể bán cho người Việt. Người nước ngoài có thể bán lại cho cả người nước ngoài và người Việt Nam.

3. LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THÌ CÓ BẤT KÌ HẠN CHẾ NÀO ĐỐI VỚI QUYỀN SỞ HỮU KHÔNG?

Tổ chức nước ngoài hoặc cá nhân có quyền sở hữu các căn hộ chung cư không được vượt quá 30% tổng số căn hộ trong một chung cư.

Đối với các những dự án nhà ở có nhà ở riêng lẻ thì tổ chức nước ngoài và cá nhân có quyền sở hữu không được vượt quá 10% tổng số căn hộ trong một dự án nhà ở.

Ví dụ: dự án có 100 căn hộ và 30 biệt thự thì người nước ngoài có thể mua được 33 căn hộ và 3 biệt thự.

4. TẠI SAO NGƯỜI VIỆT NAM KHÔNG THỂ BÁN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI?

Bởi vì chủ sở hữu người Việt Nam, nếu bán lại cho người nước ngoài thì chính phủ không thể kiểm soát được hạn ngạch nước ngoài. Vì vậy, người Việt Nam không thể bán lại cho người nước ngoài.

5. QUAN HỆ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN SỞ HỮU KHI TÔI BÁN LẠI CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI VIỆT NAM GỒM NHỮNG GÌ?

Nếu bạn bán cho người Việt Nam, họ được toàn quyền sử dụng.

Nếu bạn bán cho người nước ngoài, quyền sở hữu sẽ được duy trì với số tuổi còn lại của tài sản và quyền đó sẽ vẫn như cũ.

Ví dụ: Người nước ngoài sở hữu trong vòng 10 năm rồi bán lại, người nước ngoài khác mua sẽ sở hữu trong vòng 40 năm còn lại.

a. Hợp đồng thuê dài hạn: người nước ngoài sở hữu trong vòng 40 năm có khả năng gia hạn chỉ khi nhà phát triển gia hạn giấy phép kinh doanh.

b. Hợp đồng mua bán: người nước ngoài sở hữu trong vòng 40 năm nhưng có thể gia hạn giấy chứng nhận quyền sở hữu cho 50 năm nữa.

6. SPA LÀ GÌ?

SPA là viết tắt của hợp đồng mua bán. Đây là hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý giữa người mua và nhà phát triển để chứng minh rằng một ngôi nhà hay một căn hộ được bán cho người mua bởi nhà phát triển.

SPA được sử dụng làm bằng chứng về quyền sở hữu nhà ở hoặc căn hộ trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu.

Mẫu SPA phù hợp với tiêu chuẩn do Bộ Xây dựng cung cấp và sẽ được đăng kí với Cục Bảo vệ Người tiêu dùng do Bộ Công thương lãnh đạo.

Như vậy, SPA không thể được sửa đổi hoặc thay đổi.

7. CÁC QUYỀN HỢP PHÁP CỦA TÔI KHI TÔI SỞ HỮU MỘT CĂN HỘ HAY NHÀ Ở LÀ GÌ?

• Quyền bất khả xâm phạm nhà ở dưới quyền sở hữu hợp pháp của mình.

• Sử dụng nhà ở cho các mục đích có liên quan đến chỗ ở và các mục đích khác không bị pháp luật cấm.

• Được cấp giấy chứng nhận nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.

• Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán; cho thuê; đem cho thuê theo chế độ thuê mua rẻ; tặng; trao đổi; thế chấp; cho mượn; cho phép ở hoặc ủy quyền quản lý nhà ở của mình.

• Sử dụng các tiện nghi công cộng trong khu nhà ở theo luật Nhà ở và các luật có liên quan khác.

• Giữ gìn, sửa chữa, phá dỡ, hoặc xây dựng lại ngôi nhà của mình theo quy định của luật Nhà ở và luật Xây dựng.

• Nhận bồi thường theo quy định của pháp luật.

8. LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÔI CÓ THỂ CHUYỂN TIỀN VÀ CHUYỂN TỪ VIỆT NAM ĐẾN ĐẤT NƯỚC CỦA TÔI?

a. Mở một tài khoản tại Việt Nam và bắt đầu thu tiền thuê nhà vào tài khoản ngân hàng này.

b. Để gửi tiền về nước mình, người nước ngoài phải cung cấp cho ngân hàng một SPA mới giữa họ và người mua mới và kèm theo một tờ khai thuế.

9. KHÁCH HÀNG CÓ PHẢI THANH TOÁN ĐẦY ĐỦ TỪ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG CỦA VIỆT NAM KHÔNG?

Có thể trả một phần tiền từ tài khoản ở nước ngoài và một phần từ tài khoản ngân hàng ở Việt Nam.

10. NHỮNG KHOẢN PHÍ MÀ TÔI CẦN PHẢI BIẾT LÀ GÌ?

a. Mua bất động sản: 10%VAT và quỹ chìm 2% (phí bảo trì)

b. Thu nhập cho thuê: 5% VAT và 5% thuế thu nhập cá nhân

c. Bán lại tài sản: 2% phí giao dịch
Phí đăng kí với nhà nước là 0.5%. Đây là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tính trên giá trị căn hộ.

11. QUỸ CHÌM LÀ GÌ?

Quỹ chìm thường được gọi là phí duy trì, là quỹ đóng góp của người mua để duy trì các khu vực sở hữu chung của sự phát triển. Nó được sử dụng để bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn các khu vực sở hữu chung để giữ gìn chất lượng. Quỹ chìm của một ngôi nhà/căn hộ hiện tại là 2% về giá trước khi tính thuế VAT.

12. PHÍ QUẢN LÝ LÀ GÌ?

Đây là khoản phí đóng góp của người dân để quản lý các hoạt động của sự phát triển, chẳng hạn như vận hành hệ thống thang máy, máy phát điện và cung cấp các dịch vụ cho tòa nhà như an ninh, kiểm soát dịch hại, dịch vụ thu gom rác, v.v… Phí quản lý được tính trên diện tích có thể xây dựng (NSA).

13. DIỆN TÍCH CÓ THỂ XÂY DỰNG LÀ GÌ VÀ NÓ ĐƯỢC TÍNH NHƯ THẾ NÀO?

Thường được gọi là vùng trải thảm. Diện tích có thể xây dựng (NSA) là diện tích sử dụng cá nhân của căn hộ đã mua, nó được đo bằng phương pháp khoảng hở và được quy định trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà dành cho người mua. Nó sẽ bao gồm diện tích của bức tường ngăn phòng được xây dựng bên trong căn hộ và diện tích ban công, sân thượng gắn liền với căn hộ đó (nếu có). Nó sẽ loại trừ diện tích của các bức tường bên ngoài, tường phân chia căn hộ, cột và các ống dẫn dịch vụ bên trong căn hộ. NSA sẽ được ghi rõ trong sổ hồng.

14. GIÁ TRỊ CỦA TÀI SẢN BAO GỒM NHỮNG GÌ?

Nó cũng bao gồm 5% cho việc phát hành sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sở hữu từ nhà nước).

15. NGƯỜI MUA CÓ NHẤT ĐỊNH PHẢI CÓ MẶT ĐỂ MUA TÀI SẢN KHÔNG?

a. Có thể chuyển khoản tiền từ ngân hàng ở nước sở tại.

b. Chuyển các khoản trả khác từ tài khoản ngân hàng ở Việt Nam.

16. TÔI CÓ THỂ MỞ TÀI KHOẢN Ở NHỮNG NGÂN HÀNG NÀO?

Có một số ngân hàng quốc tế cho bạn lựa chọn như Standard Chartered, UOB, Ngân hàng Trung Quốc, v.v…

Bạn cũng nên mở 2 tài khoản ngân hàng (đô la Mỹ) và (Việt Nam đồng).

17. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN LÀ GÌ?

Đối với các dự án đang xây dựng, phương thức thanh toán được quyết định bởi các nhà phát triển và được người mua đồng ý. Luật nhà ở giới hạn mức thu tối đa trước khi bàn giao lên đến 70% đối với nhà phát triển Việt Nam và 50% đối với các nhà phát triển nước ngoài. Luật cũng quy định rằng sẽ phải thu 5% để được phát hành sổ hồng.

18. NHỮNG KHOẢN PHÍ NÀO ĐÃ ĐƯỢC BAO GỒM KHI TÔI QUYẾT ĐỊNH GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU SAU 50 NĂM?

Theo như luật mới nhất, kể từ năm 2015, nhà nước đã không tuyên bố khoản phí

Tuy nhiên, một ước tính tối thiểu cho khoản phí quản lý chung của nhà nước đối với bất kì văn bản pháp luật nào sẽ khoảng chừng 2000 USD.

19. KHI CHUYỂN TIỀN VỀ VIỆT NAM, CÓ NHẤT THIẾT PHẢI LÀ VIỆT NAM ĐỒNG HAY ĐÔ LA MỸ?

Nếu tiền được chuyển bằng đô la Mỹ thì sẽ tự động đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá ở ngân hàng tại thời điểm đó.

20. CÓ PHẢI BẰNG GIÁ ĐÔ LA MỸ HAY VIỆT NAM ĐỒNG?

Tất cả các tài sản ở Việt Nam theo luật được bán bằng Việt Nam đồng, giá đô la Mỹ chỉ để tham khảo.

5. Các lưu ý cho người nước ngoài vay mua nhà tại Việt Nam

1. Người nước ngoài có được mua nhà tại Việt Nam hay không?

Rất nhiều cá nhân người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam gửi thắc mắc này đến với Topbank.vn. Họ lo ngại rằng mình không được phép mua, cũng như khó khăn trong việc làm giấy tờ nhà đất.

Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, các tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, người nước ngoài vẫn có thể mua nhà tại Việt Nam với các hình thức đầu tư nhà dự án hoặc thuê, mua nhà trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài tại Việt Nam không được quá 50 năm. Sau khi hết thời gian sở hữu, bạn có thể làm thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà đất theo quy định.

Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không xin gia hạn thêm, cũng không bán, tặng cho nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì nhà ở này thuộc sở hữu Nhà nước

2. Việt Kiều có quyền sở hữu nhà đất tại Việt Nam hay không?

Tương tự như cá nhân là người nước ngoài vay vốn mua nhàtại Việt Nam, Việt Kiều cũng là đối tượng đặc biệt được pháp luật hiện hành quy định khá rõ về quyền sở hữu và điều kiện sở hữu nhà tại nước ta.

Như đã nói ở trên, các cá nhân người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất trong thời hạn tối đa 50 năm kể từ ngày cấp. Tuy nhiên, nếu cá nhân là Việt Kiều sẽ được xét vào đối tượng người Việt Nam, các điều kiện được cấp quyền sở hữu nhà lúc này đơn giản hơn rất nhiều. Cho dù là bạn có đang sinh sống tại nước ngoài hay là ở Việt Nam.

Việt Kiều mua nhà tại Việt Nam cần có một trong các giấy tờ sau:

  • Có hộ chiếu Việt Nam, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh
  • Có hộ chiếu nước ngoài còn giá trị hiệu lực, có đóng dấu nhập cảnh Việt Nam kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam

Như vậy, nếu Việt kiều đáp ứng các điều kiện mua nhà ở Việt Nam sẽ được công nhận quyền sở hữu nhà ở khi mua nhà theo các hình thức như: Mua nhà của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, mua nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

3. Điều kiện và thủ tục cho người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

Nếu muốn mua nhà và đực cấp quyền sở hữu tại Việt, người nước ngoài phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

- Cá nhân người nước ngoài phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định pháp luật Việt Nam, không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

- Cá nhân người nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không được hưởng quyển ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự

- Cá nhân người nước ngoài có hộ chiếu còn giá trị, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam

- Cá nhân nước ngoài chỉ được mua và sở hữu nhà ở không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư

- Cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn nếu có nhu cầu.

- Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và các quyền của chủ sở hữu như công dân Việt Nam. 

4. Người nước ngoài vay mua nhà tại Việt Nam

Hiện nay, rất nhiều người tìm đến các gói vay mua nhà của ngân hàng để hỗ trợ tài chính cho bản thân. Đối khi, những khách hàng này không chỉ là người trong nước, mà có rất nhiều Việt Kiều và cả người nước ngoài. Đôi khi, họ đi vay không phải vì đang khó khăn về tài chính, mà là để tận dụng sự hỗ trợ từ ngân hàng với lãi suất cho vay hấp dẫn.

Tuy nhiên, người nước ngoài vay mua nhà tại Việt Namthường khó khăn hơn so với người trong nước đi vay. Khó khăn đến từ nhiều phía, cả chủ quan lẫn khách quan. Điều này không có nghĩa là không thể vay được. Họ vẫn có thể vay vốn mua nhà và được ngân hàng giải ngân vô cùng nhanh chóng nếu lưu ý những điều sau đây.

Nếu hiểu rõ về quy trình và các thủ tục vay mua nhàcho người nước ngoài, bạn hoàn toàn có thể hoàn tất hồ sơ cần thiết cũng như được xét duyệt một cách nhanh chóng nhất. Cụ thể, hồ sơ mà người nước ngoài vay mua nhà tại Việt Nam cần chuẩn bị như sau:

- Bản sao công chứng hộ chiếu cá nhân của khách hàng còn hiệu lực

- Giấy phép lao động/Thẻ tạm trú có thị thực/ Hộ chiếu, thị thực/ Thẻ tạm trú còn hiệu lực hoặc Thẻ thường trú và thời gian được phép cư trú còn lại tại Việt Nam tối thiểu là 03 tháng.

- Giấy chứng nhận tạm trú do địa phương cấp và địa chỉ cư trú tại Việt Nam.

- Văn bản xác nhận của cơ quan nước ngoài về thông tin cá nhân vay đang cư trú tại Việt Nam.

- Trường hợp cá nhân nước ngoài đã kết hôn thì phải có bản sao giấy kết hôn.

- Các loại giấy tờ đảm bảo cá nhân vay có nguồn thu nhập ổn định và có khả năng trả nợ cho khoản vay mua nhà; bao gồm:

  • Bản sao sao kê tài khoản ngân hàng trong 3 tháng trước đó.
  • Bản gốc thông báo trả lương gần nhất.
  • Bản sao chi tiết trả thuế gần nhất.

Ngoài ra, trong trường hợp khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng có người bảo lãnh, thì cần cung cấp thêm các giấy tờ liên quan đến người bảo lãnh như: Phiếu đăng ký thông tin người bảo lãnh, bản sao giấy CMND/ hộ chiếu của người bảo lãnh.

5. Một số lưu ý cho khách hàng người nước ngoài vay mua nhà tại Việt Nam

Ngoài việc tìm hiểu thật kỹ về các thủ tục pháp lý cũng như điều kiện vay vốn, mua nhà đối với người nước ngoài thì khi có ý định mua nhà, khách hàng nên lưu ý một số vẫn đề sau:

- Tìm hiểu thông tin về dự án định mua: Trước khi chuẩn bị thủ tục vay mua nhà, khách hàng nên tìm hiểu kỹ những dự án nào cho phép được sở hữu và dự án nào không cho phép để tránh những rủi ro không mong muốn về sau. Thêm nữa, việc tìm hiểu kỹ về tính pháp lý, uy tín của chủ đầu tư giúp khách hàng chuẩn bị kỹ càng nhất cho dự định quan trọng của mình. Việc làm này không hề khó bởi bạn có thể nhờ đến sự tư vấn từ các chuyên gia tư vấn bất động sản.

- Nắm rõ các điều khoản trong hợp đồng mua nhà tại Việt Nam: Khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư dự án và với ngân hàng cho vay mua nhà ở cần đặc biệt chú ý đến những điều kiện của họ đưa ra trong hợp đồng nhằm mục đích đảm bảo giao dịch là hợp pháp và được pháp luật cộng nhận và bảo vệ. Cần cam kết việc chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán nhà với mình hoàn toàn tuân thủ theo đúng mẫu đăng ký với cơ quan nhà nước quy định.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Hợp thức hóa nhà đất là gì ? Các thủ tục hợp thức hóa nhà đất 2021

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Các khái niệm liên quan đến hợp thức hóa

Hợp thức hóa là gì ?

Hợp thức hóa là một động từ chỉ hành động. Nó Có nghĩa là khiến cho sự vật/sự việc ấy trở nên hợp thức. Ví dụ như, bạn làm hợp thức hóa các giấy tờ, làm hợp thức hóa các mối quan hệ.

Hợp thức hóa nhà đất là gì?

Đây là một khái niệm nói tới các vấn đề thủ tục giấy tờ nhà đất. Như xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và các tài sản liên quan. Nói đơn giản nhất là cách làm giấy tờ sổ hồng, sổ đỏ.

Các Thủ tục hợp thức hóa nhà đất có đơn giản không?

Thực ra, các thủ tục hợp thức hóa giấy tờ nhà đất không hề đơn giản. Thậm chí, ngay cả khi nhà đất của bạn hợp lệ, các giấy tờ hồ sơ đầy đủ. Thủ tục hành chính đó cũng khá phức tạp và tốn nhiều thời gian. Đó là chưa kể đến các thể loại giấy tờ nhà đất mua bán viết tay.

Tuy nhiên, nếu bạn không tưởng thời gian để làm thì bạn cũng có thể liên hệ với các nơi cung cấp dịch vụ này. Bạn chỉ đơn giản là mất một khoản chi phí cho dịch vụ, họ sẽ hỗ trợ các vấn đề liên quan cho bạn.

Một số loại giấy tờ cần thiết bạn cần chuẩn bị trước khi hợp thức hóa

Việc tìm hiểu thông tin tưởng vào chuẩn bị trước giấy tờ sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian nhanh hơn. Đồng thời, nó sẽ giúp bạn bổ sung giấy tờ kịp thời nếu chưa đủ. Vậy những giấy tờ cần chuẩn bị để thực hiện hợp thức hóa nhà đất là gì?

Cần chuẩn bị đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Mẫu đơn này bạn cần phải đến UBND phường/xã hoặc thị trấn để lấy. Nội dung của mẫu đơn này sẽ bao gồm

  • Tình trạng nhà đất có đang tranh chấp, thế chấp hay không?
  • Xác minh rõ ràng vấn đề về sự việc phù hợp trong quy hoạch xây dựng dựa trên Giấy phép xây dựng
  • Xác nhận rõ thực trạng nguồn gốc và thời điểm xây dựng cũng như thời gian sử dụng đất

Nếu như xây dựng trái với giấy phép xây dựng thì bạn sẽ ảnh hưởng lập Biên bản kiểm tra hiện trạng. Trong biên bản sẽ nêu rõ các chi tiết sai so với giấy phép.

Một số giấy tờ cần thiết để hợp thức hóa nhà đất

Ngoài ra, bạn cần phải chuẩn bị một số giấy tờ sau như:

  • Giấy phép xây dựng đối với nhà đất cần xin giấy phép
  • Hợp đồng mua bán nhà ở
  • Giấy tờ liên quan đến trường hợp giao nhà hoặc tặng nhà tình thương…
  • Giấy tờ biểu hiện quyền sở hữu nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp theo một số thời kỳ
  • Các loại giấy tờ về mua bán hoặc cho tặng, đổi, nhận thừa kế nhà đất đã có công chứng
  • Hợp đồng mua bán nhà đất nếu mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán. Nếu mua từ 01/7/2006 thì cần có giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà để bán
  • Bản án hoặc các quyết định của Tòa án nhân dân giải quyết được vấn đề sở hữu đã có hiệu lực

Nếu như bạn không hoặc chưa tồn tại kinh nghiệm, bạn hãy quan tâm nhờ các dịch vụ nhà đất hoặc nhờ luật sư tư vấn. Việc này sẽ giúp bạn tránh được sự hoang mang hoặc thiếu các giấy tờ cần thiết.

Một số giấy tờ khác bạn cần bổ sung

Có thể trong công việc hợp thức hóa, bạn sẽ cần đến một số giấy tờ sau

  • Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu
  • Bản vẽ sơ đồ nhà đất
  • Bản sao của các giấy tờ liên quan đến vấn đề nạp thuế

Ai là người thực hiện hợp thức hóa nhà đất

Những trường hợp được thực hiện công việc hợp thức hóa nhà đất dựa theo điều 99, Luật đất đai số 45/2013/QH13. Cụ thể là những trường hợp sau đây

  • Những người sử dụng đất tách thửa hoặc hợp nhất thửa đất đang có
  • Người sử dụng đề nghị cấp mới hoặc đổi hoặc cấp lại giấy tờ bị mất
  • Người đang sử dụng nhà đất với đầy đủ các điều kiện được cấp quyền sử dụng nhà đất
  • Những người được cấp quyền giao đất hoặc cho thuê đất Sau thời điểm Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực
  • Người được thừa kế, nhận chuyển nhượng, được tặng quyền sử dụng đất…
  • Người được phép sử dụng đất theo kết quả hòa giải đối với nhà đất tranh chấp
  • Những người trúng đấu giá nhà đất và được phép sử dụng
  • Người mua nhà đất
  • Những người sử dụng nhà đất trong các cụm hoặc các khu công nghiệp
  • Những người được nhà nước thanh lý nhà đất hoặc hóa giá nhà đất

Chính vì vậy, bạn hãy quan tâm tìm hiểu kỹ các thông tin liên quan đến nhà đất trước khi quyết định mua. Điều này giúp bạn tránh được các rắc rối trong công việc làm hợp thức hóa các giấy tờ nhà đất.

Một số lưu ý bạn cần phải biết khi mua bán nhà đất

Nhà đất là 1 trong những tài sản có giá trị cao. Chính chính vì thế khi mua bán, bạn cần phải tham khảo các thông tin liên quan để tránh rủi ro.

Dưới đây là một số lưu ý căn bản nhất dành cho bạn

  • Hãy tham khảo các thông tin mua bán nhà đất từ các nguồn tin uy tín.
  • Hãy kiểm tra thực tại khu vực nhà đất mà bạn đang có yêu cầu mua bán thật kỹ. Đừng nên quá tin tưởng vào các nhân tố quảng cáo.
  • Hãy tham khảo kỹ giá nhà đất trên thị trường, và nên chọn lựa nhà đất phù hợp với khả năng của bạn. Điều này rất quan trọng, nhất là khi bạn cần mua nhà đất trả góp.
  • Hãy tìm hiểu kỹ và nên chọn lựa những nhà đất đã có giấy tờ đầy đủ. Nên chọn lựa thông tin nhà đất chính chủ hoặc mua bán có giấy tờ rõ ràng.

Hợp thức hóa là gì và một số lưu ý tránh rủi ro khi mua bán

Ngoài việc có giấy tờ nhà đất đầy đủ, bạn còn phải lưu ý những vấn đề sau:

  • Phải tìm hiểu xem bên bán có quyền được bán nhà hoặc đất đó hay không?
  • Nhà đất đó có đang bị tranh chấp hay thế chấp gì không?
  • Nên thỏa thuận kỹ khoản tiền đặt cọc và nên có hợp đồng để tránh tranh chấp
  • Khi mua bán, cần phải kiểm tra thông tin chi tiết có trong hợp đồng mua bán kỹ tránh sai sót.
  • Hợp đồng mua bán nhà đất cần phải công chứng rõ ràng để có hiệu lực pháp luật. Điều này sẽ giúp bạn an tâm hơn.

Các trường hợp được thực hiện thủ tục Hợp thức hóa nhà đất

Theo Điều 99 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Bộ tư pháp thì các trường hợp sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định;

  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực;

  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Quy trình thực hiện thủ tục Hợp thức hóa nhà đất

Bước 1: Cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu Hợp thức hóa nhà đất sẽ liên hệ và thực hiện thủ tục tại UBND cấp quận/huyện.

Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND quận/huyện sẽ căn cứ trên bản đồ địa chính khu đất để cung cấp hồ sơ kỹ thuật thửa đất cho người có nhu cầu.

Bước 3: Người có nhu cầu liên hệ với đơn vị có chức năng để thực hiện đo đạc lập bản vẽ hiện trạng nhà dựa trên cơ sở hồ sơ kỹ thuật thửa đất đã có. Sau đó thực hiện kiểm tra nội dung bản vẽ hiện trạng nhà. Ký xác nhận và chuyển bản vẽ hiện trạng nhà đến UBND cùng với bộ hồ sơ xin Hợp thức hóa. Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu 04a/ĐK – Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) được UBND phường/ xã/ thị trấn kiểm tra, xác nhận vào đơn với các nội dung:

  • Tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;

  • Xác nhận về nguồn gốc, thời điểm xây dựng và sử dụng đất;

  • Xác minh thực địa về sự phù hợp quy họach xây dựng theo Giấy phép xây dựng;

b. Một trong các loại giấy tờ theo Điều 8 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai;

c. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

d. Bản vẽ Sơ đồ nhà, đất (đã được kiểm tra nội nghiệp);

e. Giấy tờ tùy thân.

Bước 4: UBND quận/huyện sẽ tiến hành kiểm tra cấp quản lý nhà nước bản đồ hiện trạng vị trí nhà đất về các yếu tố hình học thửa đất như: vị trí, hình thể, diện tích... và các yếu tố thuộc phạm vi bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật như: lộ giới, hẻm giới, phạm vi an toàn điện.... Sau đó tổ chức thực hiện việc kết hợp bản vẽ hiện trạng nhà với hồ sơ kỹ thuật thửa đất tương ứng. Thành lập bản vẽ sơ đồ nhà đất mà sẽ được thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền  sử dụng.

Bước 5: Hồ sơ sẽ được chuyển lên UBND cấp thành phố để được xét duyệt; ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng và cấp cho chủ sử dụng.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất tại sài gòn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Thủ tục nhận thừa kế có yếu tố nước ngoài

Luật sư thừa kế, Luật sư giỏi ở TpHCM, tư vấn pháp luật về thừa kế, luật sư tư vấn thừa kế, luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế, tư vấn luật thừa kế đất đai. Hotline: 0922 822 466

Thừa kế có yếu tố nước ngoài.

Các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài bao gồm:

    • Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    • Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

2. Thủ tục khai nhận thừa kế

  • Thủ tục thông báo khai nhận di sản như bạn nói được quy định tại Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định số 75/2000/NĐ-CP. Cụ thể như sau: 
  • Việc thoả thuận phân chia di sản, việc khai nhận di sản phải được niêm yết. Việc niêm yết do cơ quan công chứng thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Trong trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ là bất động sản, thì việc niêm yết được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên; nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Cơ quan công chứng phải cử người trực tiếp niêm yết, có sự chứng kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã. 
    Trong trường hợp di sản chỉ là động sản, nếu cơ quan công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì cơ quan công chứng có thể uỷ thác cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc niêm yết theo hướng dẫn nêu trên. luat su thua ke
    Nội dung niêm yết nêu rõ: họ, tên người để lại di sản; họ, tên của những người thoả thuận hoặc người khai nhận và quan hệ với người để lại di sản; danh mục di sản được thoả thuận phân chia hoặc được khai nhận; cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho cơ quan thực hiện công chứng.
    Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm bảo quản việc niêm yết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết.
    Hiện nay, luật công chứng không quy định cụ thể về vấn đề này nhưng việc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế và văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế vẫn được thực hiện theo quy định trên.
    Trường hợp bạn nêu ra vẫn niêm yết thông báo trong ba mươi ngày nhưng do điều kiện có người đang nước ngoài không về nước trong thời gian dài được nên có thể tiến hành theo hai cách sau:
  • Cách thứ nhất:
    Một trong những người đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để yêu cầu công chứng và cung cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế, gồm: Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu; Dự thảo văn bản thừa kế (nếu có); Bản sao giấy tờ tuỳ thân; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có (như giấy chứng tử của người để lại di sản; giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ của người thừa kế với người để lại di sản).
    Người đang ở nước ngoài có thể gửi hồ sơ (như: giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu; giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản …) về nước trước để người ở nhà làm thủ tục yêu cầu công chứng (có thể gửi bản sao).
    Sau khi đầy đủ hồ sơ, tổ chức công chứng tiến hành thủ tục công chứng như thông thường. Sau 30 ngày niêm yết thông báo nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì tiến hành khai nhận di sản thừa kế. Lúc này, người đang ở nước ngoài có thể về nước, cùng các đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế. Khi lập và ký văn bản trước sự chứng kiến của công chứng thì người đó xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân và giấy tờ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế của mình.
  • Cách thứ hai:
    Nếu người đang ở nước ngoài không thể về nước được thì có thể ủy quyền để người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật.
    Việc ủy quyền được thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước mà người đó đang sinh sống, như Đại sứ quán, Lãnh sự quán.
    Trong Giấy ủy quyền ghi rõ các thông tin: thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền; căn cứ ủy quyền (là thông tin về việc thừa kế, về tài sản được thừa kế …). Đồng thời ghi rõ nội dung ủy quyền như: “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.”
    Sau khi có Giấy ủy quyền của người đang ở nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền.

3. Một số lưu ý khi đối với thừa kế có yếu tố nước ngoài. luat su thua ke, luat su gioi

a. Chỉ được nhận thừa kế giá trị nếu di sản thừa kế là bất động sản

Trường hợp di sản thừa kế là bất động sản, cụ thể là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và người nhận thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài không thuộc diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam(không phải là người có quốc tịch Việt Nam; người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước)thì họ chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (Điều 186, Luật Đất đai 2013). luat su thua ke, luat su gioi

b. Về thuế thu nhập phải chịu trong trường hợp chuyển nhượng đất được thừa kế

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ thuộc diện không phải chịu thuế.Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản là bất động sản là thu nhập phải chịu thuế.

Tuy nhiên, đối với thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản được hưởng thừa kế, người chuyển nhượng sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp:

Do vậy, người nhận thừa kế muốn chuyển nhượng di sản thừa kế là nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sẽ chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân khi mảnh đất này là tài sản duy nhất thuộc sở hữu của bạn tại Việt Nam hoặc chỉ chuyển nhượng mảnh đất đó cho những người thân thích trong gia đình (bao gồm: ông bà nội (ngoại); cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng (vợ); anh chị em ruột). luat su thua ke

c. Về vấn đề chuyển số tiền có được do chuyển nhượng đất được thừa kế ra nước ngoài

Trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam khi nhận giá trị di sản thừa kế có quyền được chuyển số tiền đó ra nước ngoài theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối. Cụ thể, công dân Việt Nam đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được liên hệ với Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ (có được do thừa kế) ra nước ngoài. luat su thua ke, luat su gioi

      • 12.20205
      • LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH
      • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
      • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất....
        • Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

               Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

          Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

          Trân trọng cảm ơn.

          ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
          VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
          Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
          5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
          68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
          Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
          Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
           
           
           

Tặng cho quyền sử dụng đất và ủy quyền mua bán chuyển nhượng nhà đất

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

I./ Tặng cho quyền sử dụng đất giữa Cha mẹ và con 
 

1. Trình tự thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con:
Bước 1: Công chứng hợp đồng
Đây là thủ tục bắt buộc, Khách hàng cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho;
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân của bên tặng cho;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên nhận tặng cho (nếu tặng cho chung cả hai vợ chồng).
– Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho như Giấy khai sinh… (nếu có).
Sau khi tập hợp đủ hồ sơ, Khách hàng liên hệ với Phòng công chứng để yêu cầu công chứng hợp đồng. Cán bộ công chứng có trách nhiệm đối chiếu tài liệu gốc trước khi công chứng.
Hợp đồng công chứng sẽ được ban hành cho Khách hàng để tiến hành nộp hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền như tư vấn tại mục b dưới đây.
Bước 2: Thực hiện việc sang tên:
– Cơ quan thẩm quyền: Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường nơi có đất.
– Hồ sơ sang tên QSDĐ gồm:
+ Đơn xin đăng ký biến động đất;
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng.
+ Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho;
+ Đăng ký kết hôn (hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân) của bên nhận tặng cho trong trường hợp được nhận tặng cho chung;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ;
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
+ Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho như Giấy khai sinh… (nếu có).
– Thời gian giải quyết: 10 đến 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mẫu đơn xin sang tên sổ đỏ: Sang tên sổ đỏ (chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có có các tờ khai sau khi nộp hồ sơ trên tại bộ phận 1 cửa Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

+ Tờ khai lệ phí trước bạ;

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Bộ hồ sơ này có thể mua tại Bộ phận 1 cửa, văn phòng đăng ký đất đai.

Phí mỗi bộ hồ sơ khai: 20.000 nghìn đồng/ 1 bộ hồ sơ khai.
– Chi phí: Các khoản chi phí cần xem xét khi tiến hành thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất:+ Khi sang tên QSDĐ, bên nhận tặng cho phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Trong trường hợp cha mẹ tặng cho con hoặc ngược lại thì được miến thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Khoản 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 20/2019/NĐ-CP) được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 20/2019/TT-BTC) đối tượng miễn lệ phí trước bạ gồm: “ Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3.Mẫu đơn xin sang tên sổ đỏ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Mẫu số 09/ĐK

ĐƠN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ
Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình.

Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:…….Quyển….
Ngày…… / …… / …….…
Người nhận hồ sơ

(Ký và ghi rõ họ, tên)

Kính gửi: ……………………………………………………………….

I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ

(Xem hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn)

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

  1.1. Tên (viết chữ in hoa): ……………………………………………………………………………..

  1.2. Địa chỉ(1):……………..…………………………………………………………

2. Giấy chứng nhận đã cấp

  2.1. Số vào sổ cấp GCN:……….………;  2.2. Số phát hành GCN:…………..…

  2.3. Ngày cấp GCN … / … / …… …….

3. Nội dung biến động về: …………………………………………………………………………….

3.1. Nội dung trên GCN trước khi biến động:

……………………………………………………
……………………………………………………

3.1. Nội dung trên GCN trước khi biến động:

……………………………………………………
……………………………………………………

4. Lý do biến động: ……………………………………………………………………………………
5. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với thửa đất đăng ký biến động:
.…………………………………………………………………………………….
.…………………………………………………………………………………….
.…………………………………………………………………………………….

6. Giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo đơn này gồm có:

– Giấy chứng nhận đã cấp:…………………………………………………………

   

 Tôi Π có nhu cầu cấp GCN mới                Π  không có nhu cầu cấp GCN mới

Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

                 …, ngày  tháng …. năm…

Người viết đơn

       (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

II- XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP Xà
(Đối với hộ gia đình, cá nhân đề nghị được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng và đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp)
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Ngày……. tháng…… năm ……
Công chức địa chính 
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày……. tháng…… năm ……
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Ký tên, đóng dấu
III- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Ngày……. tháng…… năm ……
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)
Ngày……. tháng…… năm ……
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
IV- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 
(Chỉ ghi ý kiến đối với trường hợp gia hạn sử dụng đất)
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Ngày……. tháng…… năm ……
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)
Ngày……. tháng…… năm ……
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)

Chú ý:
– Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên GCN đã cấp, trường hợp có thay đổi tên thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi.

– Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; trường hợp xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ vào Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại Điểm 5 của mục I, các mục II, III và IV của Đơn này.

– Đối với trường hợp xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại Điểm 5 của Mục I, các mục II và IV của Đơn này.

II./Tư vấn ủy quyền mua bán chuyển nhượng nhà đất

1. Tư vấn thủ tục ủy quyền mua bán nhà đất ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi muốn bán nhà đất để chữa bệnh cho mẹ. Sổ đỏ mang tên mẹ tôi . Nhưng hiện tại mẹ tôi không thể đi xa để về làm thủ tục được, vì mẹ tôi đang chữa bệnh trên thành phố . Nếu tôi muốn bán nhà đất do mẹ tôi đứng tên thì có được không? Nếu được thì cần những giấy tờ gì?
Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục hỏi đáp pháp luật của Công ty. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Bạn có thể thay mặt mẹ bạn thực hiện việc bán nhà đất. Tuy nhiên để có thể thực hiện giao dịch trên thì bạn cần phải thỏa mãn những điều kiện sau:

Thứ nhất: Bạn là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Căn cứ vào Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự là người từ 18 tuổi trở lên và không bị mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

Thứ hai: Mẹ bạn phải lập một hợp đồng ủy quyền việc bán nhà đất cho bạn. Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Về hình thức của hợp đồng ủy quyền: Việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền liên quan đến bất động sản, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.” Hợp đồng ủy quyền bán nhà đất của mẹ bạn phải được công chứng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng.

Trong thông tin bạn không nói rõ là bố bạn còn sống không, nếu nhà đất đều là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân thì mặc dù mẹ bạn đứng tên trên sổ đỏ nhưng khi ủy quyền cho bạn phải có chữ ký của cả bố và mẹ bạn vì nếu không là tài sản riêng của mẹ bạn thì quyền sử dụng đất phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng.

2. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng mua bán nhà đất phải được Công chứng chứng thực ( theo quy định tại khoản 1 điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 và Luật đất đai năm 2013 mới có hiệu lực pháp luật.

Khoản 1 điều 40 Luật Công chứng năm 2014 quy định những giấy tờ cần thiết mà công chứng viên yêu cầu người công chứng phải xuất trình khi công chứng hợp đồng, giao dịch soạn thảo sẵn như sau:

- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có."

Như vậy căn cứ vào các điều luật trên thì giấy tờ bạn cần chuẩn bị để có thể tiến hành việc bán nhà đất thay mẹ bạn gồm:

- Hợp đồng ủy quyền bán nhà đất

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

- Sổ hộ khẩu của mẹ bạn.

- Chứng minh thư nhân dân của bạn và của mẹ bạn.

- Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (nếu có)

2. Rủi ro khi mua đất của người được ủy quyền ?

Xin chào công ty, em có mua một miếng đất của một người được ủy quyền, trong giấy ủy quyền có: ông A (đại diện bên ủy quyền, người đứng tên sổ đỏ) và người được ủy quyền là ông B. Ông A đã giao cho ông B sổ đỏ đứng tên ông A, trong giấy ủy quyền có ghi rõ ông B được quyền quyết định tất cả việc sang nhượng cho cá nhân hay tổ chức do ông B lựa chọn, được ký kết hợp đồng chuyển nhượng và nhận tiền chuyển nhượng. Ông B đã nhận sổ đỏ của ông A kèm theo 1 hợp đồng ủy quyền và bán lại cho bên em. Thực tế A đã bán miếng đất cho B nhưng B chỉ muốn bán lại cho người khác ngay, không muốn sang tên sổ đỏ nên chỉ bảo A làm giấy ủy quyền.
 
Vậy thủ tục mua đất khi mà có hợp đồng ủy quyền như thế nào, nếu ra công chứng hợp đồng mua bán có cần sự có mặt của ông A để ký không? Nếu mua đất theo hợp đồng ủy quyền này có rủi ro gì không?
 
Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau: "Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

Tại Điều 565 quy định Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền

1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Như vậy, pháp luật quy định quyền và nghĩa cụ thể giữa bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền do các bên tự nguyện thỏa thuận. Bạn cần xác định hợp đồng A ủy quyền cho B có hợp lệ không, còn thời hạn hay không? Nếu đã ghi rõ " ông B được quyền quyết định tất cả việc sang nhượng cho cá nhân hay tổ chức do ông B lựa chọn, được ký kết hợp đồng chuyển nhượng và nhận tiền chuyển nhượng" thì B được toàn quyền ký kết hợp đồng với bạn mà không có rủi ro gì. Bạn chỉ cần giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông B, trong hợp đồng ghi rõ B được A ủy quyền thực hiện giao kết hợp đồng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này không cần A ký tên khi đi công chứng.

3. Người được uỷ quyền có phải nộp thuế TNCN khi bán đất không

Kính chào Luật sư! Tôi có nhận mua của anh A một căn nhà vào cuối năm 2015. Tuy nhiên, lúc đã thanh toán x

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý:

Thông tư 111/2013/TT- BTC về thuế TNCN

2. Nội dung tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê. Sau khi nghiên cứu nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại tiết b.2 điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT_BTC về người nộp thuế:

"b.2) Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản."

và điểm e khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT_BTC về thu nhập chịu thuế:

"e) Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật."

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com


Nhà hàng xóm xây lấn sang đất của nhà thì làm thế nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Hiện nay, tình trạng lấn chiếm đất vẫn còn tồn tại nhiều ở một số địa phương. Trong đó dẫn đến một số vụ việc phức tạp kéo dài hàng mấy năm. Do đó, nếu gia đình bạn đang gặp phải trường hợp này mà chưa biết nên xử lý như thế nào, bạn hãy liên hệ với Văn Phòng Luật Sư Gia Đình để tìm được hướng giải quyết đúng đắn, phù hợp nhất.

1.Luật sư tư vấn về xử lý trường hợp bị lấn, chiếm đất.

Công tác quản lý đất đai có những chuyển biến tích cực nhưng cũng không tránh khỏi việc thiếu sót trong công tác thanh tra kiểm tra để xảy ra các hành vi về lấn chiếm đất dẫn đến tranh chấp không đáng có. Nếu rơi vào trường hợp này, bạn cần phải xử lý như thế nào để vẫn giữ được tình cảm làng xóm nhưng vẫn giải quyết được triệt để vụ việc. Bạn có thể tự tìm hiểu các quy định của pháp luật về nội dung sau hoặc liên hệ với Văn Phòng Luật Sư Gia Đình để được tư vấn về:

- Căn cứ nào để xác định một hành vi là hành vi lấn chiếm đất.

- Thủ tục khởi kiện tại Tòa án để đòi lại đất.

- Hành vi lấn, chiếm đất có bị xử lý hành chính hay không? Mức xử phạt như thế nào?

- Có bắt buộc phải hòa giải trong trường hợp này để yêu cầu trả lại đất không?

2. Tư vấn quy định về cách giải quyết khi bị lấn, chiếm đất

Câu hỏi: Tôi có một mảnh đất có chiều rộng là 5m tổng diện tích là 154,4m2. Nhưng nhà bên cạnh đã làm lấn sang phía bên nhà tôi. Tôi đo lại đất không đủ. Tôi có nói chuyện với nhà bên đó nhưng họ cứ khăng khăng là họ không lấn sang. Trong khi đó trên sổ đỏ họ chỉ có 5m rộng nhưng trên thực tế họ có 5,15m rộng. Họ nói 15 phân thừa ra là đất của bố mẹ họ cho. Lời qua tiếng lại, họ đã sang nhà tôi đánh tôi. Trong khi đó chỉ có tôi là phụ nữ và 2 con nhỏ ở nhà mà thời điểm đó họ kéo dây nước và để vật dụng bên đất nhà tôi. Vậy văn phòng luật cho tôi hỏi sự việc như thế thì tôi cần thực hiện thủ tục gì để đảm bảo quyền lợi của mình?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất về người hàng xóm hành vi đánh chị

Theo như thông tin mà chị cung cấp thì gia đình nhà hàng xóm có hành vi lấn đất và hành vi sử dụng vũ lực gây ảnh hưởng đến sức khỏe của chị. Đây là hành vi cố ý gây thương tích đối với chị. Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân....”

Căn cứ vào các quy định trên, trong trường hợp này chị hoàn toàn có quyền làm đơn tố giác ra cơ quan công an nơi mà chị đang cư trú yêu cầu họ bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Khi nhận được tin tố cáo, cơ quan điều sẽ tiến hành điều tra và xác minh vụ việc. Nếu nhận thấy có dấu hiệu tội pham, cơ quan công an sẽ tiến hành khởi tố người có hành vi cố ý gây thương tích đối với chị. Trường hợp hành vi không cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;”   

Thứ hai về việc tranh chấp đất đai

Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai...”

Khi phát hiện ra sai phạm của gia đình bên cạnh, chị hoàn toàn có quyền yêu cầu UBND xã/phường yêu cầu tiến hành hòa giải. Nếu như nhà hàng xóm có sự lấn chiếm sang nhà chị trong quá trình xây dựng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ yêu cầu gia đình đó tạm dừng xây dựng và hoàn trả lại phần diện tích đất đã lấn chiếm. Trường hợp hòa giải tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất không thành, chị có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chị đang cư trú yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

”Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;…”

Câu hỏi: Thưa luật sư, do sơ ý nên tôi xây nhà đã lấn sang đất nhà hàng xóm 3cm thì xử lý thế nào?
 

Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau:

Cơ sở pháp lý:

- Luật Đất đai năm 2013.

-Luật Nhà ở năm 2005.

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.

- Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất 

trước hết, cần phải xác định phần đất mà bạn lấn chiếm là đất giáp ranh hay đất của nhà hàng xóm. Việc xác định phần đất lấn chiếm sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn đo đạc và xác minh.

1. Trường hợp đất bị lấn chiếm là phần đất giáp ranh

Theo Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014: Trường hợp đnag sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo ra soát điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, người đang sử dụng đất được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, nếu việc sử dụng đất của bạn là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, đất được sử dụng không sai mục đích, không có tranh chấp thì phần đất mà bạn lấn chiếm có thể được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với bạn.

Nếu phần đất mà bạn lấn chiếm không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của ủy ban nhân dân cấp huyện thì phần đất bạn lấn chiếm có thể bị tịch thu, bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014: 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi lấn chiếm đất trồng lúa, đất trồng rừng đặc dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Đồng thời, bạn bị buộc trả lại đất lấn chiếm theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này.

2. Trường hợp đất bị lấn chiếm là phần đất thuôc sở hữu của nhà hàng xóm

Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định những hành vi bị nghiêm cấm:

1. Lấn chiếm, hủy hoại đất đai.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

Như vậy, hành vi của bạn xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của gia đình hàng xóm. Do đó, bạn có thê thỏa thuận với hàng xóm về mức chi phí bồi thường trong trường hợp này. Nếu không thể thỏa thuận về mức giá bồi thường thì có thể lấy mức giá đất tại thời điểm đó của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm căn cứ tính giá bồi thường.

Nếu không thỏa thuận được, hai bên có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 (Hòa giải tranh chấp đất đai):

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Nếu hòa giải không thành, tranh chấp được giải quyết tại Tòa án thì Tòa án sẽ căn cứ thực trạng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất của hai bên để đưa ra quyết định. 

Bạn có thể sẽ không bị buộc phải phá dỡ nhà để trao trả đất cho nhà hàng xóm nếu không thuộc một trong các trường hợp phải phá dỡ nhà theo Điều 83 Luật Nhà ở 2005: 

1. Nhà ở bị hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ sập đổ đã có kết luận của cơ quan có thầm quyền về kiểm định chất lượng công trình xây dựng.

2. Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhà chung cư cao tầng hết niên hạn sử dụng.

4. Nhà thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Tuy nhiên bạn phải bồi thường phần diện tích bị lấn chiếm theo quyết định của Tòa án.

Trân trọng.!

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006