Luật Sư Chuyên Hình Sự

Luật Sư Bào Chữa Về Hình Sự Tại Tphcm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Tại Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về người bào chữa như sau:

"1. Người bào chữa có thể là:

a) Luật sư

b) Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;

c) Bào chữa viên nhân dân.

2. Những người sau đây không được bào chữa:

a) Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó;

b) Người tham gia trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch.

3. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

4. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do.

Đối với trường hợp tạm giữ người thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người bào chữa kèm theo giấy tờ liên quan đến việc bào chữa, cơ quan điều ra phải xem xét; cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận thì phải nêu rõ lý do".

Như vậy theo quy định của pháp luật thì một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị can trong cùng một vụ án, với điều kiện quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.

------------------

 Giấy khám sức khỏe ở nước ngoài có giá trị
ở Việt Nam không?

Hỏi: Chồng sắp cưới của tôi ở Hoa Kỳ, chúng tôi định đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp TP Hồ Chí Minh. Xin hỏi:

Chồng tôi có thể khám sức khỏe tâm thần tại Hoa Kỳ và gửi về cho tôi nộp hồ sơ được không? Giấy khám sức khỏe do cơ quan có thẩm quyền ở Hoa Kỳ cấp có giá trị để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn không?

Trả lời:

1. Điều 13 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10-7-2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, có quy định:

Trong hồ sơ đăng ký kết hôn ngoài các giấy tờ có liên quan còn phải nộp giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần, hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình. Liên quan đến giấy xác nhận sức khỏe tại Thông tư số 07/ 2002/TT-BTP ngày 16-12-2002 của Bộ Tư pháp có hướng dẫn như sau:

Giấy tờ xác nhận hiện tại đương sự không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình do tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên hoặc do tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của nước ngoài, nơi người đó thường trú xác nhận.

Như vậy, các giấy xác nhận tình trạng tâm thần của đương sự là người nước ngoài và do cơ quan y tế chuyên khoa về tâm thần ở nước ngoài cấp đều được coi là hợp lệ để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Tuy nhiên, qua tiếp xúc nếu có nghi ngờ về kết quả trong giấy xác nhận tình trạng sức khỏe nêu trên thì Sở Tư pháp vẫn có quyền yêu cầu đương sự đi khám sức khỏe lại tại một cơ quan y tế do Sở Tư pháp chỉ định.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Luật sư tư vấn về việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

 Việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam

Việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam

1. Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ.

2. Người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ. Việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ;

không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp; trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp.

Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.

3. Người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm giam đang khám bệnh, chữa bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa.

4. Thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây và phải nêu rõ lý do:

a) Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam;

b) Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn;

c) Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ;

d) Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;

đ) Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác;

e) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp;

g) Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên;

h) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này.

5. Việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc tiếp xúc lãnh sự, tổ chức nhân đạo được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận quốc tế hoặc thỏa thuận về từng trường hợp cụ thể giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc với tổ chức nhân đạo. Việc tiếp xúc, thăm gặp có thể mời đại diện của cơ quan ngoại giao Việt Nam hoặc đại diện Hội Chữ thập đỏ Việt Nam cùng tham dự.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Mẫu Đơn Giám Đốc Thẩm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN KIẾN NGHỊ

(V/v: xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm hủy 02 bản án sơ thẩm số: 33/2017/HSST ngày 28/7/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang và Bản án phúc thẩm số 124/2018/HS-PT ngày 13/3/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TPHCM)

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI HÀ HỘI

Tôi tên: Nguyễn Thành An, sinh năm: 2000

Thường trú: ấp Thạnh Thới, xã An Thạnh Thủy, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

Người Giám hộ: cha ruột………………………..

Tôi làm đơn kiến nghị ngày kính mong Chánh án tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội xem xét kháng nghị hủy 02 bản án sơ thẩm sơ thẩm số: 33/2017/HSST ngày 28/7/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang và Bản án phúc thẩm số 124/2018/HS-PT ngày 13/3/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TPHCM vì các lý do sau:

Tại thời điểm thực hiện hành vi, tôi là người chưa được 16 tuổi, tôi sinh: 12/6/2000, tại thời điểm thực hiện hành vi là: 5/4/2016.

Tại Điều 69 BLHS quy định về Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội như sau:

“Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.

Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành niên, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.

Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.

Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, thì Tòa án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp được quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.

Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội.

Khi áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần hạn chế áp dụng hình phạt tù. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.

Tại điều Điều 74 quy định về Tù có thời hạn như sau:

“Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:

1.   Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.”

2.     Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Tôi có các tình tiết giảm nhẹ sau:

Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1.   Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a)

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c)

d)

đ)

e)

g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i)

k)

l)

m)

n)

o)

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q)

r)

 s)

2.   Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

Tại Điều 47 quy định về  Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật như sau:

Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”

Ngoài ra, tại khoản 2, điều 46 Bộ luật Hình sự quy định:

“Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.”

Quy định này được hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2000 của HĐTP TANDTC quy định tại khoản 5, điểm c quy định các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ như như:

“- Người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt (gia đình bị hại có đơn bãi nại cho bị cáo – đã nộp đơn bãi nại của bị hại cho tòa cấp phúc thẩm).

- Gia đình bị cáo khắc phục, bồi thường. (có đơn xác nhận của bị hại).

- Bị cáo là gia đình cách mạng, có nhiều liệt sỹ…đã có đính kèm hồ sơ gia đình cách mạng

- Căn cứ Điều 60 quy định về Án treo như sau:

“Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.”

- Căn cứ theo quy đinh tại  Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn, chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì;
b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng;

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên;
d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm…

Như vậy, tôi bị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang truy tố khoản 1, điều 112, với mức phát từ 4- 5 năm tù. Nhưng tòa án xử 5 năm là quá cao.

Ngoài ra, tòa án đã không áp dụng điều 47 để áp dụng cho tôi khi có trên 2 tình tiết giảm nhẹ tại điều 46. Tòa án cũng không áp dụng điều 74, khoản 2 để áp dụng hình phạt có lợi cho bị cáo An.

Căn cứ điều Điều 73 quy định về Cải tạo không giam giữ.

Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội thì không khấu trừ thu nhập của người đó.

Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.

Như vậy căn cứ theo quy định Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 áp dụng  có lợi cho bị can, bị cáo, căn cứ về Tội phạm, Căn cứ vào Tội hiếp dâm trẻ em theo quy định Bộ luật hình sự mới, căn cứ về quy định cải tạo không giam giữ, căn cứ về quyết định hình phạt đối với người chưa đủ 16 tuổi… Tôi đủ điều kiện để được hưởng biện pháp tư pháp đó là cải tạo không giam giữ….không cần tách ly tôi ra khỏi xã hội vì hành vi của tôi thể hiện nhận thức tôi còn hạn chế và chưa đầy đủ.

Việc tôi không soi điện thoại thì bị cáo khác vẫn thực hiện hành vi hiếp dâm được. Tôi còn nhỏ nhận thức còn hạn chế khi chỉ dọi điện thoại chứng tỏ bị cáo còn rất hạn chế về nhận thức, không nhận thức được hành vi của mình. Bị cáo không dọi đèn thì các bị cáo này vẫn thực hiện được hành vi phạm tội được, vai trò giúp sức này hết sức mờ nhạt và không quyết định đến hành vi phạm tội. Điều này thể hiện qua hồ sơ cũng như lời khai các bị cáo là An chỉ soi để Linh hiếp, sau khi Linh hiếp thì An trả lại điện thoại thì đến lượt Thương hiếp Phương. Như vậy, mặc dù không có An soi Thương vẫn hiếp dâm Phương được điều đó cho thấy vai trò không đáng kể của An. Khi các bị cáo thực hiện xong hành vi thì An còn chở Phương về. Điều đó chứng tỏ bị cáo chưa hoàn thiện về nhận thức, ý thức, có sự hạn chế về pháp luật của người chưa thành niên và cần sự khoan hồng của pháp luật, không nhất thiết phải phạt tù bị cáo. Bị cáo lao động chính khi cha mẹ bị bệnh, giảm khả năng lao động (có đơn xác nhận của chính quyền xã An Thạnh Thủy đã nộp cho tòa án cấp phúc thẩm cha mẹ bị cáo bị bệnh).

Ngoài ra, tôi không phải soi để thỏa mãn thích thú mà tôi bị ép soi gương cho Linh hiếp. Bởi trước khi hiếp Phương thì Phương chống cụ nên Trương Quang Linh dọa giết Phương nên khi Linh đưa điện thoại bắt tôi rọi thì tôi sợ không rọi sẽ giết tôi như Linh nói với Phương nên tôi phải rọi. Vì tôi còn nhỏ tuổi, cơ thể cũng nhỏ hơn Linh nên tôi không thể đánh lại Linh nếu Linh giết tôi.

Ngoàỉ ra, vụ án này Bùi Minh Hậu là người chứng kiến vụ việc từ đầu đến cuối như tôi cũng không phản đối gì sao vẫn không bị xử lý hình sự còn tôi bị xử lý hình sự.

Căn cứ vào các quy định trên, tôi kính mong Chánh án toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội xem xét kháng nghị hủy hai bản án sơ thẩm số: 33/2017/HSST ngày 28/7/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang và Bản án phúc thẩm số 124/2018/HS-PT ngày 13/3/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TPHCM để xét xử lại ngay từ đầu về việc tôi bị ép cầm điện thoại rọi để Linh hiếp, tôi chưa đủ 16 tuổi, tôi có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhân thân tốt, gia đình cách mạng, gia đình bên bị hại làm đơn bãi nại, áp dụng tình tiết Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có lợi cho tôi để áp dụng cho tôi khi xét xử cho tôi hưởng hưởng án treo hoặc cho tôi được áp dụng biện pháp tư pháp cải tạo không giam giữ vì Cải tạo không giam giữ (điều 36 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

Tôi thuộc khung 1 của tội hiếp dâm, hình phạt của tôi phải apd dụng dưới mức thấp nhất của khung và áp dụng tôi chỉ bị ½ đối với ngừơi thành niên phạm tội thì tôi nếu có tội cũng chỉ chịu mức án cao là 3 năm thì tôi phải được được áp dụng biện pháp tư pháp cải tạo không giam giữ để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho tôi. Đảm bảo tôi được hưởng sự khoan hồng pháp luật, áp dụng hình phạt thấp nhất đối với tôi và với thời gian thử thách ngắn nhất để bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật. Không nhất thiết phải tách ly tôi ra khỏi xã hội.

Xin chân thành cảm ơn hội đồng xét xử và chấp nhận nội dung bào chữa của tôi.

Đính kèm theo đơn là bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, các chứng từ, hồ sơ vụ án đính kèm.

Trân trọng cảm ơn.

                                                            Tiền Giang, ngày   tháng   năm 2018

                                                                                    Người kiến nghị

Luật Sư Giỏi Chuyên Bào Chữa Về Hình Sự

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

1. Luật sư tham gia tố tụng vụ án hình sự từ giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử đối với các tội phạm cụ thể:
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về tội xâm phạm an ninh quốc gia (Tội phản bội Tổ quốc, Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, Tội gián điệp, Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ…);
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người (Tội giết người, Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, Tội hành hạ người khác, Tội hiếp dâm, Tội mua bán người…);
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân (Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, Tội xâm phạm chỗ ở của công dân, Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác…);
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về các tội xâm phạm sở hữu (Tội cướp tài sản, Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, Tội trộm cắp tài sản, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản…);
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình (Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật, Tội loạn luân, Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng…);
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về các tội xâm phậm trật tự quản lý kinh tế (Tội buôn lậu, Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, Tội sản xuất, buôn bán hàng giả, Tội kinh doanh trái phép, Tội đầu cơ, Tội trốn thuế…);
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về các tội phạm về ma túy (Tội sản xuất trái phép chất ma túy, Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý, Tội sử dụng trái phép chất ma túy…);
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về các tội phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, Tội tổ chức đua xe trái phép…);
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính (Tội chống người thi hành công vụ, Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức…);
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về các tội phạm về chức vụ (Tội nhận hối lộ, Tội tham ô tài sản, Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi…);
 
+   Luật sư tham gia tố tụng về các tội phạm liên quan đến môi trường (Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản, Tội hủy hoại rừng…);
 

+   Luật sư tham gia tố tụng về tội phạm khác mà pháp luật có quy định.

2.  Quy trình thực hiện của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự được tiến hành theo các bước như sau:
 
Bước 1. Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Tường trình vi phạm, quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáovà từ người bị hại, người liên quan.
 
Bước 2. Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
 
Bước 3. Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật để thực hiện nhiệm vụ tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư và cơ sở để người bị hại, người liên quan trình báo vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền và phục vụ công tác tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, người liên quan của luật sư.
 
Bước 4. Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
 

Bước 5. Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo vàbảo vệ quyền lợi cho người bị hại, người liên quan trong vụ án hình sự.

Luật sư tư vấn quy định pháp luật về hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;

+ Tư vấn về xác định tội danh, cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;

+ Tư vấn về mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung về hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;

+ Tư vấn về các tình tiết tăng nặng định khung, các tình tiết giảm nhẹ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;

+ Tư vấn về điều kiện được hưởng án treo khi phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;

- Luật sư tư vấn về trình tự, thủ tục tố giác tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác

+ Tư vấn về cách thức nộp đơn tố giác người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho người khác;

+ Tư vấn về nội dung đơn tố giác tội phạm;

+ Tư vấn về thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn tố giác tội phạm;

+ Tư vấn về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm, thời hạn giải quyết đơn tố giác và thời gian điều tra về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;

+ Tư vấn về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại theo quy định tại BLTTHS 2015;

+ Tư vấn về trình tự, thủ tục yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật để xác định hành vi phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;

+ Tư vấn về rút đơn khởi tố vụ án trong trường hợp truy cứu trách nhiệm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;

+ Tư vấn về điều kiện yêu cầu khởi tố lại khi đương sự đã rút yêu cầu khởi tố trong trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác.

Theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Hình sự  về tội giao cấu với trẻ em thì “Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm”.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:


- Phạm tội nhiều lần;


- Đối với nhiều người;


- Có tính chất loạn luân;


- Làm nạn nhân có thai;


- Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
 

Còn mọi trường hợp giao cấu với người chưa đủ 13 tuổi đều là phạm tội hiếp dâm bất luận trẻ em đó có đồng ý hay không đồng ý.

Về hành vi không tố giác tội phạm, theo quy định tại Điều 314 về tội không tố giác tội phạm thì “Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm”.

Xem xét các tội phạm được liệt kê ở Điều 313 thì không có tội giao cấu với trẻ em do vậy hành vi không tố giác của bạn không phạm tội.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Tư Vấn Về Sử Dụng Súng Cao Su

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Hình Sự

Súng bắn đạn cao su là một loại công cụ hỗ trợ. Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định "công cụ hỗ trợ" bao gồm:

- Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này.

- Các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

- Các loại lựu đạn khói, lựu đại cay, quả nổ.

- Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su dùi cui kim loại, khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn.

- Động vật nghiệp vụ.

Người được trang bị công cụ hỗ trợ gồm:

- Quân đội nhân dân; Dân quân tự vệ; Công an nhân dân.

- An ninh hàng không.

- Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của hải quan, đơn vị hải quan cửa khẩu, Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;

- Ban, đội bảo vệ chuyên trách của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

- Ban bảo vệ dân phố hoặc tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự xã, phường, thị trấn.

- Câu lạc bộ, Trường, Trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động.

- Cơ quan thi hành án dân sự.

- Thanh tra chuyên ngành Thủy sản, lực lượng kiểm ngư.

- Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.

- Các đối tượng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Cá nhân, tổ chức mua hay sử dụng công cụ hỗ trợ phải được cấp cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp Giấy phép.

Khi nào mới được phép sử dụng công cụ hỗ trợ?

Theo Pháp lệnh, người được giao công cụ hỗ trợ khi thi hành công vụ được phép sử dụng công cụ hỗ trợ trong các trường hợp:

- Đối tượng đang sử dụng vũ lực, vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp đe dọa đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác.

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc đe dọa sự an toàn của công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

- Đối tượng đang thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ.

- Đối tượng đang sử dụng vũ khí gây rối trật tự công cộng có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

- Đối tượng đang đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm; người bị giam, giữ, bị dẫn giải, bị áp giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đang chạy trốn hoặc chống lại.

- Được phép bắn vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa để dừng phương tiện đó trong các trường hợp sau, (trừ phương tiện giao thông của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế):

+ Đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe doạ trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác.

+ Khi biết rõ phương tiện đó do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin.

+ Khi biết rõ trên phương tiện cố tình chạy trốn có đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy số lượng lớn, tài sản đặc biệt quý hiếm, bảo vật quốc gia, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin.

+ Động vật đang đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

+ Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người khác.

+ Bắt giữ người theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện phòng vệ chính đáng theo luật.

Việc sử dụng công cụ hỗ trợ phải tuân thủ nguyên tắc được Bộ Công an quy định tại Thông tư 30/2012/TT-BCA như:

- Phải căn cứ vào từng tình huống, tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm để quyết định việc sử dụng vũ khí thô sơ;

- Chỉ sử dụng công cụ hỗ trợ khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo bằng mệnh lệnh qua lời nói nhưng đối tượng không tuân theo;

- Không sử dụng công cụ hỗ trợ với đối tượng là phụ nữ, người tàn tật, trẻ em, trừ trường hợp những đối tượng này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành nhiệm vụ hoặc người khác.

- Trong mọi trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ, người sử dụng cần hạn chế thiệt hại do việc sử dụng công cụ hỗ trợ gây ra.

Xử lý thế nào nếu sử dụng công cụ hỗ trợ trái quy định?

Đối với những hành vi vi phạm quy định về sử dụng công cụ hỗ trợ sẽ bị xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi:

+ Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả.

+ Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép.

Ngoài mức phạt nêu trên thì người vi phạm còn bị buộc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Ngoài ra, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ tại Điều 233 Bộ luật hình sự 1999 như sau: Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm. ....

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006