Luật Sư Thừa Kế

Quyền thừa kế của Việt Kiều, người ở nước ngoài

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Quy định cũ về quyền thừa kế của Việt Kiều 

Theo Điều 126 Luật Nhà ở năm 2005 và Điều 121 Luật Đất đai năm 2003, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định thì được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 

Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc một trong các đối tượng nói trên đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ 3 tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ. 

Do vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn có thể về Việt Nam làm thủ tục khai nhận thừa kế và đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản mà bạn được hưởng thừa kế. Nếu bạn chưa có điều kiện về Việt Nam thì bạn có thể ủy quyền cho người khác thay mặt bạn thực hiện các công việc nói trên. Văn bản ủy quyền phải bao gồm các nội dung như: thông tin người ủy quyền, người nhận ủy quyền, căn cứ, nội dung, phạm vi, thời hạn ủy quyền và phải được chứng thực bởi cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước bạn đang cư trú. 

Trường hợp bạn không thuộc một trong các đối tượng nói trên thì quyền lợi của bạn được pháp luật quy định như sau:

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng nói trên nếu được nhận thừa kế nhà đất sẽ không được cấp Giấy chứng nhận, nhưng được phép chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà và quyền sử dụng đất thừa kế, theo đó:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; 

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 126 của Luật Nhà ở; trình tự, thủ tục tặng cho thực hiện theo quy định tại Điều 152 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho; lua tsu thua ke,

c) Trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cập nhật vào sổ địa chính và theo dõi.

Trường hợp bạn chưa có điều kiện về Việt Nam thì bạn cũng có thể làm văn bản ủy quyền cho người thân ở Việt Nam để thay mặt bạn thực hiện việc chuyển nhượng hoặc tặng cho nhà và quyền sử dụng đất cho người khác theo quy định của pháp luật. 

Quy định mới về vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài: 

khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013 quy định: “Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây: 

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Như vậy, trường hợp của anh (người nhận thừa kế) sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng anh vẫn được hưởng giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà khi anh chuyển nhượng hoặc tặng cho người khác theo quy định nêu trên.
 
Điều kiện để Việt Kiều mua nhà ở Việt Nam
 

1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai năm 2013;

Luật nhà ở  năm 2014;

Nghị định 99/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở 2014

Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật nhà ở

2. Luật sư tư vấn

Theo như thông tin bạn cung cấp, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật nhà ở 2014 quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở có quy định:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật đất đai 2013 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài như bạn của bạn thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Như vậy, để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bạn của bạn phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép nhập cảnh vào Việt Nam, cho phép cư trú tại Việt Nam từ 03 tháng trở lên và có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Về việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Theo Điều 5 Luật đất đai 2013, bạn của bạn để được phép nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật về quốc tịch; trường hợp bạn của bạn đã thôi quốc tịch Việt Nam thì không được phép nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Trường hợp định cư ở nước ngoài nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam thì được nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam theo quy định tại Điều 169 Luật đất đai 2013.

Về việc mua nhà ở Việt Nam:

Trong trường hợp nếu bạn của bạn được phép nhập cảnh ở Việt Nam thì được công nhận quyền sở hữu nhà ở và người này có thể mua nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh theo ý muốn của mình. Đồng thời, người đó sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.

Theo điểm b, khoản 2 Điều 119 Luật nhà ở quy định điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở, bạn của bạn phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Giấy tờ, thủ tục yêu cầu bạn của bạn phải chuẩn bị như sau:

Giấy tờ chứng minh để được mua nhà với tư cách là người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:

Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn thời hạn và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu. Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nếu không chứng minh được mình là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải mua nhà tại Việt Nam với tư cách là người nước ngoài với một số hạn chế nhất định.

Sau khi bạn của bạn đã mua nhà, cần làm thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nộp hồ sơ tới Phòng Tài nguyên và môi trường – thuộc UBND quận/huyện mà bạn của bạn mua thuộc thành phố Hồ Chí Minh.

Hồ sơ gồm:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy (theo mẫu).

+ Hợp đồng mua bán nhà – có công chứng.

+ Biên lai thu phí, lệ phí.

+ Các giấy tờ chứng minh về việc bạn của bạn thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; giấy tờ chứng minh về nguồn gốc, quốc tịch Việt Nam; giấy chứng nhận đầy đủ năng lực hành vi dân sự của hai bên.

Trân trọng!

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Tư vấn soạn thảo, xác lập di chúc và phân chia tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Di chúc là gì ? Tại phải thuê luật sư để soạn thảo, xác lập di chúc ?

Theo quy định tại điều 609 của bộ luật dân sự mới nhất năm 2015thì:"Cá nhân có quyền lập di chúc dể định đoạt tài sản của mình". Quyền định đoạt tài sản của các nhân được thế hiện thông qua di chúc. Một di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng được các điều kiện:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Cũng theo quy định của luật này thì di chúc có thể được xác lập bằng văn bản (Điều 628, luật dân sự năm 2015) hoặc di chúc miệng (Điều 629, luật dân sự năm 2015).

Tai sao cần phải thuê luật sư để soạn thảo và xác lập di chúc ?

Quan hệ tài sản là một quan hệ phức tạp và rất dễ phát sinh các tranh chấp giữa các thành viên được hưởng tài sản thừa kế hoặc phát sinh tranh chấp với bên thứ ba khi tài sản đang được cầm cố, thế chấp hoặc tài sản có tranh chấp. Thuê luật sư tư vấn sẽ mang lại những lợi ích vượt trội như:

+ Đảm bảo sự minh bạch của nội dung di chúc và đảm bảo về hình thức hợp pháp của di chúc;

+ Thuê luật sư là giải pháp tiết kiện thời gian, công sức, chi phí mà mang lại hiệu quả pháp lý cao nhất;

2. Nội dung dịch vụ luật sư tư vấn xác lập và soạn thảo di chúc:

Luật sư Gia Đình tư vấn và giải đáp các vấn đề pháp lý về di chúc bao gồm nhưng không hạn chế trong các lĩnh vực sau:

2.1 Tư vấn quy định của pháp luật dân sự về thừa kế:

+ Luật sư tư vấn về quyền thừa kế, quyền xác lập di chúc để định đoạt tài sản của mình;

+ Tư vấn về thời điểm mở thừa kế, địa điểm mở thừa kế theo quy định pháp luật;

+ Tư vấn về di sản thừa kế, gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác;

+ Tư vấn việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau chết cùng hoặc chết trước thời điểm mở thừa kế;

+ Tư vấn về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại...và những vấn đề pháp lý liên quan;

2.2 Tư vấn soạn thảo di chúc:

+ Luật sư tư vấn soạn thảo di chúc bằng văn bản và xác lập di chúc miệng hợp pháp;

Luật sư tư vấn và soạn thảo nội dung di chúc như: các vấn đề: Ngày/Tháng/năm lập di chúc; Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức hưởng di sản; di sản dể lại và nơi có di sản...và những nội dung khác;

+ Tư vấn quy định của pháp luật về người làm chứng (các đối tượng không được công chứng, chứng thực di chúc);

+ Tư vấn xác lập di chúc tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã;

+ Tư vấn về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập...;

2.3. Tư vấn phân chia tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Luật Minh Khuê cung cấp dịch vụ tư vấn bao gồm những vấn đề sau:

+ Tư vấn xác định hàng thừa kế theo quy định của luật dân sự;

+ Tư vấn về chế độ thừa kế thế vị (Khi người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người nhận di sản);

+ Tư vấn giải quyết các vấn đề thừa kế theo pháp luật đối với con chung, con riêng, con đẻ, con nuôi...theo quy định của pháp luật;

+ Luật sư tư vấn và giải đáp các bước thanh toán và phân chia di sản thừa kế như: Họp mặt những người thừa kế; Thứ tự ưu tiên thanh toán tài sản thừa kế; Phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật...;

Ngoài việc tư vấn, giải đáp những quy định pháp luật về thừa kế - Công ty luật Minh Khuê còn cung cấp dịch vụ luật sư đại diện giải quyết tranh chấp tại các phiên hòa giải hoặc cử luật sư tham gia tranh tụng bảo vệ quyền lợi hợp pháp tại tòa án.

3. Chi phí dịch vụ lập di chúc trọn gói hết bao nhiêu tiền?
Dịch vụ lập di chúc giúp khách hàng giảm bớt thời gian, công sức lập di chúc nhưng không thành, Nguyên nhân di chúc chưa rõ ràng, chưa đảm bảo quy định của pháp luật về thừa kế, còn dẫn đến tranh chấp tài sản do phân chia tài sản di chúc không hợp lý.
Lựa chọn dịch vụ lập di chúc là hạn chế được các tranh chấp về di sản thừa kế không đáng có sau khi người lập di chúc chết.
Với sự tư vấn, hướng dẫn chi tiết của đội ngũ tư vấn, chúng tôi sẽ làm hài lòng quý khách .

4. Dịch vụ lập di chúc trọn gói giá rẻ của chúng tôi

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến thừa kế như:

  • Tư vấn pháp luật về thừa kế;
  • Tư vấn thủ tục lập di chúc;
  • Tư vấn cách chia tài sản theo di chúc và theo pháp luật;
  • Nhận soạn thảo di chúc theo pháp luật;
  • Tư vấn công chứng, lưu giữ và tuyên bố di chúc;
  • Tư vấn kê khai di sản theo di chúc và theo pháp luật;
  • Tư vấn quyền thừa kế theo di chúc và theo pháp luật;
  • Giải quyết tranh chấp thừa kế khi không có di chúc.
  • Nhận hoàn thiện hồ sơ, thủ tục khai nhận thừa kế;
  • Giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế.

3- Hồ sơ làm thủ tục lập di chúc trọn gói 
Để hoàn tất thủ tục lập di chúc, Quý khách cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết sau: 

  • Chứng minh nhân dân (CMND), hộ chiếu, chứng minh sĩ quan, giấy chứng nhận công nhân viên quốc phòng.
  • Sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận thường trú của người lập di chúc.
  • Các giấy tờ chứng minh tài sản chung hay tài sản riêng của người để lại tài sản
  • Bản chính giấy tờ hợp lệ chứng minh quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản để lại thừa kế.
  • Giấy khám sức khỏe của người lập do chúc tại Bệnh viện hoặc Trung tâm y tế cấp quận/huyện.

Chi phí soạn thảo di chúc: 2.500.000đ chưa bao gồm phí chứng thực.

Trân Trọng,

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Thủ tục hưởng thừa kế của người ở nước ngoài

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

1. Thừa kế có yếu tố nước ngoài

 Hưởng thừa kế của người đang ở nược ngoài ngày nay rất phổ biến, 

Các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài bao gồm:

  • Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Tài sản thừa kế ở nước ngoài
 

2. Thủ tục thừa kế có yếu tố nước ngoài theo quy định pháp luật

Điều 767 Bộ luật Dân sự năm 2005 về thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài quy định:

  • Thừa kế theo pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
  • Quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
  • Di sản không có người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó.
  • Di sản không có người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài vẫn tiến hành theo trình tự thông thường, được quy định cụ thể tại Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định số 75/2000/NĐ-CP.

Trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài, nếu người thừa kế ở nước ngoài không có điều kiện về Việt Nam lâu dài để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì có thể linh động lựa chọn một trong hai cách sau:

  • Cách thứ nhất:

Một trong những người đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để yêu cầu công chứng và cung cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế.Người đang ở nước ngoài có thể gửi hồ sơ (giấy tờ tùy thân; giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản …) về nước trước để người thân ở Việt Nam làm thủ tục yêu cầu công chứng (có thể gửi bản sao).


Sau khi đầy đủ hồ sơ, tổ chức công chứng tiến hành thủ tục công chứng như thông thường.Sau 30 ngày niêm yết thông báo nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì tiến hành khai nhận di sản thừa kế.Lúc này, người đang ở nước ngoài có thể về nước, cùng các đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế.Khi lập và ký văn bản trước sự chứng kiến của công chứng thì người đó xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân và giấy tờ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế của mình.

  • Cách thứ hai:

Trường hợp người đang ở nước ngoài không thể về nước được thì có thể ủy quyền để người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật.


Việc ủy quyền được thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước mà người đó đang sinh sống, như Đại sứ quán, Lãnh sự quán.


Trong giấy ủy quyền ghi rõ các thông tin: thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền; căn cứ ủy quyền (là thông tin về việc thừa kế, về tài sản được thừa kế…). Đồng thời ghi rõ nội dung ủy quyền như: “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.”


Sau khi có giấy ủy quyền của người đang ở nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền.

3. Một số lưu ý khi đối với thừa kế có yếu tố nước ngoài

a. Chỉ được nhận thừa kế giá trị nếu di sản thừa kế là bất động sản

Trường hợp di sản thừa kế là bất động sản, cụ thể là quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất và người nhận thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài không thuộc diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam(không phải là người có quốc tịch Việt Nam; người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước)thì họ chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (Điều 186, Luật Đất đai 2013).

b. Về thuế thu nhập phải chịu trong trường hợp chuyển nhượng đất được thừa kế

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ thuộc diện không phải chịu thuế.Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản là bất động sản là thu nhập phải chịu thuế.

Tuy nhiên, đối với thu nhập có được do chuyển nhượng tài sản được hưởng thừa kế, người chuyển nhượng sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Do vậy, người nhận thừa kế muốn chuyển nhượng di sản thừa kế là nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất sẽ chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân khi mảnh đất này là tài sản duy nhất thuộc sở hữu của bạn tại Việt Nam hoặc chỉ chuyển nhượng mảnh đất đó cho những người thân thích trong gia đình (bao gồm: ông bà nội (ngoại); cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng (vợ); anh chị em ruột).

c. Về vấn đề chuyển số tiền có được do chuyển nhượng đất được thừa kế ra nước ngoài

Trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam khi nhận giá trị di sản thừa kế có quyền được chuyển số tiền đó ra nước ngoài theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối. Cụ thể, công dân Việt Nam đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được liên hệ với Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ (có được do thừa kế) ra nước ngoài.

  • Hồ sơ để làm thủ tục bao gồm các loại giấy tờ sau
  • Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (theo mẫu của Ngân hàng);
  • Bản chính hoặc bản sao công chứng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chia thừa kế hoặc di chúc, văn bản thỏa thuận giữa những người thừa kế hợp pháp;
  • Văn bản ủy quyền của người thừa kế (có công chứng, chứng thực) hoặc tài liệu chứng minh tư cách đại diện theo pháp luật của người xin chuyển, mang ngoại tệ.
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).
  • Mẫu văn bản đề nghị nhận thừa kế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ NHẬN THỪA KẾ

Tại Ủy ban nhân dân quận (huyện)………..thành phố Hồ Chí Minh (Trường hợp việc chứng thực được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện chứng thực và Ủy ban nhân dân quận(huyện).

Tôi là (ghi rõ họ và tên): ....................................................

Sinh ngày: ...../...../...........

Chứng minh nhân dân số: ......cấp ngày .../..../...... tại ........

Hộ khẩu thường trú:.(Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú) ...

Là ……..của ông/bà………………………………………

( ghi rõ quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)

Theo ………………………………………………………

(ghi rõ giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)

Nếu nhiều người cùng đề nghị nhận thừa kế thì ghi như sau:

Chúng tôi là :

1. (ghi rõ họ và tên): ...............................................

Sinh ngày: ...../...../...........

Chứng minh nhân dân số: ................cấp ngày .../..../...... tại ....

Hộ khẩu thường trú:.(Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú) ...

Là ……..của ông/bà…………………………………………

(ghi rõ quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)

Theo …………………………………………………………

(ghi rõ giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)

2. (ghi rõ họ và tên): ...............................................

Sinh ngày: ...../...../...........

Chứng minh nhân dân số: ........cấp ngày .../..../...... tại ..........

Hộ khẩu thường trú:.(Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú) ...

Là ……..của ông/bà…………………………………………

( ghi rõ quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)

Theo …………………………………………………………

(ghi rõ giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)

3. (ghi rõ họ và tên): ...............................................

Sinh ngày: ...../...../...........

Chứng minh nhân dân số: ................cấp ngày .../..../...... tại ...

Hộ khẩu thường trú:.(Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú) ...

Là ……..của ông/bà…………………………………………

( ghi rõ quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)

Theo …………………………………………………………

(ghi rõ giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản)

Tôi (chúng tôi) là người thừa kế của ông(bà) .............. chết ngày .../..../........... theo Giấy chứng tử số..........do Uỷ ban nhân dân ............cấp ngày.../..../........ Tôi (chúng tôi) xin đề nghị nhận thừa kế của ông(bà) ...............để lại như sau:

(Trong phần này phải ghi rõ: di sản để lại và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản của người để lại di sản đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng)

.....................................................………………………

……………………………………………………………

……………………………………………………………

Tôi (chúng tôi) xin cam đoan:

+ Những thông tin đã ghi trong Văn bản đề nghị nhận thừa kế này là đúng sự thật;

+ Ngoài tôi (chúng tôi) ra, ông(bà) ................................ không còn người thừa kế nào khác;

+ Văn bản đề nghị nhận thừa kế này do tôi (chúng tôi) tự nguyện lập.

Tôi (chúng tôi) đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký vào văn bản này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

Hoặc chọn một trong các trường hợp sau đây:

Tôi (chúng tôi) đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

Tôi (chúng tôi) đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

Tôi (chúng tôi) đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký vào văn bản này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

Tôi (chúng tôi) đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

Tôi (chúng tôi) đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

Tôi (chúng tôi) đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký vào văn bản này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

Tôi (chúng tôi) đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

Tôi (chúng tôi) đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

Người đề nghị nhận thừa kế

(ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

LỜI CHỨNG CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CHỨNG THỰC

Ngày ….. tháng .…. năm .…..(bằng chữ.……………………………………………...)

(Trường hợp chứng thực ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu chứng thực được thực hiện ngoài giờ làm việc, thì ghi thêm giờ, phút và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn)

Tại Ủy ban nhân dân quận (huyện) ………...…. thành phố Hồ Chí Minh.

(Trường hợp việc chứng thực được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện chứng thực và Ủy ban nhân dân)

Tôi (ghi rõ họ tên, chức vụ của người thực hiện chứng thực) ……………quận (huyện) ………...….thành phố Hồ Chí Minh.

Chứng thực:

- Văn bản đề nghị nhận thừa kế này do ông(bà) ............................................. lập;

- Tại thời điểm chứng thực, người (những người) đề nghị nhận thừa kế có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật; người (những người) đề nghị nhận thừa kế cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung văn bản đề nghị nhận thừa kế và cam đoan khụng cũn người thừa kế nào khác

- Sau khi thực hiện niêm yết nội dung đề nghị nhận thừa kế tại .................. từ ngày ......... tháng ..... năm ..... đến ngày ....... tháng ......... năm ......... Ủy ban nhân dân quận (huyện)……………………………..thành phố Hồ Chí Minh không nhận được khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc có thêm người thừa kế khác hoặc liên quan đến di sản;

- Nội dung đề nghị nhận thừa kế phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;

- Người (những người) đề nghị nhận thừa kế đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;

Hoặc chọn một trong các trường hợp sau đây:

- Người (những người)đề nghị nhận thừa kế đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người (những người)đề nghị nhận thừa kế đã đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người (những người)đề nghị nhận thừa kế đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người (những người)đề nghị nhận thừa kế đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người (những người)đề nghị nhận thừa kế đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người (những người)đề nghị nhận thừa kế đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người (những người)đề nghị nhận thừa kế đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và đã ký, điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Người (những người)đề nghị nhận thừa kế đã nghe người làm chứng đọc văn bản đề nghị nhận thừa kế, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và điểm chỉ vào văn bản này trước sự có mặt của tôi;

- Văn bản đề nghị nhận thừa kế này được lập thành .......... bản chính (mỗi bản chính gồm ....... tờ, ........trang), cấp cho người (những người) đề nghị nhận thừa kế ........... bản chính; lưu tại Phòng Tư pháp một bản chính.

Số chứng thực ......……….., quyển số ..........TP/CC-SCC/HĐGD.

Người có thẩm quyền chứng thực

(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ)

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Trân trọng!

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Luật sư cho tôi hỏi quy định về những người được hưởng thừa kế như sau: Hiện giấy sở hữu căn hộ của gia đình tôi đứng tên cả bố và mẹ tôi. Nhưng bố tôi qua đời đột ngột cách đây đã gần 11 năm mà không có di chúc để lại. Bố tôi và mẹ tôi chỉ có duy nhất một người con là tôi. Nhưng bố tôi và vợ trước có 3 người con trai (2 người đã mất), bố tôi và vợ trước đã ly dị rồi mới lấy vợ 2 (mẹ tôi).

Các anh đều đã ra ở riêng từ trước khi tôi sinh ra và không hề liên quan gì tới kinh tế của gia đình tôi nữa. Giờ mẹ tôi đã già yếu nên tôi muốn thay đổi giấy sở hữu căn nhà nơi tôi và mẹ tôi đang ở sang tên mẹ tôi để mẹ tôi làm giấy di chúc để lại cho tôi. Tôi xin hỏi Quý luật sư là như vậy là có hợp pháp hay không? Và thủ tục tiếnn hành cần có những giấy tờ gì và liên hệ tiến hành ở đâu? Trân trọng cảm ơn Quý luật sư giải đáp thắc mắc trên của tôi.

Trả lời: 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Văn phòng Luật Sư Gia Đình. Với trường hợp của bạn, công ty xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp: “Không có di chúc”.
Như vậy, khi bố chết mà không để lại di chúc thì di sản để lại sẽ được chia theo pháp luật.
Điều 651.  Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định của Điều 635 Bộ luật dân sự thì “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.
Bố bạn đã mất cách đây 11 năm nên thời điểm mở thừa kế là thời điểm bố bạn mất cách đây 11 năm. Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất để hưởng thừa kế tài sản của bố bạn theo quy định trên sẽ bao gồm mẹ bạn, ông nội bạn, bà nội bạn và những người con của bố bạn nếu tất cả còn sống tại thời điểm bố bạn mất.
Như vậy có nghĩa là người được hưởng tài sản thừa kế theo pháp luật của bố bạn không chỉ có mẹ bạn và bạn. Vì vậy nên bạn không thể sang tên căn nhà đó sang cho mẹ bạn nếu những người thừa kế còn lại không có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế hoặc không đồng ý tăng cho hoặc chuyển nhượng phần tài sản thừa kế cho mẹ con ban.
Nếu muốn làm thủ tục sang tên cho mẹ bạn, thì cần tới văn phòng công chứng nơi có mảnh nhà và kèm theo các giấy tờ sau:
- Giấy chứng tử của bố bạn;
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa bố bạn và những người thừa kế;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của bố bạn đối với mảnh đất đó;
- Văn bản xác nhận khai nhận di sản thừa kế;
- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế từ những người thừa kế còn lại (có hiệu lực trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ba bạn mất) hoặc giấy tờ mua bán, tặng cho phần di sản thừa kế cho mẹ bạn.

Sau khi thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứng mà các đồng thừa kế đều từ chối nhận di sản hoặc thể hiện đồng ý cho mẹ bạn nhận phần di sản này thì mẹ bạn có thể mang văn bản phân chia thừa kế đó cùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ nhân thân và đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thủ tục sang tên. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ với Văn Phòng Luật Sư Gia Đình để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn về tranh chấp đất đai thừa kế giữa anh em trong gia đình?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Kính chào Luật Sư Gia Đình: Em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Gia đình em ở nhà của ông bà (từ khi mẹ em sinh ra từ năm 1957 đến giờ), khi ông bà mất không để lại di chúc cũng không phân chia tài sản theo pháp luật. Anh họ của mẹ em đã làm giấy tờ nhà nơi gia đình em đang sống mà không có sự đồng ý của mẹ em.

Xin hỏi luật sư:Vậy gia đình em có thể xin cấp lại giấy tờ nhà không? Chú ấy có quyền đuổi gia đình em ra khỏi nhà không?

Em xin chân thành cảm ơn!

 
Trả lời: 

Vì ông bà bạn chết không để lại di chúc, nên phần di sản của ông bà để lại sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Như vậy, anh họ của mẹ bạn không thuộc trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật và việc anh họ của mẹ bạn làm giấy tờ nhà nơi gia đình bạn sinh sống là không đúng với quy định của pháp luật. Anh họ của mẹ bạn càng không có quyền đuổi mẹ bạn ra khỏi mảnh đất này. Do đó, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai theo thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMTquy định về hồ sơ địa chính:

"2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất."

Như vậy, nếu mẹ bạn và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có thể thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật và nộp tại UBND cấp huyện.

thue nha 202067

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006