Luật Sư Thừa Kế

Luật sư tranh tụng về thừa kế kế vị

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Các tranh chấp về thừa kế phổ biến tại Tòa án

Các tranh chấp dân sự xảy ra trong đời sống thực tiễn hết sức đa dạng trong đó tranh chấp về thừa kế nói chung, tranh chấp về thừa kế theo di chúc nói riêng xảy ra ngày một nhiều. Trước đây, do cuộc sống vật chất còn đơn giản, di sản thừa kế mà người chết để lại chỉ đơn thuần là các vật phẩm tiêu dùng, cao hơn nữa là nhà cửa, đất đai. Các danh tranh chấp đó là: (1) Tranh chấp giữa người thừa kế theo luật với người thừa kế theo di chúc; (2) Tranh chấp giữa người khác với người thừa kế theo di chúc; (3) Tranh chấp giữa những người thừa kế theo di chúc với nhau; (4) Tranh chấp giữa những người thừa kế theo luật với nhau vì việc phân chia di sản không đồng đều; (5) Tranh chấp về thừa kế vì những người thừa kế cho rằng có người thừa kế không được quyền hướng di sản; (6) Tranh chấp thừa kế do xác định không chính xác về di sản thừa kế.

Tuy nhiên, ở đây, Luật sư Gia Đình đưa ra một số tranh chấp thường xảy ra trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày:

Thứ nhất, tranh chấp về hiệu lực của di chúc do di chúc lập không đúng thủ tục mà pháp luật đã quy định.

Bản án số 02/DSST ngày 10/10/2015 của TAND huyện S đã xét xử việc chia thừa kế giữa nguyên đơn là ông N.H.T, sinh năm 1945 trú tại thôn L, xã T, huyện S, tỉnh Y. Sauk hi kết hôn, vợ chồng ông về sống tại thôn thôn L, xã T, huyện S. Nguồn gốc nhà đất là của bố mẹ bà T cho vợ chồng ông. Năm 1980, ông bà có làm một căn nhà cấp 4 , đến năm 1995 vợ chồng ông lại xây tiếp nhà hai tầng nằm trên diện tích đất 736m2. Năm 1983, vợ chồng ông đón anh M (là con riêng của ông về ở). Năm 2006, vợ chồng ông nhận chị Nh làm con nuôi.

Khối tài sản của vợ chồng ông gồm 736m2 đất thổ cư, 112,55m2 nhà hai tầng, 42092m2 nhà cấp bốn, 32,3m2 bếp, chuồng lợn, 12.6m2 công trình phụ, một giếng nước, 39,52m2 sân gạch, 146,52m2 tường rào và tường hoa, 25 loại tài sản khác cùng với 26.317.000 đồng tiền mặt.

Chị Nh xuất trình một bản di chúc lập ngày 01/8/2014 với nội dung bà T định đoạt toàn bộ nhà đất cho chị Nh.

Ông T yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật vì ông cho rằng di chúc mà chị Nh xuất trình không có hiệu lực pháp luật.

Tòa sơ thẩm xét thấy di chúc mà chị Nh xuất trình là do chị Nh trực tiếp viết và có hai người và có hai người là ông Tr và ông Đ ký làm chứng. Tại lời khai ngày 14/9/2015 (bút lục số 15), ông Tr xác nhận di chúc của bà T là do gia đình chị Nh đưa cho ông ký làm chứng sau khi bà T đã chết và nay ông xác định chữ ký của ông tại bản di chúc là không có giá trị. Tòa sơ thẩm không chấp nhận di chúc do chị Nh xuất trình nên di sản của bà T được chia thừa kế theo pháp luật.

Qua vụ tranh chấp trên, luật sư thấy rằng bản di chúc mà chị Nha xuất trình trước Tòa án là di chúc tự lập nhưng trái với thủ tục mà pháp luật đã quy định đối với loại di chúc này (di chúc tự lập phải do chính người để lại di sản viết). Ngoài ra, di chúc định đoạt toàn bộ nhà đất cho chị Nh là đã định đoạt cả tài sản của người khác (tài sản của ông T) nên nội dung của di chúc cũng không đúng pháp luật. Vì thế, Tòa sơ thẩm không chấp nhận di chúc trên là hoàn toàn chính xác.

Bản án dân sự sơ thẩm bị đương sự kháng cáo và đã được TAND tỉnh xét xử lại theo trình tự phúc thẩm bằng bản án số 56/DSPT ngày 20/3/2016. Tại bản án này, Hội đồng xét xử cũng không chấp nhận di chúc của bà T lập ngày 01/8/2014 do chị Nh xuất trình. Di sản của bà T được chia thừa kế theo pháp luật.

Thứ hai, tranh chấp về hiệu lực của di chúc do người làm chứng di chúc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật

Bản án số 03/DSST ngày 20/11/2016 của TAND Quận T đã xử chia thừa kế giữa nguyên đơn là bà Ng với bị đơn là anh L (sinh năm 1976).

Tóm tắt nội dung vụ án như sau: Sau khi ly hôn với vợ là bà Ch, ông T đã bán ngôi nhà ở phố B, mua căn nhà ở mặt đường C và sống chung cùng chị Ng, đến ngày 22/4/2007 đăng ký kết hôn và tiếp tục sống chung nhưng không có con chung, giấy tờ mua bán nhà nói trên là viết tay và đứng tên ông T. Ngày 20/12/2015, ông T chết do bị ung thư gan. Trước khi chết 4 tiếng, ông T có bảo chị Ng viết hộ di chúc do ông đọc. Sauk hi viết xong di chúc, chị Ng có đưa bút cho ông T ký vào bản di chúc đó. Di chúc có chữ ký của ông M (là người làm chứng). Trong di chúc, ông T định đoạt cho bà Ng và anh L (là con riêng của ông T) mỗi người ½ căn nhà ở mặt đường C. Sau khi ông T chết, bà Ng yêu cầu chia thừa kế khối di sản mà ông T để lại. Tòa sơ thẩm đã chấp nhận di chúc miệng của ông C và cho bà Ng cùng anh L hưởng theo di chúc ngôi nhà ở mặt đường C. Phần di sản còn lại của ông T được chia theo pháp luật.

Anh L và anh S (là con riêng của ông T) kháng cáo vì cho rằng bà Ng không được hưởng theo di chúc vì đó là bản di chúc không có hiệu lực pháp luật.

Vụ án trên đã được TAND thành phố K xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Tại bản án số 110/DSPT ngày 26/5/2016, Hội đồng xét xử nhận định: Di chúc miệng do ông T lập được chị Ng viết hộ chỉ có một người làm chứng là ông M (chị Ng có ký trong di chúc nhưng không có tư cách là người làm chứng di chúc vì chị là người thừa kế của ông T). Trong khi Điều 630 và 632 BLDS năm 2015 quy định di chúc miệng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Vì vậy, Hội đồng xét xử không chấp nhận di chúc này nên đã sửa bản án sơ thẩm. Di sản thừa kế mà ông T để lại được chia theo pháp luật.

Qua vụ án trên, luật sư nhận thấy rằng, di chúc miệng của ông T cũng có hai chữ ký của hai người làm chứng là chữ ký của ông M và chữ ký của bà Ng. Sai lầm của Tòa sơ thẩm là không xác định được chị Ng là người không được làm chứng cho di chúc của ông T. Việc Hội đồng xét xử sửa phần này của án sơ thẩm là hoàn toàn chính xác.

2. Luật sư tư vấn về thừa kế thế vị 

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Theo nguyên tắc chung trong luật thừa kế tài sản, người thừa kế là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên nếu người thừa kế chết trước thì như thế nào?

Người thừa kế chết trước người để lại di sản

Nhưng pháp luật thừa kế nước ta còn quy định trường hợp khi con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, thì cháu của người đó được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Những trường hợp này gọi là thừa kế thế vị.

Người thừa kế chết cùng người để lại di sản

Ngoài ra, pháp luật còn quy định trường hợp đặc biệt: cha, mẹ chết cùng thời điểm với ông hoặc bà thì cháu thay thế v| trí của cha hoặc mẹ nhận di sản của ông, bà.

Vậy, thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ). Những người thừa kế thế vị được hường phần di sản mà bố, mẹ mình (hoặc ông bà) dáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản vối những người thừa kế khác.

Cháu phải sống vào thời điểm ông, bà chết là người thừa kế thế vị của ông, bà. Chắt cũng phải sống vào thời điểm cụ chết là người thừa kế thế vị tài sản của cụ.

Quy định về thừa kế thế vị tại các văn bản pháp luật

Thừa kế thế vị được quy định rất nhiều tại các văn bản pháp luật: Bộ luật dân sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình 2014…

Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) và Luật hôn nhân và gia đình 2014

Điều 653 BLDS quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ: Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về Người thừa kế theo pháp luật và Thừa kế thế vị.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 68 Luật hôn nhân và gia đình 2014 (Luật HNGĐ) thì Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình, Luật nuôi con nuôi, BLDS và các luật khác có liên quan.

Nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi như sau

Theo quy định tại Điều 78 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

– Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

– Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ vào các quy định về Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu và Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột tại Luật HNGĐ thì con nuôi không có mối quan hệ về các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng nhau đối với những người thân thích thuộc gia đình của bố, mẹ nuôi như bố mẹ của cha, mẹ nuôi, anh, chị, em ruột của cha mẹ nuôi, chú, bác, cô, dì, cậu ruột của cha mẹ nuôi.

Hay có thể hiểu người con nuôi không thể là cháu ruột của những người này, vì vậy người con nuôi không thể là người thừa kế của những người trên. Tuy nhiên, người làm con nuôi người khác vẫn có quan hệ với gia đình cha mẹ đẻ cho nên là người thừa kế theo quy định về Người thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế thế vị của những người thân thích.

Quy định về thừa kế thế vị tại Luật nuôi con nuôi 2010

Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi tại Khoản 1 Điều 24 như sau: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

HTV XANH111

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn người đã chết có được hưởng di sản thừa kế không?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Cháu nhận thừa kế đất của bác, có phải đóng thuế, phí gì không?

Ông bà nội tôi có 4 người con, 3 bác tôi đã chết và có giấy chứng tử cùng chứng nhận độc thân. Bố tôi cũng đã chết và có giấy chứng tử. Năm 2004 bố tôi đã làm sổ đỏ ghi tên cả 4 chị em. Nay gia đình làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế do 3 bà bác và bố tôi để lại và chuyển tên trong sổ đỏ sang tên mẹ tôi và mấy anh chị em. Mẹ tôi và chúng tôi khi nhận thừa kế nhà đất và sang tên sổ đỏ có phải đóng thuế, phí gì không?

Văn phòng Luật sư Gia Đình trả lời:

Khoản 4, Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân, trong đó có “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.

Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và khoản 10 Điều 3 Thông tư 124/2011/TT-BTC thì nhà, đất không phải nộp lệ phí trước bạ là nhà, đất có nguồn gốc là thừa kế, quà tặng mà người nhận tài sản lần đầu tiên được nhận thừa kế hoặc quà tặng từ vợ (hoặc chồng), từ cha đẻ (mẹ đẻ), từ cha nuôi (mẹ nuôi), từ cha vợ (mẹ vợ), từ cha chồng (mẹ chồng), từ ông nội (bà nội), từ ông ngoại (bà ngoại), từ con đẻ (con nuôi), từ con dâu (con rể), từ cháu nội (cháu ngoại), từ anh, chị, em ruột.

Nhưng để được miễn phí trước bạ trên, bạn phải xuất trình được các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu... với cơ quan thuế, để làm căn cứ chứng minh bạn không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

Do đó, mẹ và chị em bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ cho phần giá trị quyền sử dụng đất của 3 người bác để lại.

2. Người đã chết có được hưởng di sản thừa kế không?

Di sản thừa kế được hiểu một cách đơn giản là tài sản của người đã qua đời để lại và sẽ được tiến hành chuyển dịch sang cho người hiện đang còn sống. Việc chia di sản của người đã qua đời được thực hiện dựa trên 2 căn cứ đó là theo di chúc của người đã qua đời để lại hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trong các vấn đề liên quan đến việc chia di sản thừa kế như: những người nào thì thuộc diện nhận di sản thừa kế, người quản lý di sản thừa kế là ai, có những trách nhiệm gì và nghĩa vụ gì, thời hiệu thừa kế tính từ khi nào,muốn từ chối nhận di sản thừa kế thì thực hiện ra sao? Trách nhiệm và nghĩa vụ của người quản lý di sản theo pháp luật bao gồm những gì?…..

Song song bên cạnh đó, một vấn đề đã xuất hiện trên thực tế và được rất nhiều người quan tâm, thắc mắc liên quan trực tiếp đến việc nhận di sản đó là: Trong trường hợp người nhận di sản qua đời thì người này có còn được nhận di sản thừa kế hay không? Nếu được nhận thì sẽ nhận ra sao? Nếu không được nhận thì phần si sản đó sẽ chia như thế nào?

Vậy, các vấn đề pháp lý liên quan tới việc người đã chết trong trường hợp này bao gồm những vấn đề gì?

Thứ nhất, chúng ta cần xác định được người hưởng di sản thừa kế đã chết đó thuộc hàng thừa kế thứ mấy theo quy định của pháp luật về thừa kế tại Bộ luật dân sự 2015.

Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể về “Người thừa kế theo pháp luật” theo các hàng thừa kế:

Quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng:

Vợ, chồng sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu vào thời điểm một bên chết mà quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý vẫn còn tồn tại.

Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ đẻ với con đẻ và cha mẹ nuôi và con nuôi:

Cha đẻ, mẹ đẻ của một người là người đã sinh ra người đó. Do vậy, cha mẹ của người con trong giá thú hoặc ngoài giá thú đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất của con mình và ngược lại.

Đối với quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ là hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu việc nhận nuôi được đăng ký theo quy định của pháp luật.

Quan hệ thừa kế giữa ông bà và con cháu

Để xác định hàng thừa kế thứ hai cần làm rõ các khái niệm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em ruột.

Cụ thể ông nội, bà nội là người đã sinh ra cha của một người; ông ngoại, bà ngoại là người đã sinh ra mẹ của người đó. Anh, chị, em ruột là những người có cùng ít nhất cha hoặc mẹ. Quan hệ này chỉ được xác định trên quan hệ huyết thống.

Quan hệ thừa kế giữa cụ cháu và cô dì chú bác ruột

Cụ nội là người đã sinh ra ông nội hoặc bà nôi của một người. Tương tự cụ ngoại là người đã sinh ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người đó.

Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của một người là những anh, chị, em ruột của bố đẻ hoặc mẹ đẻ của người đó.

Từ việc xác định rõ các khái niệm trên việc xác định hàng thừa kế sẽ trở lên rõ ràng, đơn giản.

Việc xác định người đã chết thuộc diện hàng thừa kế thứ mấy có tầm vai trò quan trọng trong việc chia di sản mà người để lại di sản để lại. Vì vấn đề này liên quan trực tiếp đến việc người đã chết sẽ được hưởng bao nhiêu phần của di sản đó. Cũng như là để đảm bảo sự công bằng nhất cho những người thuộc diện thừa kế.

Ví dụ:

Thứ hai, về thời điểm người hưởng di sản chết:

Trong vấn đề này ta chia làm 2 trường hợp.

Trường hợp người hưởng di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản .

Trong trường hợp này thì con của người hưởng di sản sẽ được hưởng toàn phần di sản mà người để lại di sản để lại cho người hưởng di sản đã chết.

Điều này được ghi nhận tại Điều 652 về Thừa kế thế vị của Bộ luật dân sự 2015

Ví dụ: A và B có quan hệ là bố con, A sau khi chết có để lại di sản của mình cho B, nhưng B lại chết cùng hoặc chết trước thời điểm với A. Như vậy, trong trường hợp này con của B sẽ là người được hưởng phần di sản mà A để lại cho bố hay mẹ mình tức là B.

Trường hợp người hưởng di sản chết sau thời điểm người để lại di sản chết

Trong trường hợp này sẽ xảy ra 2 vấn đề cụ thể như sau:

+ Thứ nhất, nếu người được hưởng di sản đó sau khi mất đi mà để lại di chúc, trong di chúc có quy định cụ thể về việc chia phần di sản này cho những ai, bao nhiêu phần thì sẽ căn cứ vào di chúc mà người hưởng phần di sản để lại để chia phần di sản này cho những người được hưởng theo các điềun khoản quy định trong di chúc.

+ Thứ hai, nếu người được hưởng di sản đó sau khi mất mà không để lại di chúc quy định về việc chia di sản ra sao? Chia cho những ai? Thì việc chia phần di sản này sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật về thừa kế theo Bộ luật dân sự 2015 để tiến hành chia phần di sản. Các thủ tục cũng như quy tắc phân chia đều tuân theo quy định của pháp luật về chia di sản thừa kế.

Một vấn đề khác nữa đặt ra trong trường hợp này là vậy nếu người đã mất mà được nhận di sản đó có con riêng hay con nuôi thì sẽ phân chia ra sao? Những người này liệu có được hưởng phần di sản này hay không? Nếu được hưởng thì sẽ hưởng bao nhiêu phần của di sản đó?

Trong trường hợp người đã chết có con riêng của vợ hoặc chồng hay con nuôi thì theo pháp luật quy định nếu giữa họ có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng,phụng dưỡng, phục vụ như cha con, mẹ con thì người con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng này sẽ được nhận thừa kế di sản khi cha nuôi, mẹ nuôi mất đi.

Vấn đề này được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 654 của Bộ luật dân sự 2015.

Như vậy, đối với vấn đề người đã chết có được nhận di sản hay không chúng ta không thể khẳng định ngay lập tức rằng người đã chết có thể nhận di sản thừa kế hay không? Mà phải căn cứ vào các điều khoản, các quy định cụ thể của pháp luật trong từng trường hợp cụ thể để xác định người được nhận thừa kế bao gồm những ai? Được hưởng bao nhiêu phần? Thuộc vào hàng thừa kế thứ mấy? Để việc phân chia di sản thừa kế được tiến hành rõ ràng nhất và công bằng nhất giữa những người được hưởng phần di sản đó đảm bảo tính công minh của luật pháp cũng như công bằng giữa những người được hưởng di sản.

Trên đây những phân tích cụ thể nhất, cũng như các quy tắc về việc phân chia di sản khi người nhận di sản chết dựa trên các căn cứ quy định pháp luật về thừa kế được quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Hi vọng rằng bài viết trên đây của Luật Dương Gia có thể đem lại những thông tin hữu ích cho bạn đọc về việc thừa kế nói chung cũng như về việc phân chia di sản khi người hưởng di sản chết nói riêng.

3. Có phải chia thừa kế cho người đã chết không?

Tóm tắt câu hỏi:

Gia đình tôi có ba anh em. Bố tôi đã mất năm 2008 nhưng không để lại di chúc. Bố mẹ tôi xây dựng ngôi nhà từ cách đây 30 năm. Đứa em thứ hai của gia đình tôi lấy vợ, có ba người con, tuy nhiên năm 2010 đã mất vì tai nạn giao thông. Hiện nay, em dâu đến nhà yêu cầu mẹ tôi phải ký giấy di chúc để chia phần di sản của chồng. Xin công ty cho tôi hỏi yêu cầu của cô em dâu có được châp nhận không? Có trái quy định của pháp luật?

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, ngôi nhà là do bố mẹ bạn cùng tạo dựng nên trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy căn nhà này là tài sản chung của bố mẹ bạn. Theo quy định của pháp Luật Hôn nhân gia đình, về nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung sẽ được chia đôi. Do bố bạn đã mất năm 2008 mà không có di chúc nên di sản thừa kế của bố bạn (nửa ngôi nhà) sẽ được chia theo quy định của pháp luật, tức là chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: ba anh em của bạn, mẹ bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn sống).

Do người em đó mất sau thời điểm bố bạn mất nên phần tài sản mà em bạn đáng lẽ được hưởng sẽ được chia đều cho ba người con và vợ của em bạn.

Thứ hai, riêng phần nửa ngôi nhà còn lại thuộc tài sản riêng của mẹ bạn. Theo điều 646 “Bộ luật dân sự 2015” thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vì vậy việc có lập di chúc hay không là hoàn toàn thuộc quyền quyết định của mẹ bạn, không ai có quyền cưỡng ép, đe dọa, điều khiển hay đòi hỏi về việc lập di chúc của mẹ bạn.

Cô em dâu sẽ không có quyền đòi mẹ bạn chia di sản nửa ngôi nhà còn lại do mẹ bạn sở hữu

12.20205

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tư vấn Quy định mới về vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Quy định mới về vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài

1.1. Quy định cũ về quyền thừa kế của Việt Kiều

Theo Điều 126 Luật Nhà ở năm 2005 và Điều 121 Luật Đất đai năm 2003, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định thì được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc một trong các đối tượng nói trên đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ 3 tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ.

Do vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn có thể về Việt Nam làm thủ tục khai nhận thừa kế và đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản mà bạn được hưởng thừa kế. Nếu bạn chưa có điều kiện về Việt Nam thì bạn có thể ủy quyền cho người khác thay mặt bạn thực hiện các công việc nói trên. Văn bản ủy quyền phải bao gồm các nội dung như: thông tin người ủy quyền, người nhận ủy quyền, căn cứ, nội dung, phạm vi, thời hạn ủy quyền và phải được chứng thực bởi cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước bạn đang cư trú.

Trường hợp bạn không thuộc một trong các đối tượng nói trên thì quyền lợi của bạn được pháp luật quy định như sau:

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng nói trên nếu được nhận thừa kế nhà đất sẽ không được cấp Giấy chứng nhận, nhưng được phép chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà và quyền sử dụng đất thừa kế, theo đó:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở; trình tự, thủ tục tặng cho thực hiện theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.

Trường hợp bạn chưa có điều kiện về Việt Nam thì bạn cũng có thể làm văn bản ủy quyền cho người thân ở Việt Nam để thay mặt bạn thực hiện việc chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà và quyền sử dụng đất cho người khác theo quy định của pháp luật. luat su ly hon, luật sư giỏi

1.2. Quy định mới về vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài

khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013 quy định: “Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

Như vậy, trường hợp của anh (người nhận thừa kế) sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng anh vẫn được hưởng giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà khi anh chuyển nhượng hoặc tặng cho người khác theo quy định nêu trên.

2. Quy định mới về vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài

Hỏi: Xin chào luật sư! Tôi tên Hòa, ngụ Quận 3, TPHCM. Bố tôi mới qua đời và có để lại di chúc phân chia tài sản cho mẹ và các anh em tôi. Do tôi hiện đang làm việc và định cư ở nước ngoài nên tôi muốn để lại phần di sản này cho mẹ tôi. Vậy xin luật sư cho biết thủ tục tặng cho di sản thừa kế gồm những gì? Rất mong nhận đâu câu trả lời trong thời gian sớm nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Quy định việc tặng, cho di sản thừa kế

Tặng, cho di sản thừa kế bao gồm tặng cho động sản và bất động sản. Tùy vào từng trường hợp của mỗi gia đình cũng như khối di sản do người chết để lại nhiều hay ít. Mà sẽ quyết định thủ tục tặng, cho di sản nhanh hay chậm, đơn giản hay phức tạp.

Đầu tiên để tiến hành tặng, cho di sản thừa kế, bạn phải tiến hành các thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Vì sau khi kê khai nhận di sản, số tài sản mà bố bạn chết đi để lại sẽ hợp pháp. Như vậy bạn có quyền bảo vệ, lưu giữ, mua bán hoặc tặng cho. Vì khi đó là tài sản của mình, thì bạn muốn cho ai cũng được, cho bao nhiêu cũng được.

Để tránh những mâu thuẫn, tranh chấp di sản thừa kế trong gia đình. Anh Hùng nên tiến hành họp mặt những người thừa kế thuộc hàng thừa kế. Các hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Sau đó tạo lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Căn cứ Điều 57 Luật công chứng năm 2014:

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người. Thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ. Hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu. Thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản. Nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật. Thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Phải làm điều này trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

3. Có 3 con, muốn di chúc để tài sản cho 1 người?

Câu hỏi: Bà ngoại tôi mất năm 2013. Nay ông ngoại tôi muốn lập di chúc chỉ để lại toàn bộ tài sản thừa kế cho một người con là mẹ tôi (ông tôi có 3 người con nhưng hai cậu không chăm lo cho ông). Tuy nhiên khi ông đến cơ quan công chứng để làm di chúc thì phòng công chứng lại yêu cầu phải có sự đồng ý và chữ ký của tất cả các con, như vậy có đúng hay không?

Luật sư Gia Đình tư vấn:

Yêu cầu của cơ quan công chứng là phù hợp với quy định của pháp luật. Chúng tôi xin trình bày cụ thể như sau để bạn hiểu rõ.

Để ông ngoại bạn có toàn quyền đối với toàn bộ tài sản của ông bà ngoại bạn và có thể để lại thừa kế cho mẹ bạn thì gia đình bạn cần tiến hành thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế do bà ngoại bạn để lại. Trình tự, thủ tục như sau:

* Chủ thể tiến hành: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của bà ngoại bạn.

Nếu chia di sản theo pháp luật thì những người thừa kế của bà ngoại bạn được xác định theo điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật Dân sự 2005: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Do bạn không nêu rõ là ông bà cố ngoại của bạn (tức bố mẹ của bà ngoại bạn) có còn sống tại thời điểm bà ngoại bạn mất hay không, nên sẽ có hai khả năng:

+ Nếu ông bà cố của bạn mất trước bà ngoại bạn thì người được hưởng di sản do bà ngoại bạn để lại gồm: ông ngoại bạn, mẹ bạn và 2 cậu của bạn.

+ Nếu ông bà cố của bạn mất sau bà ngoại bạn thì người được hưởng di sản do bà ngoại bạn để lại gồm: ông cố, bà cố, ông ngoại bạn, mẹ bạn và 2 cậu của bạn.

Trong trường hợp này, khi ông bà cố của bạn mất thì phần di sản mà ông bà cố được hưởng từ bà ngoại của bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông bà cố (xác định như đối với trường hợp của ông ngoại của bạn)

* Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi bạn sinh sống. Nếu tài sản thừa kế là bất động sản thì bạn phải đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố có bất động sản.

* Thủ tục: Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản.

Trong trường hợp không có nơi thường trú thì niêm yết tại ủy ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng.

Trong văn bản, những người thừa kế khác có thể tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản cho ông ngoại bạn để ông ngoại bạn trở thành chủ sở hữu đối với toàn bộ di sản thừa kế do bà ngoại bạn để lại.

Khi ông ngoại bạn đã là chủ sở hữu toàn bộ tài sản thì ông ngoại bạn có toàn quyền lập di chúc để lại tài sản cho bất cứ người nào mà ông ngoại bạn mong muốn.

CCHC4

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tranh tụng: Có được đổi ý khi đã từ chối nhận di sản thừa kế

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế


1. Có được đổi ý khi đã từ chối nhận di sản thừa kế không?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc pháp luật. Vậy nếu đã từ chối thì có được đổi ý để nhận thừa kế nữa không?

Có được từ chối nhận thừa kế không?

Theo Điều 610 Bộ luật Dân sự mới nhất, người thừa kế có quyền nhận phần di sản thuộc về mình theo di chúc hoặc theo pháp luật; có quyền từ chối nhận di sản mà mình được hưởng.

Tuy nhiên, cũng tại Bộ luật nêu trên, dù có quyền từ chối nhận di sản nhưng việc từ chối này phải không nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Bởi, những người hưởng thừa kế phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Do đó, cá nhân sẽ không được từ chối nhận di sản thừa kế mà người khác để lại nếu việc từ chối này nhằm trốn tránh không thực hiện một số nghĩa vụ tài sản như trả nợ, bồi thường thiệt hại, nộp thuế… của người chết.

Khi nào từ chối nhận di sản không có hiệu lực?

Trước đây, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định thời gian để một người từ chối nhận thừa kế là 06 tháng kể từ ngày mở thừa kế. Nhưng kể từ khi Bộ luật Dân sự mới có hiệu lực năm 2017, quy định này đã bị bãi bỏ.

Thay vào đó, việc từ chối phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết và bắt buộc phải thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Đồng thời, pháp luật cũng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực văn bản này (Điều 59 Luật Công chứng hiện nay).

Như vậy, trong trường hợp đã lập văn bản từ chối nhận di sản và gửi cho các đồng thừa kế, người quản lý di sản và người phân chia thừa kế biết thì việc từ chối đã có hiệu lực pháp luật. Ngược lại, việc từ chối di sản thừa kế chỉ không có hiệu lực pháp luật trong các trường hợp:

- Từ chối được thể hiện sau thời điểm phân chia di sản;

- Từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác;

- Chưa được lập thành văn bản;

- Chưa gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản thừa kế;

- Do người không được hưởng di sản thừa kế thực hiện…

Nói tóm lại, nếu trong những trường hợp nêu trên thì việc từ chối sẽ không có hiệu lực pháp luật và người thừa kế vẫn được tham gia thỏa thuận phân chia di sản.

2. Vấn đề lựa chọn hình thức tặng cho tài sản hay lập di chúc để lại tài sản cho người khác

Như ở trên đã đề cập, có thể thấy được rằng, mặc dù hợp đồng tặng cho hay di chúc đều là hình thức chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác. Tuy nhiên, xét về bản chất thì hai hình thức này lại khác nhau hoàn toàn, cụ thể:

– Di chúc chỉ phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản chết. Tính từ thời điểm đó, người có quyền thừa kế mới có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản này

– Hợp đồng tặng cho phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm tặng cho tài sản, khi hợp đồng tặng cho được pháp luật công nhận (nếu tài sản là bất động sản thì kể từ thời điểm người được tặng cho đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Như vậy, quyền của người tặng cho sẽ chấm dứt tại thời điểm đó.

Như vậy, việc lựa chọn của cá nhân có tài sản trong việc chuyển giao tài sản của mình cho người khác thông qua hợp đồng tặng cho hay di chúc còn tùy thuộc vào mục đích, khả năng và mong muốn của người có tài sản. Chẳng hạn:

– Nếu một người muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân chết thì lựa chọn hình thức lập di chúc.

– Nếu muốn tặng cho, chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác ngay khi đang còn sống thì lựa chọn hình thức lập hợp đồng tặng cho.

3. Con gái có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật sư Gia Đình. Chúng tôi có 5 người gồm 2 người con trai, 3 con gái, mẹ tôi có một người con gái riêng khác cha. Cha tôi mất năm 2002, mẹ tôi mất sau đó 2 năm 2004 không có di chúc phân chia tài sản, tài sản là một mảnh vườn rộng 1647 m2 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cha tôi, một ngôi nhà cấp 4 và cây ăn quả trong vườn. Sau khi cha mẹ tôi mất do điều kiện công tác xa nhà nên mọi tài sản trên đất đều do anh tôi quản lí và sử dụng; đến năm 2012 anh trai tôi tự ý xây dựng nhà ngay trước mặt ngôi nhà của cha mẹ tôi và các công trình trên đất mà không hỏi ý kiến của anh em trong gia đình nên việc xây dựng chúng tôi không biết, đến năm 2015 chúng họp gia đình bàn chia đất thành 5 phần nhưng anh trai không đồng ý, chỉ đồng ý chia cho 2 anh em trai, sau đó chúng tôi làm đơn nhờ chính quyền giải quyết hòa giải nhưng không thành từ đó đến nay gần 3 năm. Xin hỏi luật sư hiện nay chúng tôi làm đơn đề nghị tòa án huyện giải quyết có được không? Nếu tòa án giải quyết thì chúng tôi có đảm được bảo quyền lợi không? Trình tự thủ tục trình lên tòa án như thế nào? Mong luật sư tư vấn, xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Văn Phòng Luật Sư Gia Đình. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Căn cứ pháp lý

+ Bộ luật dân sự 1995

+ Bộ luật tố tụng dân sự 2015

2. Giải quyết vấn đề

Theo thông tin bạn cung cấp, cha bạn và mẹ bạn mất lần lượt năm 2002 và năm 2004, nên việc chia thừa kế trong trường hợp này sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995, theo đó, khi cha và mẹ bạn bạn mất không có để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của Điều 679 Bộ luật Dân sự 1995 như sau:

“Điều 679. Người thừa kế theo pháp luật

1- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

2- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo thông tin bạn cung cấp, ba bạn có một mảnh vườn mang tên cha bạn, ngôi nhà và cây ăn quả trong vường, năm 2002 cha bạn mất, nếu không để lại di chúc, thì phần di sản nêu trên ( trong trường hợp tất cả di sản trên đều được xác định là tài sản của ba bạn lúc còn sống) hoặc phần di sản trong khối tài sản nêu trên ( nếu phần tài sản trên được xác định là sở hữu chung của ba bạn với mẹ bạn hoặc những người khác) sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm có: ông bà nội của bạn, mẹ bạn và con ruột, nếu người con riêng của mẹ bạn có chăm sóc, nuôi dưỡng cha bạn thì vẫn được chia di sản thừa kế.

Năm 2004, mẹ bạn mất đi, không để lại di chúc nên phần di sản của mẹ bạn cũng sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, trong đó có các người con, ông bà ngoại của bạn ( nếu còn sống).

Như vậy, việc anh trai bạn tự ý chiếm di sản thừa kế về phần mình là không có căn cứ, sau khi họp bàn gia đình về vấn đề phân chia di sản thừa kế nhưng không được sự đồng thuận tất cả ý kiến. Trong trường hợp này, bạn hoặc những người thừa kế khác có quyền gửi đơn khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế đến Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)

+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

+ Bản kê khai các di sản;

+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

+ Các giấy tờ khác: biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (Nếu có).

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí và sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp.

3. Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất ?

Thưa luật sư, xin Luật sư cho em hỏi: bà ngoại em sinh được một mình mẹ em, còn ông ngoại em thì đi với người khác có hai người con một trai và một gái, nhưng không có đăng ký kết hôn. Ông em mất đi để lại mảnh đất 1500 m2.

Cho em hỏi: đất này có phải chia cho hai người con riêng của ông không ?

Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, ông bạn mất để lại di chúc, trong trường hợp này, sẽ căn cứ vào nội dung của di chúc, nếu di chúc hợp pháp, đúng quy định của pháp luật để phân chia di sản thừa kế của ông bạn theo quy định tại Chương XXII Bộ luật dân sự 2015.

Thứ hai, ông bạn mất, không để lại di chúc, theo đó mảnh đất 1500 m2 sẽ được chia theo pháp luật theo Chương XXIII Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Như vậy, hai người con riêng của ông bạn được xem là con ruột của ông, nếu họ chứng minh được có quan hệ huyết thống với ông bạn thì họ đương nhiên thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn. Do đó, đất này phải chia cho cả hai người con riêng của ông bạn. Trong trường hợp, hai người con riêng không chứng minh được có quan hệ HTV XANH111

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Luật sư tranh tụng tài sản là di sản thừa kế có được chuyển nhượng?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Có được chuyển nhượng tài sản là di sản thừa kế không ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Năm 2020 bố mẹ tôi có tặng cho anh trai một mảnh đất tại TP Hồ Chí Minh, đã hoàn tất việc đã sang tên cho anh. Sau này anh trai tôi lấy vợ và sống trên đất này. Nay anh trai tôi không may bị tai nạn qua đời không để lại di chúc, bố mẹ tôi có quyền chuyển nhượng mảnh đất này không ?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Trước tiên cần xác định mảnh đất này bố mẹ bạn đã tặng cho và sang tên cho anh trai bạn từ năm 2020, say này anh bạn mới lấy vợ. Tài sản này hình thành trước thời kỳ hôn nhân nên về nguyên tắc sẽ xác định đây không phải tài sản chung vợ chồng mà là tài sản riêng của anh bạn. Anh trai bạn mất không để lại di chúc nên tài sản là quyền sử dụng đất này được coi là di sản thừa kế và việc phân chia di sản thừa kế sẽ xử lí theo quy định của pháp luật.

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì anh trai bạn mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế là quyền sử dụng đất sẽ được chia cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: bố, mẹ; vợ; con của anh trai bạn. Như vậy, những người có quyền đối với mảnh đất này gồm bố, mẹ, chị dâu và cháu là con của anh bạn. Do vậy, bố mẹ bạn không có toàn quyền quyết định đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này.

Thứ hai, để nhận di sản thừa kế, gia đình bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng.

Khoản 2 Điều 57 Luật công chứng 2014 quy định về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau”

“ 2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc”.

Như vậy, bố mẹ, chị dâu và con trai đã thành niên của anh trai bạn phải liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng/Văn phòng công chứng nơi có bất động sản) để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm:

- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng tử của anh bạn;

- Giấy tờ tùy thân của những người hưởng di sản;

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản…

Sau khi công chứng, theo quy định tại điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP thì:

“Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó”.

Nội dung niêm yết phải có đầy đủ thông tin về họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. UBND xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế thì các đồng thừa kế có thể lập "Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế" hoặc "Văn bản khai nhận di sản thừa kế". Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

2. Mẫu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN TÀI SẢN THỪA KẾ

Tôi là (4): ...............................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Tôi là người thừa kế theo ............................................................... (5) của ông/bà .................................................................................................................................

.................................................................................................................................

chết ngày …..../…...../.......... theo Giấy chứng tử số .......................…………..do Uỷ ban nhân dân…...................................................................................cấp ngày ............../............/.............

Tài sản mà tôi được thừa kế là: .................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Nay tôi tự nguyện từ chối nhận tài sản nêu trên mà tôi được hưởng.

Tôi xin cam đoan những thông tin về nhân thân đã ghi trong văn bản này là đúng sự thật và cam việc từ chối nhận tài sản thừa kế này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Người từ chối nhận tài sản thừa kế

(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CHỨNG CỦA CHỦ TỊCH/PHÓ CHỦ TỊCH

UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN .....................

Ngày.........tháng...........năm......... (bằng chữ ........................................................)

tại ......................................................................................................................(9),

tôi ........................................................................., Chủ tịch/Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn .................................................................................. huyện/quận/thị/xã/thành phố thuộc tỉnh…………………………….....tỉnh/thành phố .........................................................................................................................

CHỨNG THỰC:

- Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế này do ông/bà ............................................

...........................................................................................................................lập;

- Tại thời điểm chứng thực, người từ chối nhận tài sản thừa kế có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;

- Nội dung từ chối nhận tài sản thừa kế không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

- ...............................................................................................................................

.................................................................................................................................

......................................................................................................................... (13)

- Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế này được lập thành .................. bản chính (mỗi bản chính gồm ....... tờ, ........trang), giao cho người từ chối nhận tài sản thừa kế ....................... bản chính; lưu tại Uỷ ban nhân dân một bản chính.

Số................................, quyển số ................TP/CC-SCT/HĐGD.

CHỦ TỊCH/PHÓ CHỦ TỊCH

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Ghi thông tin về người lập di chúc như sau:

Họ và tên :................................................................................Sinh ngày:........./......../................

Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số :......................................................................................

cấp ngày......./......./........tại ...........................................................................................................

Quốc tịch (đối với người nước ngoài): ........................................................................................

Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................................................

(2) Ghi thông tin về những người thừa kế như sau:

Ông (bà):...............................................................................Sinh ngày:........./......../...................

Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số :......................................................................................

cấp ngày......./......./........tại ...........................................................................................................

Quốc tịch (đối với người nước ngoài): .......................................................................................

Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................................................

Ông (bà):................................................................... Sinh ngày:........./......../..............................

Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số :......................................................................................

cấp ngày......./......./........tại ...........................................................................................................

Quốc tịch (đối với người nước ngoài): ........................................................................................

Địa chỉ liên hệ: ............................................................................................................................

Trường hợp những người thừa kế gồm từ ba người trở lên thì thông tin của từng người được ghi lần lượt như trên.

(3) Ghi thông tin về người nhận tài sản thừa kế như sau:

Họ và tên :................................................... Sinh ngày:........./......../.............................................

Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số:......................................................................................

cấp ngày......./......./........tại ...........................................................................................................

Quốc tịch (đối với người nước ngoài): ........................................................................................

Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................................................

(4) Ghi thông tin về người từ chối nhận tài sản thừa kế như sau:

Họ và tên:.............................................................................. Sinh ngày:........./......../................

Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu số:......................................................................................

cấp ngày......./......./........tại ..........................................................................................................

Quốc tịch (đối với người nước ngoài): .......................................................................................

Địa chỉ liên hệ: ............................................................................................ ................................

(5) Ghi hình thức thừa kế như sau:

5.1. Trường hợp thừa kế theo di chúc thì ghi: di chúc

5.2. Trường hợp thừa kế theo pháp luật thì ghi: pháp luật

(6) Ghi họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Trong trường hợp có chỉ định người thực hiện nghĩa vụ thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ.

(7) Ghi tài sản thừa kế và giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản thừa kế; phần tài sản mà từng người thừa kế được hưởng; trong trường hợp có người thừa kế nhường quyền hưởng tài sản thừa kế của mình cho người thừa kế khác thì ghi rõ việc nhường đó.

(8) Ghi quan hệ giữa người nhận thừa kế và người để lại tài sản thừa kế; tài sản thừa kế để lại và giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản thừa kế

(9) Ghi địa điểm thực hiện chứng thực

(10) Chọn một trong các trường hợp sau đây:

- Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;

- Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;

- Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;

- Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và ký vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;

- Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;

- Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của tôi;

(11) Chọn một trong các trường hợp sau đây:

- Những người thừa kế đã đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Những người thừa kế đã đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Những người thừa kế đã đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Những người thừa kế đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Những người thừa kế đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký và điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Những người thừa kế đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản phân chia tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

(12) Chọn một trong các trường hợp sau đây:

- Người nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người nhận tài sản thừa kế đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người nhận tài sản thừa kế đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và đã ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người nhận tài sản thừa kế đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản nhận tài sản thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Văn bản và điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi;

(13) Chọn một trong các trường hợp sau đây:

- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.

- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.

- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.

- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.

- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.

- Người từ chối nhận tài sản thừa kế đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế, đồng ý tất cả các nội dung ghi trong Văn bản và điểm chỉ vào Văn bản này trước sự có mặt của tôi.

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

ANTV1

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006