Luật Sư Thừa Kế

Luật sư tư vấn chia di sản thừa kế 2021 đúng luật

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Chia di sản thừa kế 2021 đúng luật?

1. Quy định về phân chia di sản thừa kế

1.1 Định nghĩa chung

Căn cứ theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Như vậy, di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết hoặc phần tài sản chung với người khác của người chết để lại.

Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm người có tài sản chết hoặc sinh ra, thành thai và còn sống sau thời điểm người có tài sản chết.

1.2 Quy định về phân chia di sản

• Phân chia di sản theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Căn cứ theo quy định tại ĐIều 659 Bộ luật dân sự 2015 thì việc chia di sản theo di chúc cụ thể như sau:

Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

• Phân chia di sản theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo quy định tại Điều 660 Bộ luật dân sự 2015 về phân chia di sản theo pháp luật đã được thể hiện rõ như sau:

Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

• Ai được hưởng thừa kế theo pháp luật?

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế theo pháp luật được chia theo thứ tự như sau:

Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.

2. Công thức chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật

Công thức tính: = 2/3 x (tổng di sản thừa kế : nhân suất)

Ví dụ: A có vợ là B, có 3 người con là C, D, E. A có mẹ là T. Tài sản chung của vợ chồng AB là 1,8 tỷ. A chết lập di chúc truất quyền thừa kế của B; T từ chối không nhận di sản thừa kế.

Tính 2/3 1 suất thừa kế theo Điều 644 cho B = 2/3 x 900 triệu : 3 = 200 triệu.

3. Hướng dẫn chia thừa kế đất đai không có di chúc

Như những quy định ở trên, cần phải xác định hàng thừa kế và chia công bằng với nhau.

Điều kiện:

• Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

• Đất không có tranh chấp;

• Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

• Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.

Bước 1: Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm có:

• Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó

• Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).

Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. (theo Điều 95 Luật Đất đai 2013, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Trong trường hợp đã quá 30 ngày mà không đăng ký biến động đất đai thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

4. Cách chia di sản thừa kế theo di chúc và pháp luật

Bước 1: Xác định di sản người chết để lại.

Cần xác định tài sản chung và tài sản riêng của người chết, tài sản chung thì nguyên tắc sẽ là chia đôi cho hai vợ chồng (Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Số tài sản còn lại sẽ trừ đi chi phí mai táng.. sau đó phần cuối cùng mới là di sản của người chết.

Bước 2: Vẽ sơ đồ phả hệ:

Vẽ sơ đồ theo hàng, thông thường những người ở hàng thứ nhận sẽ được nhận di sản thừa kế, chỉ trừ khi người ở hàng thứ nhất không còn sống thì mới đến hàng thứ hai và hàng thứ ba cũng vậy.

Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.

Bước 3: Xác định tính hợp pháp và hiệu lực của di chúc

Chia thừa kế theo di chúc

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

• Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

• Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Bên cạnh đó, nếu người không được lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng di sản ít hơn 2/3 suất đó mà là con chưa thành niên, cha, mẹ , vợ, chồng hoặc con thành niên không có khả năng lao động thì họ vẫn được hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật; trừ khi họ từ chối nhận di sản hoặc là những người không có quyền hưởng di sản theo Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.

Chia thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì chia thừa kế theo pháp luật chỉ xảy ra khi thuộc một trong các trường hợp sau:

• Không có di chúc;

• Di chúc không hợp pháp;

• Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

• Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

• Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

• Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

• Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2. Quy định về việc hưởng thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật

Hỏi: Nhờ văn phòng tư vấn giúp về thừa kế thế vị như sau: Nguyên trước đây vào năm 1961 tôi được sinh ra đời trong thời kì chiến tranh, cha tôi mất và được bà nội tôi đem về nuôi dưỡng đến lớn và cưới vợ cho tôi. Sau đó sống chung với Bà đến năm 1994 bà nội tôi qua đời tôi làm hậu sự chôn cất và thờ cúng đến hiện nay. Do bà chết không có để lại di chúc và cũng không có tài sản gì chỉ duy nhất thửa đất khoảng 2000m2

Từ lúc tôi ở với bà đến khi bà mất tôi điều thực hiện nghĩa vụ thúê theo luât đất đai đến năm 1998 tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện nay tôi đã xây dựng nhà cửa lại khang trang thì con trai út của bà về dành đất và khởi kiện (con trai út trước đây đã ra ở riêng từ lúc trưởng thành). Vậy xin luật sư cho tôi hỏi tôi có được thừa kế thửa đất này tiếp tục hay phải tuân theo luật đất đai và phải theo như thế nào cho đúng mong luật sư góp ý tôi chân thành cảm ơn!

Luật sư Gia Đình trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo như thông tin mà anh cung cấp thì anh sống với bà mình từ nhỏ, hiện nay thì bà anh đã mất và không để lại di chúc. Vì vậy, phần di sản mà bà anh để lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế. Cụ thể:

Điều 25 Pháp lệnh thừa kế năm 1990 quy định về những người thừa kế theo pháp luật:

“1 - Những người thừa kế theo pháp luật gồm có:

a) Hàng thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

b) Hàng thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết.

c) Hàng thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

2 - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản ngang nhau.

3 - Trong trường hợp không có người thừa kế hàng thứ nhất hoặc những người thừa kế hàng thứ nhất đều không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, khước từ quyền hưởng di sản, thì những người thừa kế hàng thứ hai được hưởng di sản.

4 - Trong trường hợp không có người thừa kế hàng thứ nhất và hàng thứ hai hoặc những người thừa kế thuộc cả hai hàng này đều không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, khước từ quyền hưởng di sản, thì những người thừa kế hàng thứ ba hưởng di sản.”

Căn cứ theo quy định trên của pháp luật thì người con út thuộc hàng thừa kế thứ nhất và sẽ được hưởng di sản từ bà để lại nếu không thuộc trường hợp không được hưởng thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 121Bộ luật dân sự năm 2015 . Theo quy định của pháp luật thì do bố anh đã mất trước bà nên trong trường hợp của anh được gọi là thừa kế thế vị. Pháp luật có quy định cụ thể về thừa kế thế vị như sau:

Điều 26 Pháp lệnh thừa kế năm 1990 quy định về thừa kế thế vị:

“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Căn cứ vào quy định trên của pháp luật thì bạn là người có quyền và lợi ích hợp pháp trong việc hưởng di sản thừa kế do bà bạn để lại. Hiện nay nếu chú bạn khởi kiện thì vẫn còn thời hiệu vì thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản (Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015) kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 (Điểm d Khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015).

ANTV1

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư bào chữa tranh chấp thừa kế đất đai của cháu đích tôn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Tranh chấp thừa kế đất đai của cháu đích tôn

Cháu đích tôn là gì?

Theo từ điển Hán Nôm thì cháu đích tôn là con trai trưởng của người trưởng nam.

Có thể hiểu trong dân gian cháu đích tôn là cháu trai được sinh ra đầu tiên của người con trai trưởng bên nội. Trường hợp người con trai trưởng hoặc người con trai đầu không sinh được con trai thì người con trai thứ kế tiếp nếu sinh ra con trai thì bé trai này được xem là cháu đích tôn.

Cháu đích tôn có vai trò quan trọng trong việc thờ cúng tổ tiên, hay việc quyết định các vấn đề chung trong gia đình. Theo dân gian, cháu đích tôn sẽ sống cùng cha mẹ, ông bà. Căn nhà mà cháu đích tôn ở là nhà của cha mẹ, ông bà để lại, cũng là nơi họp mặt gia đình mỗi khi có dịp giỗ, tết hay các dịp lễ lớn khác.

Cháu đích tôn có được hưởng thừa kế theo di chúc không?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế (khoản 1 Điều 643 BLDS).

Theo đó, di chúc có hiệu lực kể từ khi người để lại di chúc chết. Khi đó, tài sản được chia theo di chúc mà người chết để lại.

Nếu người để lại di chúc (trong trường hợp này có thể là ông, bà nội) để lại di chúc thể hiện nội dung cháu đích tôn được hưởng phần tài sản nhất định. Khi đó, cháu đích tôn sẽ được hưởng thừa kế theo di chúc và được pháp luật công nhận. Trừ trường hợp người cháu đích tôn này từ chối nhận di sản theo Điều 620 BLDS hoặc rơi vào một trong các trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định tại Điều 621 BLDS. Cụ thể là:

• Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

• Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

• Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

• Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Lưu ý: Cháu đích tôn rơi vào các trường hợp trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Cháu đích tôn có được hưởng thừa kế theo pháp luật không?

Căn cứ Điều 650 BLDS quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp:

• Không có di chúc;

• Di chúc không hợp pháp;

• Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

• Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, khi ông bà nội không để lại di chúc cho cháu đích tôn thì tiến hành áp dụng thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 BLDS. Cụ thể:

Thứ nhất, tiến hành thừa kế lần lượt theo thứ tự của hàng thừa kế:

• Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

• Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

• Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Thứ hai, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Thứ ba, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Do đó cháu đích tôn chỉ được nhận thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản hoặc theo thỏa thuận của các đồng thừa kế. Ngoài trường hợp trên thì cháu đích tôn không được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật bởi cháu đích tôn thuộc vào hàng thừa kế thứ hai.

Cần lưu ý rằng đối với phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được cháu đích tôn quản lý trong các trường hợp sau (khoản 1 Điều 645 BLDS):

• Cháu đích tôn là người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng.

• Cháu đích tôn được những người thừa kế cử là người quản lý di sản thờ cúng.

• Tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết và phần di sản dùng để thờ cúng đang được cháu đích tôn quản lý.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế của cháu đích tôn

Khi phát sinh tranh chấp thừa kế của cháu đích tôn, biện pháp đơn giản nhất là các thành viên trong gia đình cùng nhau ngồi lại THƯƠNG LƯỢNG, thỏa thuận và giải quyết phân chia tài sản. Tuy nhiên, trường hợp không thỏa thuận được, người bị xâm phạm về quyền và lợi ích hợp pháp có thể KHỞI KIỆN ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Cụ thể:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản hoặc tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú (nếu tài sản thừa kế là động sản) theo quy định tại Điều 26, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thời hiệu thừa kế

Đây là tranh chấp về thừa kế tài sản. Do vậy, thời hiệu thừa kế theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

• Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

• Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

• Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Người có quyền khởi kiện

Bên bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp khi gửi đơn khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền thì nội dung đơn khởi kiện phải đầy đủ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ chưng minh quyền và lợi ích bị xâm phạm.

2.Phân chia di sản không cần chữ ký của cháu đích tôn

Câu hỏi:

Em có một vấn đề muốn Luật sư giải đáp như sau: Bà ngoại em mất có để lại 1 mảnh đất trên đất có 1 căn nhà đều do bà ngoại e, đứng tên. Ngoại em có 5 người con (3 gái 2 trai trong đó có 1 người con trai là con riêng của bà ngoại). Bà ngoại em chết không để lại di chúc. Dì em không có chồng nhưng có 1 đứa con gái ở căn nhà của ngoại và lo hương khói cho ông bà. Nay dì e muốn cắt 2 lô cho dì và cậu con riêng của ngoại, còn lại để cho cháu nội đích tôn của ngoại 2 lô. Nhưng khi làm giấy tờ cần phải có chữ ký của cháu nội đích tôn nhưng cháu đích tôn không ký nên không làm được.

Vậy em xin hỏi có cách nào làm thủ tục mà không cần phải có chữ ký của cháu nội không ạ?

Luật sư Gia Đình trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến Luật sư Gia Đình. Vấn đề này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, nếu bà mất không để lại di chúc thì di sản của bà sẽ được phân chia theo pháp luật, cụ thể sẽ được chia đều cho những người thừa kế thứ nhất bao gồm 5 người con (trong trường hợp ông ngoại mất trước bà)

Với những người con của bà không muốn chia tài sản có thể làm văn bản từ chối di sản thừa kế (cần công chứng/chứng thực văn bản này) và làm biên bản họp gia đình về việc chia tài sản. Cháu đích tôn không thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên không được nhận di sản, do đó cũng không cần chữ ký của cháu đích tôn.

CCHC6

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn phân chia tài sản chung của hộ gia đình khi bố mẹ mất

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

 

1. Quyền định đoạt tài sản chung của hộ gia đình

Gia đình tôi có một thửa đất 5.500m2, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ký ngày 12-12-1998 cho hộ bà A. do bà nội tôi đứng tên. Thời gian này, trong sổ hộ khẩu gia đình có 9 nhân khẩu, trong đó tôi và một người em sinh năm 1997 là cháu ruột.

Năm 1990 bà nội tôi đồng ý cho cha mẹ tôi một miếng đất để xây đựng nhà ở trong phần đất của hộ gia đình nhưng cho bằng miệng không có giấy tờ nào cả. Đến năm 2003 nhà tôi được cấp số nhà do ba tôi đứng tên, năm 2007 ba tôi qua đời và không để lại di chúc. Trong thời gian đó bà nội tôi và các chú đi làm giấy tờ đất nhưng không được.

Ngày 24-12-2012, các chú gọi gia đình tôi ra phòng công chứng quận 9 ký giấy tờ đất và nói chỉ cần ký xác nhận là được đất. Nghe vậy gia đình tôi đã ký vào tờ biên bản thỏa thuận phân chia di sản của ba tôi mà không ngờ đó là giấy tờ buộc gia đình tôi trao trả lại phần thừa kế lại cho bà nội. Khi về nhà đọc kỹ lại gia đình tôi mới hiểu ra mọi chuyện nhưng đã quá trễ.

Trước tôi có đọc thấy trong giấy chứng nhận và sổ hộ khẩu do bà nội tôi đứng tên có tên tôi (lúc đó mới 8 tuổi), người em ruột (2 tuổi) và mẹ tôi. Xin hỏi, như vậy gia đình tôi có phải là thành viên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bà nội tôi đứng tên hay không? Nếu bà nội tôi phân chia tài sản thì gia đình tôi được nhận gì?

Mong được luật sư tư vấn, chỉ dẫn. Chân thành cảm ơn.

Luật sư Gia Đình trả lời:

Bộ luật dân sự có ghi nhận, hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.

Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.

Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.

Điều 43 khoản 3 mục b của Nghị định 181 ngày 29-10-2004 về thi hành Luật Đất đai cũng thể hiện, trường hợp hộ gia đình sử dụng đất là tài sản chung của cả hộ gia đình thì giấy chứng nhận chỉ ghi tên chủ hộ.

Thông tư số 17 ngày 21-10-2009 của Bộ Tài nguyên - môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tiếp tục ghi nhận "đối với hộ gia đình, thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của giấy chứng nhận thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của người đại diện hộ gia đình (là thành viên của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình) theo quy định của pháp luật dân sự".

Như vậy, theo những quy định trên, hộ gia đình cũng là một chủ thể sử dụng đất. Chủ hộ, người được đứng tên trên giấy chứng nhận, chỉ là người đại diện của hộ gia đình đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho hộ gia đình.

Thế nào là hộ gia đình?

Bô luật Dân sự hiện hành khẳng định hộ gia đình có thể là chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự, pháp luật đất đai, đồng thời ghi nhận, hộ gia đình là một chủ thể sử dụng đất. Tuy nhiên, chưa định nghĩa rõ ràng khái niệm như thế nào là hộ gia đình, do vậy, cũng chưa đưa ra tiêu chí nào để xác định các thành viên trong hộ gia đình đó.

Tuy nhiên, hiện nay, cách xác định phổ biến về thành viên hộ gia đình là căn cứ vào sổ hộ khẩu.

Nếu căn cứ vào sổ hộ khẩu thì mẹ của bạn, em của bạn, bản thân bạn, được xác định là thành viên của hộ gia đình bà A., có quyền sử dụng, định đoạt đối với quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình bà A..

2. Phân chia tài sản chung của hộ gia đình khi bố mẹ đã mất

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi văn phòng luật sư! Ông bà tôi sinh được 8 người con trong đó có 4 người con trai thì đã có 1 người mất từ lâu, năm ngoái có thêm 1 người chú nữa mất (vợ con chú đang ở trên đất của ông bà). Bố tôi là con trai thứ 2 trong nhà. Khi về vùng đất đang tranh chấp hiện tại để khai hoang thì tất cả 8 người con trong gia đình đều có công sức góp vào để mở rộng đất đai. Hiện tại mảnh đất đang có khoảng 70m mặt đường và tổng diện tích đất lên đến 1,5 km2. Toàn bộ đất đang tranh chấp hiện tại chỉ có gia đình chú tôi (vừa mất năm ngoái) và vợ con đang ở. Ông tôi mất đi vào năm 2001 và không để lại di chúc thừa kế nào. Đến khoảng năm 2006 khi bà tôi xuống nhà tôi chơi và bị ốm do cao huyết áp thì chú thím đã đi đăng kí sổ đỏ đất mà không có sự đồng ý của anh em họ hàng. Thậm chí anh em trong nhà cũng không ai biết chú thím đã đi làm sổ đỏ. Bà tôi ốm từ đó đến khoảng năm 2011 thì bà tôi mất. Cũng không để lại di chúc. Cho đến trước khi chú tôi mất cũng không ai hỏi cặn kẽ đến mảnh đất vì chú thím vẫn đang ở trên mảnh đất và anh em đã có nhà cửa ở nơi khác nên cũng không tranh chấp làm gì cả. Chỉ có lần bố tôi hỏi qua về mảnh đất và chú cũng bảo từ từ rồi em tính. Tuy nhiên vào đầu năm 2016 chú tôi đột ngột qua đời. Đầu năm 2017 bố tôi và bác trai cả có hỏi thím tôi về việc chia đất đai cho các anh em thì thím gạt phăng đi và nói đất này đã đứng tên sổ đỏ của chú thím từ lâu và hiện tại đã chuyển sang cho 2 con trai của chú thím. Không ai được về xin bất kì mét đất nào nữa. Hiện tại thím đang rao bán tất cả đất và chỉ để lại một lô đất để lấy tiền bán đất xây nhà. Trong khi đó kể cả ngôi nhà mà thím đang ở cũng do anh em trong nhà góp công góp sức vào xây cho ông bà để ông bà ở khi còn sống. Anh em trong nhà đang rất bức xúc, vì vậy tôi gửi thư này đến văn phòng luật sư Dương Gia để xin được tư vấn: Liệu bố tôi và các anh chị em là con của ông bà có còn được quyền xin chia đất theo quyền thừa kế nữa không? Mong quý văn phòng sớm có hồi âm. Xin cảm ơn!

Luật sư Gia Đình trả lời:

Bộ luật Dân sự 1995, Bộ luật dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015 đều ghi nhận, Tài sản chung của hộ gia đình tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ. Bạn có trình bày nguồn gốc sử dụng đất của gia đình bạn là khi về vùng đất đang tranh chấp hiện tại để khai hoang thì tất cả 8 người con trong gia đình đều có công sức góp để mở rộng đất đai, nếu có căn cứ để chứng minh thì đây được xác định là tài sản chung của cả hộ gia đình gồm ông bà nội bạn và 8 người con cả trai và gái. Do đó, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng chú bạn năm 2006 mà không có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình là không hợp pháp.

Nếu không có căn cứ để chứng minh đây là tài sản chung của hộ gia đình, thì chú thím bạn phải có căn cứ để chứng minh là đã khai hoang mảnh đất và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hợp pháp.

Việc phân chia tài sản chung của hộ gia đình là do các thành viên trong hộ gia đình tự thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì tài sản sẽ được chia đều cho tất cả các thành viên trừ trường hợp chứng minh được công sức đóng góp của mỗi thành viên. Như vậy, phần đất đang tranh chấp sẽ được chia đều cho các thành viên trong gia đình. Phần tài sản của ông bà bạn đã chết không để lại di chúc, theo quy định tại Điều 650, Điều 651, Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản thừa kế sẽ chia theo pháp luật:

– Di sản được chia thành các phần bằng nhau cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Tức mỗi người con đều được hường phần bằng nhau đối với phần di sản mà ông bà bạn để lại.

– Người chú đã mất từ lâu nếu xác định là mất trước khi ông bà bạn mất và có con thì áp dụng quy định về thừa kế thế vị thì phần di sản mà người chú đó được hưởng sẽ được chuyển cho con của chú bạn.

– Đối với người chú mới mất năm ngoái thì vẫn được xem là một người thừa kế của ông bà bạn.

CCHC4

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Tư vấn pháp lý về thừa kế

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Lĩnh vực Tư vấn pháp luật về thừa kế là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực Thừa kế do những luật sư Tư vấn pháp luật về Thừa kế phụ trách. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Gia Đình cam kết sẽ tư vấn và đưa ra giải pháp hiệu quả nhất cho khách hàng. Đồng thời, chúng tôi sẽ thực hiện việc bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách bằng những dịch vụ Tư vấn Pháp luật về thừa kế sau:

Tư vấn pháp lý về thừa kế

  • Tư vấn về quyền thừa kế và sự bình đẳng về thừa kế của cá nhân;
  • Tư vấn về thời điểm, địa điểm mở thừa kế;
  • Tư vấn xác định di sản thừa kế, xác định người thừa kế di sản;
  • Tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế;
  • Tư vấn cách thức xác định nghĩa vụ tài sản do người chết để lại;
  • Tư vấn cách thức xác định người quản lý di sản, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản;
  • Tư vấn xác định việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm (nếu có);
  • Tư vấn thủ tục từ chối nhận di sản;
  • Tư vấn xác định những người không được quyền hưởng di sản thừa kế;
  • Tư vấn xác định thời hiệu về thừa kế;
  • Tư vấn phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật.

Tư vấn pháp luật về thừa kế theo di chúc

  • Tư vấn hình thức di chúc và cách thức lập di chúc đảm bảo đúng pháp luật;
  • Tư vấn cho người lập di chúc các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc lập di chúc;
  • Tư vấn chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản;
  • Tư vấn cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
  • Tư vấn cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng;
  • Tư vấn giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;
  • Tư vấn chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia di sản;
  • Tư vấn Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc, gửi giữ di chúc;
  • Tư vấn hiệu lực pháp luật của di chúc;
  • Tư vấn thủ tục Công bố di chúc, giải thích nội dung di chúc.

Tư vấn về thừa kế theo pháp luật:

  • Tư vấn các trường hợp thừa kế theo pháp luật;
  • Tư vấn xác định người thừa kế theo pháp luật;
  • Tư vấn về thừa kế thế vị (nếu có);
  • Tư vấn về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế;
  • Tư vấn về Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác.

 

 

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, Truyền hình Quốc Hội Việt Nam, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống,Thanh niên, Tiền Phong Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, hợp đồng kinh tế thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

 

Luật sư tư vấn cha mẹ tặng cho con nhà, đất được miễn thuế, phí

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Cha mẹ tặng cho con nhà, đất được miễn thuế, phí?

Thông thường, khi muốn sang tên sổ đỏ, chúng ta phải làm các thủ tục: Mua bán, tặng cho, thừa kế …. Và phải đóng các khoản thuế, phí cho nhà nước: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

* Thuế thu nhập cá nhân

Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2014, các trường hợp được miễn thuế từ việc tặng cho quà tặng là bất động sản giữa:

- Vợ với chồng

- Cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi

- Cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể

- Ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại

- Anh chị em ruột với nhau

Ngoài ra, tại hướng dẫn của Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu rõ hơn về các loại bất động sản được miễn thuế. Trong đó, những bất động sản này gồm cả nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

* Lệ phí trước bạ

Theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, thông thường mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%. Tuy nhiên, sau đây khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, những người trên nếu tặng cho đất, nhà cũng được miễn lệ phí trước bạ.

Như vậy, có thể thấy, việc cha mẹ tặng cho nhà, đất cho con cái thì thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ và miễn thuế thu nhập cá nhân.

Những trường hợp phải chịu thuế khi tặng cho bất động sản

Như vậy, ngoài các đối tượng nêu trên, bất cứ trường hợp tặng cho nhà đất nào khác cũng đều phải nộp lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.

Trong đó, theo Thông tư 301/2016/TT-BTC, các đối tượng nhà đất phải chịu lệ phí trước bạ gồm:

- Nhà: Nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho mục đích khác

- Đất: Các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong đó, không phân biệt là đã có công trình xây dựng hay chưa.

Bên cạnh đó, ngoài các đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân đã nêu ở trên, bất cứ loại giao dịch tặng cho nào cũng phải chịu thuế suất 10% theo quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trong đó, thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ việc tặng cho nhà đất là khi cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, đất được tặng cho.

Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.

2. Nhận thừa kế bất động sản phải nộp thuế thế nào?

Một trong những loại di sản thừa kế phổ biến nhất đó là nhà đất. Người thừa kế thường có thắc mắc là nhận thừa kế bất động sản phải nộp thuế như thế nào?

Khi nhận thừa kế là bất động sản có thể xảy ra một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

Quyền sử dụng đất; Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; Quyền thuê đất; Quyền thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.

Số thuế phải nộp khi thừa kế bất động sản

Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản là bằng 10% giá trị bất động sản.

Trường hợp 2: Miễn thuế thu nhập cá nhân

Theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

Giữa vợ - chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh chị em ruột với nhau.

Nhận thừa kế bất động sản có phải nộp thuế không?

Lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế bất động sản

Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ

Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với nhà, đất nhận thừa kế giữa những người sau thì được miễn lệ phí trước bạ:

Vợ - chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh, chị, em ruột với nhau.

Trường hợp 2: Phải đóng lệ phí trước bạ

Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi làm Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) thì phải nộp lệ phí trước bạ.

Mức lệ phí trước bạ phải nộp: Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ cho nhà đất được thừa kế thì phải nộp lệ phí bằng 0,5% giá trị nhà đất.

HTV XANH111

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006