Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng Hùn Vốn Kinh Doanh Làm Ăn
Các bên nên ghi rõ về :
- Phương thức góp vốn của mỗi bên
- Trách nhiệm của mỗi bên trước và sau khi mở quán.
- Tỷ lệ phân chia lời lỗ trong quá trình kinh doanh.
- Thời điểm phân chia (hàng ngày, tháng quy hoặc năm ..)
Về hình thức của hợp đồng góp vốn,
Thật ra thì đây chỉ nên xem là văn bản góp vốn giữa các cá nhân.
Nên.
- Các bạn có quyền yêu cầu PCC công chứng hợp đồng
- Hiện nay đã có tổ chức Thừa phát lại nên các ban có thể yêu cầu tổ chức Thừa phát lại lập vi bằng về việc các bạn góp vốn mở quán nước.
- Trên thực tế việc góp vốn làm ăn như vầy ít ai ra công chứng lắm.
- Nếu có tranh chấp,, tòa án vẫn có thể căn cứ vào văn bản, góp vốn, tải sản hiện có .. để giải quyết.
- Sau khi góp vốn: quán nước và các tài sản liên quan được xác định là tài sản chung của các bên. Khi tranh chấp Tòa án căn cứ trên nguyên tắc đóng góp trong tài sản chung để giải quyết.
Hợp Đồng góp vốn mà bạn trình bày chỉ phải làm thủ tục công chứng khi liên quan đến đất đai, nhà của,... (bất động sản). Tuy nhiên, Nếu bạn thực sự muốn công chứng, Luật công chứng cho phép bạn đi công chứng hợp đồng này nếu có yêu cầu (VPCC có mẫu riêng), bạn sẽ được tư vấn, cung cấp thông tin, tài liệu để VPCC soạn HĐ cho bạn.
Loại hình kinh doanh mở quan nước, bán hàng thuộc loại hình kinh doanh bán hàng rong, không có cơ quan thuế....kiểm soát mà thỉnh thoảng có bảo kê, công an phượng,....đi kiểm tra thôi. Nếu đã hun vốn, tin tưởng trên quan hệ dân sự thì cứ vậy, thỏa thuận viết tay. Giao dịch của bạn vẫn hoàn toàn có cơ sở pháp lý. Nhưng tôi sợ rằng: trong quá trình quán nước kinh doanh, việc ghi chép, chi tiêu, phân chia không được kiểm soát tốt, sẽ dẫn đến mâu thuẫn,.....
Hãy yên tâm, HĐ viết tay, các bên ký vào vẫn hoàn toàn có giá trị (trừ trường hợp như trình bày trên). Khi xảy ra tranh chấp, bạn vẫn được bảo vệ quyền nếu bạn chứng minh được quyền đó.
Hơn nữa, trong quá trình thực hiện kinh doanh sẽ phát sinh nhiều vấn đề mà trong HĐ bạn chưa dự liệu được hết, chính vì thế, tin tưởng nhau mà làm ăn thôi, khi niềm tin không vững chắc thì sẽ thỏa thuận thêm với nhau bằng văn bản khác, kèm theo - 1 phần không tách rời khỏi HĐ.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Hợp Đồng Góp Vốn
Các phương án pháp lý tháo gỡ bế tắc khi tranh chấp
Giải pháp đầu tiên và tốt nhất cho cả chủ dự án và nhà đầu tư là cùng thương lượng với nhau để điều đình lại hợp đồng góp vốn theo hướng bảo đảm lợi ích cho cả hai bên. Đây không chỉ là giải pháp hay nhất không cần thông qua các cơ quan tố tụng để giải quyết tranh chấp, giúp các bên tiết kiệm được thời gian và chi phí, mà còn thể hiện sự thấu hiểu và cảm thông giữa các bên trong việc cùng xem xét và giải quyết các vấn đề phát sinh một cách khôn ngoan nhất.
Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam, hầu hết các tranh chấp dạng này đều khó có khả năng giải quyết thông qua thương lượng do nhiều lý do, trong đó, có không ít trường hợp bên bị vi phạm cố tình lấn lướt quyền lợi của bên kia trong quá trình thương lượng, hoặc cũng có trường hợp bên vi phạm cố tình không xem xét và giải quyết tranh chấp một cách thỏa đáng bởi nhiều lý do mà ai cũng hiểu là không thiện chí hay cố tình làm ăn theo kiểu gặp khó khăn nên “bỏ của chạy lấy người”. Sự thiếu thiện chí trong thương lượng giải quyết tranh chấp không những đẩy tranh chấp này phải giải quyết bằng thủ tục tố tụng pháp luật, mà còn là nguyên nhân gây ra bức xúc và mất lòng tin trong việc hợp tác đầu tư.
Dưới góc độ chủ dự án là bên bị vi phạm thì tình huống vi phạm tiến độ góp vốn tương đối dễ giải quyết do chủ dự án vẫn có quyền thương lượng với nhà đầu tư để hoàn trả tiền góp vốn để tiếp tục hợp tác với nhà đầu tư khác. Vấn đề chủ yếu trong tình huống này là chủ dự án và nhà đầu tư phải thống nhất được với nhau về cách thức tính toán số tiền góp vốn được hoàn trả (sau khi có tính toán đến các yếu tố bù đắp thiệt hại cho chủ dự án). Tuy nhiên, vụ việc sẽ trở nên phức tạp khi hợp đồng góp vốn không có quy định chi tiết về quyền của chủ dự án được xử lý đối với tình huống vi phạm tiến độ góp vốn của nhà đầu tư. Khi đó, vụ việc có thể bị kéo dài khi tiến hành thủ tục tố tụng và chủ dự án cũng bị ảnh hưởng đến tiến độ khai thác kinh doanh dự án. Do vậy, rất cần thiết phải quy định cụ thể cách thức xử lý tình huống này sẽ có lợi cho cả hai bên khi phát sinh hành vi vi phạm.
Hầu hết các tranh chấp về việc chậm tiến độ đều rơi vào bế tắc
Trong trường hợp nhà đầu tư là bên bị vi phạm, nếu các bên không thể thương lượng được, nhà đầu tư có thể tiến hành thủ tục khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình hoặc đề nghị chấm dứt hợp đồng góp vốn. Khi đó, thông qua phán quyết của tòa án, nhà đầu tư được quyền yêu cầu chủ dự án phải bồi thường thiệt hại và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ bàn giao nhà; hoặc yêu cầu chủ dự án hoàn trả lại tiền góp vốn và bồi thường thiệt hại theo quy định. Tuy nhiên, thực tế không phải trường hợp nào nhà đầu tư cũng có thể nhanh chóng thu hồi lại tiền góp vốn đầu tư hoặc nhận bàn giao nhà cho dù đã thắng kiện tại tòa án, do nhiều nguyên nhân, như thủ tục thi hành án kéo dài hoặc chủ dự án không còn khả năng thực hiện việc thi hành án, cũng có trường hợp chủ dự án vẫn còn khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình nhưng cố tình không hợp tác hoặc chây ỳ bất chấp luật pháp.
Trong trường hợp này, đa số nhà đầu tư chỉ còn cách tự mình hoặc nhờ cơ quan truyền thông hỗ trợ mình phanh phui cách thức làm ăn chụp giựt, lừa dối… hoặc phải bấm bụng theo đuổi việc thi hành án mà không phải ai cũng đủ hiểu biết và thời gian để theo đuổi.. hoặc đành phải ngậm ngùi nhìn vụ việc bế tắc tự an ủi như là một khoản đầu tư sai lầm của mình. Tuy nhiên, về góc độ pháp lý, trong một số trường hợp, nhà đầu tư cũng có thể xem xét và tiến hành việc yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản đối với chủ dự án để thu hồi lại vốn góp đầu tư.
Về lý thuyết, việc yêu cầu áp dụng thủ tục phá sản là một trong những biện pháp hiệu quả để thu hồi lại vốn góp đầu tư khi chủ dự án cố tình chậm trễ việc tiến hành dự án hoặc không trả lại vốn góp cho nhà đầu tư, tuy vậy, do pháp luật phá sản của nước ta hiện nay còn chưa thật rõ ràng và việc xác lập tư cách chủ thể bị phá sản đối với chủ dự án không là đương nhiên, nên trước khi nhà đầu tư muốn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với chủ dự án thì phải chứng minh được tư cách chủ nợ của mình, đồng thời, chứng minh được chủ dự án đang rơi vào điều kiện để mở thủ tục phá sản theo quy định.
Do vậy, việc khởi kiện và yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với chủ dự án như đề cập ở trên, về mặt pháp lý cũng là một trong các giải pháp có khả năng thu hồi lại một phần tài sản góp vốn cho nhà đầu tư, tuy nhiên, giải pháp này đòi hỏi phải được tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết bởi đơn vị am hiểu về luật pháp để hạn chế những bất lợi không cần thiết cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai thủ tục yêu cầu phá sản. Đồng thời, việc khởi kiện và yêu cầu mở thủ tục phá sản cũng sẽ mất rất nhiều thời gian, thông thường có thể kéo dài nhiều năm, và khả năng thu hồi lại toàn bộ số vốn đã góp của nhà đầu tư cũng không cao do chủ dự án cũng sẽ đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ đối với các chủ nợ khác (nếu có) khi tiến hành thủ tục phá sản, chưa kể các chi phí phát sinh trong quá trình tố tụng như phí luật sư, phí tòa án, trượt giá… Do vậy, giải pháp thu hồi vốn góp đầu tư thông qua việc khởi kiện và yêu cầu mở thủ tục phá sản mặc dù khả thi để giải quyết bế tắc trong tranh chấp, nhưng lại có khả năng gây thiệt hại cho cả chủ dự án và nhà đầu tư.
Người xưa thường nói “vô phúc đáo tụng đình”, nên thiết nghĩ, để giảm thiểu thiệt hại cho cả hai bên, chủ dự án và nhà đầu tư nên cân nhắc và cố gắng hợp tác với nhau để giải quyết các tranh chấp thông qua thương lượng hòa giải để cùng tháo gỡ khó khăn chung, đặc biệt là cùng chấp nhận các giải pháp dung hòa nhằm chia sẻ thiệt hại cho cả hai bên trong tình hình khó khăn của thị trường.
Đứng dưới góc độ của người viết, cũng hoàn toàn không mong muốn các bên phải đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa án, mà mong muốn các nhà làm luật sớm có quy định về các nội dung cơ bản của hợp đồng góp vốn cần phải có để đảm bảo công bằng cho các bên tham gia, tạo căn cứ pháp lý để áp dụng trong trường hợp phát sinh tranh chấp hợp đồng.
Việc các bên giao kết một hợp đồng góp vốn có nội dung chặt chẽ và minh bạch cũng đồng thời góp phần tạo cơ chế giải quyết dứt điểm các tranh chấp một cách rõ ràng và công bằng giữa các bên, tránh trường hợp khiếu kiện kéo dài cho hệ thống tòa án, gây hậu quả không đáng có cho sự phát triển của dự án. Trong mọi trường hợp, hãy luôn là “nhà đầu tư thông minh” để lựa chọn đối tác và đạt được các điều kiện hợp tác một cách tốt nhất có thể phù hợp với quy định pháp luật.
Nguồn: Diaocvietnam
Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định Tòa án nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, kinh doanh thương mại.
Bạn có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, khi nộp đơn kèm theo hợp đồng góp vốn và những chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Quy Định Về Hợp Đồng Vô Hiệu
Phân loại Hợp đồng vô hiệu
- Căn cứ vào thủ tục tố tụng để tuyên bố Hợp đồng vô hiệu
Căn cứ vào tính chất trái pháp luật của Hợp đồng xâm phạm đến quyền lợi của ai, pháp luật sẽ quy định những thủ tục tố tụng và thời hiệu khởi kiện dân sự tương ứng với từng loại Hợp đồng vô hiệu đó.
Các Hợp đồng xâm phạm đến lợi ích công thì đương nhiên vô hiệu.
Các Hợp đồng xâm phạm tới lợi ích tư thì có 2 yêu cầu: (i) khi có đơn yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan; (ii) có quyết định của Tòa án. Dựa vào căn cứ phân loại này, người ta chia HỢp đồng vô hiệu thành 2 loại: Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối và Hợp đồng vô hiệu tương đối.
- Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối
Là những Hợp đồng bị xem là đương nhiên vô hiệu do việc xác lập Hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm tới lợi ích của nhà nước hoặc lợi ích công cộng.
Hộp đồng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị coi là vô hiệu tuyệt đối:
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
- Hợp đồng có nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật
- Hợp đồng có nội dung, mục đích trái đạo đức xã hội
- Hợp đồng không đúng hình thức do pháp luật quy định và đã được Tòa án cho các bên thời hạn để thực hiện đúng quy định về hình thức này nhưng hết thời hạn đó mà các bên vẫn chưa thực hiện; hoặc trường hợp pháp luật có quy định về Hợp đồng vi phạm hình thức nhưng các bên chưa thực hiện Hợp đồng và các bên có tranh chấp thì Hợp đồng bị xem là vô hiệu.
Một Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối thì không giải quyết theo yêu cầu của các bên. Mọi trường hợp đều giải quyết theo quy định của pháp luật và không được hòa giải, không có quyền công nhận giá trị pháp lý của Hợp đồng trong quá trình thụ lý và giải quyết tranh chấp về Hợp đồng hoặc các nội dung pháp lý có liên quan.
Lưu ý: Thời hiệu kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối là không hạn chế: có thể khởi kiện bất cứ lúc nào, kể từ khi Hợp đồng được xác lập.
- Hợp đồng vô hiệu tương đối
Là những Hợp đồng được xác lập, nhưng có thể bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Sự vô hiệu tương đối là ở chổ: giao dịch dân sự đó “ có thể vô hiệu” hay “ không đương nhiên bị xem là vô hiệu” vì nó chỉ xâm hại trực tiếp tới quyền lơi hợp pháp của cá nhân của từng bên chủ thể tham gia. Do đó, Hợp đồng này nếu không có sự xem xét của Tòa án thì vẫn có hiệu lực. Trong trường hợp muốn tiêu hủy Hợp đồng này, các bên phải yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tư pháp thông thường chứ Hợp đồng không đương nhiên bị xem là vô hiệu.
Các trường hợp dẫn đến giao dịch dân sự vô hiệu tương đối:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không có năng lực hành vi tương ứng với đòi hỏi của pháp luật đối với loại giao dịch đó;
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị đe dọa;
- Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối;
- Giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn;
- Giao dịch dân sự vô hiệu do một người xác lập trong tình trạng người đó không nhận thức, điều khiển được hành vi của mình.
Lưu ý: thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu tương đối là 1 năm tính từ ngày giao dịch dân sự đó được xác lập.
- Căn cứ vào phạm vi ( phần nội dung ) bị vô hiệu
- Hợp đồng vô hiệu toàn bộ
Là Hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần nội dung vô hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng.
Khi có những căn cứ cho là toàn bộ điều khoản của Hợp đồng vô hiệu, thì Hợp đồng vô hiệu toàn bộ. Căn cú làm cho Hợp đồng vô hiệu có thể xuất phát từ sự vi phạm nội dung Hợp đồng, nhưng cũng có thể là những căn cứ khác như: mục đích, năng lực giao kết Hợp đồng, Hợp đồng giả tạo,…
Lưu ý, có những Hợp đồng vô hiệu toàn bộ nhưng đối với một số điều khoản được các bên thỏa thuận ghi trong Hợp đồng có vai trò độc lập với Hợp đồng, thì khi Hợp đồng vô hiệu toàn bộ các điều khoản đó cũng có thể được công nhận có hiệu lực nếu đủ các điều kiện luật định mà không lệ thuộc vào hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng.
- Hợp đồng vô hiệu từng phần ( vô hiệu một phần)
Là những Hợp đồng được xác lập mà có một phần nội dung của nó không có giá trị pháp lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của Hợp đồng đó.
Đối với một Hợp đồng vô hiệu từng phần, ngoài phần vô hiệu không được áp dụng, các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành, nên các bên vẫn phải tiếp tục thi hành trong phạm vi phầm Hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
- Căn cứ vào điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng
Dựa vào dấu hiệu này có thể phân Hợp đồng vô hiệu thành các trường hợp sau:
- Hợp đồng vô hiệu do người tham gia là cá nhân không có năng lực hành vi ân sự;
- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm, đạo đức xã hội;
- Hợp đồng vô hiệu do không có sự tự nguyện của chủ thể;
- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm hình thức, nếu pháp luật có quy định về hình thức của Hợp đồng là điều kiện bắt buộc.
- Căn cứ vào mức độ vượt quá phạm vi đại diện của người đại diện
Một trong các điều kiện quan trọng để công nhận Hợp đồng có hiệu lực là tư cách đại diện hợp pháp( đại diện theo pháp luật hoặc ủy quyền) của hộ gia đìn h, tổ hợp tác, tổ chức hoặc cá nhân. Trong nhiều trường hợp, khi việc tham gia xác lập Hợp đồng thay cho người thứ ba không dựa trên các trường hợp đại diện luật định thì Hợp đồng đó có thể bị vô hiệu
- Hợp đồng vô hiệu do người đại diện xác lập vượt quá phạm vi đại diện
Thường thì đây là Hợp đồng được xác lập bởi người đại diện hợp pháp, nhưng do người đại diện đã xác lập Hợp đồng trên thực tế vượt quá phạm vi đại diện. Người trực tiếp tham gia Hợp đồng tuy có tư cách đại diện hợp pháp nhưng nội dung Hợp đồng do họ xác lập có một phần giá trị, mức độ, phạm vi vượt quá giới hạn được ghi trong Hợp đồng ủy quyền hoặc được quy định trong loại đại diện tương ứng.
Hợp đồng được xác lập vượt quá phạm vi đại diện thì phần vượt quá phạm vi đại diện đó bị vô hiệu, trừ trường hợp người được đại diện biết mà không phản đối.
- Hợp đồng vô hiệu do người giao kết không có quyền đại diện
Hợp đồng vô hiệu do người trực tiếp giao kết không có tư cách đại diện hoặc tuy có tư cách đại diện nhưng đã giao kết, thực hiện Hợp đồng không thuộc công việc mà họ được phép đại diện
Cũng bị xem là không có tư cách đại diện nếu người đại diện đưa ra những tuyên bố ý chí trái với ý chí của người được đại diện, làm những việc không thuộc đối tượng của quan hệ đại diện.
3. Hậu quả pháp lý của Hợp đồng vô hiệu
- Về giá trị pháp lý của Hợp đồng
Hợp đồng vô hiệu có hệ quả là: ( i) không làm phát sinh, không ràng buộc hiệu lực giữa các bên; ( ii) làm cho Hợp đồng không có giá trị pháp lý kể từ thời điểm giao kết, cho dù Hợp đồng đã được thực hiện trên thực tế hay chưa
- Về mặt lợi ích vật chất
Khi Hợp đồng bị vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng bên đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có qua định khác.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do Hợp đồng bị vô hiệuTrách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Hợp đồng không bao gồm việc bồi thường các thiệt hại về tinh thần. Việc bồi thường thiệt hại do Hợp đồng vô hiệu không phải là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Hợp đồng, nên vấn đề bôi thường thiệt hại về tinh thần có thể được xem xét.
- Xử lý các khoản lợi thu được từ Hợp đồng vô hiệu
Hoàn trả các lợi ích thu được từ Hợp đồng vô hiệu.
Những hoa lợi, lợi tức thu được từ việc tuyên bố Hợp đồng vô hiệu, nếu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu thì chủ sở hữu được nhận lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi Hợp đồng bị vô hiệu
Trong một số trường hợp, tuy bên có quyền bị vi phạm được yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nhưng Tòa án có thể xem xét để bảo vệ quyền lợi của người ngay tính ( Điều 138 BLDS 2005):
- Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 BLDS.
- Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ban gay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
4. Hợp đồng bị vô hiệu trong các trường hợp cụ thể
- Hợp đồng vô hiệu do nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Đây là Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối.
Tài sản là đối tượng của Hợp đồng hoặc các thu nhập, hoa lợi, lợi tức thu được nếu là đối tượng trực tiếp của hành vi phạm tội, có thể bị tịch thu sung công quỹ, trừ trường hợp đó là tài sản, hoa lợi, lợi tức thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác thì được giải quyết trả lại cho nạn nhân.
Nếu do các bên cùng có lỗi thì tự chịu thiệt hại; một bên bị thei6t5 hại do lỗi của bên kia thì bên có lỗi phải gành chịu tránh nhiệm bồi thường.
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Nếu là Hợp đồng giả tạo dạng tưởng tượng thì bị vô hiệu tuyệt đối.
Nếu là Hợp đồng giả tạo dạng giả cách, thì Hợp đồng bị che giấu có thể có hiệu lực nếu tuân thủ các quy định chung về điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng.
- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ về hình thức
Theo Điều 401 và 134 BLDS 2005, Hợp đồng vô hiệu về hình thức khi pháp luật có quy định Hợp đồng phải làm bằng hình thức xác định, nhưng các bên không thực hiện đúng quy định về hình thức đó. Tuy vậy, Hợp đồng không lập đúng hình thức đó không vô hiệu mà bị coi là “ chưa có giá trị pháp lý”.
- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không có năng lực chủ thể tương xứng
Đây là Hợp đồng vô hiệu tương đối, nếu các bên tự nguyện chấp hành thì Hợp đồng vẫn không bị vô hiệu.
Hợp đồng vẫn không bị vô hiệu nếu đại diện của các bên hoặc người có quyền lợi liên quan khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng vô hiệu trong thời hiệu khởi kiện thì tùy trường hợp mà Tòa án có thể tuyên bố Hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của Hợp đồng vô hiệu.
Bên có lỗi làm cho Hợp đồng vô hiệu phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại đã gây ra cho phía bên kia.
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa
Đây là Hợp đồng vô hiệu tương đối.
Riêng đối với Hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn phải là nhầm lẫn nghiêm trọng về đối tượng hoặc các nội dung chủ yếu của Hợp đồng mà không thể thỏa thuận được để khắc phục thì mới có thể bị Tòa án tuyên bố Hợp đồng vô hiệu.
Bên có lổi phải chịu trách nhiệm về thiệt hại gây ra do Hợp đồng vô hiệu tương ứng với mức độ lỗi của mình. Nếu cả hai bên đều có lỗi mà khôn xác định được tỷ lệ lỗi của ai nhiều hơn thì các bên chịu trách nhiệm ngang nhau.
- Hợp đồng vô hiệu do chủ thể không tự nhận thức, làm chủ được hành vi khi xác lập Hợp đồng
Đây là Hợp đồng vô hiệu tương đối.
Chủ thể là người có năng lực hành vi bình thường, nhưng vào thời điểm xác lập Hợp đồng, vì lý do nào đó mà họ không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình ( như say rượu quá mức, bị ngộ độc ma túy do dung quá liều, người bị hôn mê do dung phải các loại thuốc gây mê…), mà xác lập Hợp đồng trái với ý chí tự nguyện của mình.
- Hợp đồng vô hiệu do giao kết vượt quá phạm vi đại diện
Hợp đồng được giao kết vượt quá phạm vi đại diện và không có dấu hiệu nào chứng tỏ người được đại diện biết về việc vượt quá phạm vi đại diện, thì phần vượt quá phạm vi đại diện đó là phần Hợp đồng vô hiệu “ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện”.
Việc xử lý hậu quả của Hợp đồng vô hiệu đối với phần vượt quá này được giải quyết theo quy định chung về Hợp đồng vô hiệu
Tuy vậy, theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 146 BLDS thì phần vượt quá đó vẫn có hiệu lực ràng buộc đối với người trực tiếp xác lập Hợp đồng vượt quá phạm vi đại diện trước bên kia. Bên kia cũng có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng đối với phần vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết Hợp đồng đươc xác lập vượt quá phạm vi đại diện.
- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không có quyền đại diện
Hợp đồng dạng này cũng có thể phát sinh hiệu lực đối với người có tài sản, công việc đươc xác lập, thực hiện giao dịch thay nếu người này được thông báo và thể hiện ý chí đồng ý. Sự đồng ý trong trường hợp này khác với việc “ biết mà không phản đối” trong trường hợp Hợp đồng xác lập vươt quá phạm vi đại diện. Sự đồng ý thường được thể hiện bằng những tuyên bố hoặc hành vi rõ ràng.
Tuy Hợp đồng này vô hiệu đối với người có tài sản, công việc được xác lập, thực hiện Hợp đồng thay nhưng lại có hiệu lực đối với người đã trực tiếp xác lập, thực hiện Hợp đồng không có tư cách đại diện, trừ trường hợp người đã xác lập Hợp đồng với người không có quyền đại diện đã biết hoặc phải biết người trực tiếp xác lập Hợp đồng với mình là không có tư cách đại diện hợp pháp.
Ngoài ra, người đã giao dịch với người không có tư cách đại diện có quyền đơn phương chấm dứt việc thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
Điểm đặc trưng của hợp đồng dân sự vô hiệu là vi phạm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, đương sự có thể yêu cầu hủy hợp đồng nếu các bên vi phạm điều khoản hợp đồng. Tuy nhiên, khi phát sinh tranh chấp, mấu chốt vẫn là chứng cứ. Ông có thể phân tích rõ hơn về vấn đề này với các loại hợp đồng cụ thể như hợp đồng mua bán, vay nợ…?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 137, Bộ luật Dân sự 2005, “khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”.
Cũng từ quy định này, tòa án sẽ buộc các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và các bên phải chứng minh mình đã giao, đã nhận cái gì để được tòa án bảo toàn quyền lợi. Nếu không hoàn lại cho nhau những gì đã nhận thì cũng phải chứng minh giá trị tương ứng để đưa ra yêu cầu tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
Ví dụ, đối với hợp đồng mua bán, bên bán cần chứng minh hàng hóa mình đã giao theo hợp đồng là đầy đủ, đúng chủng loại, chất lượng. Phía bên mua cũng phải chứng minh giá trị mình đã thanh toán. Trường hợp, tài sản không thể hoàn trả lại nguyên trạng ban đầu do đã có khấu hao qua quá trình sử dụng, thì đây là thiệt hại của bên bán và có thể yêu cầu phía bên kia phải bồi thường.
Với hợp đồng vay tài sản thì bên cho vay cần chứng minh đã giao đủ tài sản cho vay, bên vay cũng cần chứng minh rõ giá trị tiền đã trả (gồm cả gốc và lãi). Tuy nhiên, do hợp đồng vay tài sản vô hiệu, điều khoản quy định về lãi phát sinh cũng vô hiệu theo và bên vay không có nghĩa vụ trả tiền lãi phát sinh kể từ thời điểm ký kết. Nếu bên cho vay cho rằng mình bị thiệt hại khi phải trả lãi cho người khác đối với số tiền đã cho vay, cần có chứng cứ chứng minh và có yêu cầu bồi thường. Tuy nhiên, giá trị bồi thường còn phụ thuộc vào việc tòa án xác định tỷ lệ lỗi của mỗi bên khi tham gia giao kết giao dịch vô hiệu.
Hợp đồng dân sự bị vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng dân sự đều dẫn đến kết quả chung là chấm dứt sự thỏa thuận của các bên. Ông đánh giá thế nào về hậu quả pháp lý của 2 sự kiện này?
Hợp đồng dân sự bị tuyên bố vô hiệu và hợp đồng dân sự bị chấm dứt hiệu lực là hai sự kiện pháp lý hoàn toàn khác sau. Hợp đồng dân sự bị tuyên bố vô hiệu thì không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm ký kết và không phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Còn hợp đồng bị chấm dứt hiệu lực do một sự kiện pháp lý nào đó thì hợp đồng đó vẫn phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký kết đến thời điểm bị chấm dứt và quyền, nghĩa vụ của các bên vẫn phát sinh như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Về hậu quả pháp lý, nếu hợp đồng vô hiệu, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên nào có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường và nếu cả hai bên cùng có lỗi, tòa án sẽ xác định tỷ lệ lỗi tương ứng với mỗi bên và giá trị bồi thường cũng sẽ được áp dụng theo tỷ lệ lỗi.
Đối với hợp đồng bị chấm dứt hiệu lực, các bên không phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, mà giữ nguyên trạng hiện tại tranh chấp và các bên có quyền đưa ra yêu cầu bồi thường nếu cho rằng mình bị thiệt hại từ sự kiện chấm dứt hợp đồng. Nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh cho thiệt hại, bên gây thiệt hại có nghĩa vụ bồi thường toàn bộ.
Hợp đồng không đủ điều kiện có hiệu lực thì đương nhiên vô hiệu, nhưng bên hủy hợp đồng nếu không thông báo mà gây thiệt hại sẽ phải bồi thường. Phải chăng điều này nhằm đề cao sự tôn trọng thỏa thuận và nghĩa vụ của các bên?
Theo quy định của pháp luật, hợp đồng vô hiệu không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, vì vậy, các bên không có nghĩa vụ phải thực hiện giao dịch vô hiệu đó. Tuy nhiên, xuất phát từ giao dịch là sự thỏa thuận, hợp tác giữa các bên tham gia giao kết, vì vậy, pháp luật luôn khuyến khích các bên đàm phán, thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp pháp sinh trong quá trình hợp tác, bao gồm cả việc thỏa thuận, đàm phán phương án khắc phục giao dịch vô hiệu, giải quyết hậu quả giao dịch vô hiệu, trước khi đưa tới tòa án để giải quyết.
Việc thông báo, đàm phán khi phát hiện giao dịch đang được thực hiện bị vô hiệu là hành vi tôn trọng pháp luật, tôn trọng lẫn nhau hơn là tuân thủ một giao kết giữa các bên.
1. Hợp đồngdân sự và hợp đồng dân sự vô hiệu
Hợp đồngdân sự
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các chủ thể, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong một quan hệ cụ thể. Hợp đồng luôn có những điểm chung sau đây:
- Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng là sự thỏa thuận bằng ý chígiữa các bên giao kết hợp đồng với nhau,trên cơ sở phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và giới hạn quyền tự do giao kết hợp đồng. Sự can thiệp này được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do hợp đồng của công dân.
- Hợp đồngchỉ phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi người giao kết có đầy đủ năng lực hành vi để xác lập hợp đồng.
- Hợp đồng phải xác địnhđối tượng. Đối tượng của hợp đồng phải được xác định rõ ràng và không bịpháp luật cấm đưa vào các giao dịch dân sự - kinh tế. Chẳng hạn, đối tượng của hợp đồng mua bán phải là những thứ không bị cấm. Nếu đối tượng của hợp đồng là thứ bất hợp pháp thì hợp đồng bị coi là vô hiệu.
Hợp đồng được giao kết một cách hợp pháp thì nó có hiệu lực như pháp luật đối với các bên giao kết. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng, các bên buộc phải thực hiện cam kết trong hợp đồng, nếu vi phạm sẽ dẫn đến trách nhiệm tài sản mà bên vi phạm sẽ phải chịu.
Hợp đồng dân sự vô hiệu
Khi hợp đồng không đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định, hợp đồng bị vô hiệu.Hợp đồng vô hiệuđược hiểu là giao dịch có sự thể hiện ý chí của các bên tham gia, nhưng có sự vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đã được quy định trong Bộ luật Dân sự (BLDS). Điều 127 BLDS 2005 qui định: "Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu”. Theo Điều 127 BLDS và các điều tiếp sau cũng như Điều 410 BLDS, các điều kiện được qui định tại Điều 122 BLDS là những điều kiện cần và đủ để hợp đồng có hiệu lực. Nói cách khác, chỉ khi hợp đồng vi phạm một trong các điều kiện trên thì mới có thể bị coi là vô hiệu, ngoài ra không còn bất cứ trường hợp vô hiệu nào khác.
Tuy nhiên, Điều 411 Khoản 1 BLDS quy định: "Trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu” là qui định chỉ rõ đối tượng của hợp đồng cũng là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Nhưng quy định này chỉ được đề cập đến trong từng chế định cụ thể của giao dịch dân sự, chứ không được quy định bao quát tại Điều 122 BLDS - điều luật quy định chung về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Do đó, chúng ta nên bổ sung thêm điều kiện về đối tượng vào các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực tại Điều 122 BLDS. Và như vậy, nếu Điều 127 quy định là: "Giao dịch dân sự vi phạm một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu” thì BLDS sẽ bao quát và thống nhất hơn.
Từ các quy định của BLDS, có thể thấy, các điều kiện để hợp đồng được công nhận hợp pháp theo quy định của BLDS năm 2005 là: người tham gia hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự; nội dung thỏa thuận của các bên không vi phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội; các bên hoàn toàn tự nguyện tham gia ký kết hợp đồng; hình thức hợp đồng phải tuân thủ các quy định về hình thức của pháp luật; đối tượng của hợp đồng phải được xác định rõ và được phép giao dịch.
Một hợp đồng vô hiệu là một hợp đồng không thỏa mãn các quy định trên, không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với các bên tham gia hợp đồng từ thời điểm xác lập. Khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, các bên tham gia ký kết hợp đồng phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về vật chất và tinh thần như: không đạt được mục đích thỏa thuận ban đầu; nếu chưa thực hiện hợp đồng thì sẽ không thực hiện giao dịch nữa; nếu đang thực hiện thì phải chấm dứt việc thực hiện đó để quay lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu một trong các bên có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải chịu bồi thường thiệt hại cho bên kia.Điều 137 BLDS 2005 quy định: "1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”.
2. Bất cập khi xử lý hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu
Như vậy, theo Điều 137 Khoản 2 BLDS, sự vô hiệu của hợp đồng dẫn đến hậu quả là không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Nhưng quy định "khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”của Điều 137 BLDS lại gây ra những khó khăn đáng kể khi áp dụng pháp luật. Các khó khăn này thể hiện qua:
Khôi phục lại tình trạng ban đầu
Trong thực tiễn áp dụng pháp luật thì "khôi phục lại tình trạng ban đầu” thường được đồng nhất với "hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”, song đây lại là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Tòa án buộc các bên trong hợp đồng vô hiệu phải khôi phục lại tình trạng ban đầu khi tài sản được hoàn trả không đúng với hiện trạng tại thời điểm xác lập hợp đồng: tài sản đã bị hư hỏng, giảm giá trị; tài sản đã được tu sửa, xây dựng, cải tạo làm tăng giá trị.
Trong trường hợp thứ nhất, bên đã làm hư hỏng, giảm giá trị tài sản phải sửa chữa, phục hồi, nâng cấp lại tài sản, nhưng đối với trường hợp thứ hai, có cần thiết phải khôi phục tài sản trở về trạng thái ban đầu khi tài sản đó đã được làm tăng giá trị? Thực tiễn xét xử cho thấy, nhiều trường hợp bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng nhà ở hoặc công trình kiên cố nên khi hợp đồng bị vô hiệu, Tòa án buộc bên nhận chuyển nhượng phải tháo dỡ công trình trên đất để trả lại hiện trạng đất ban đầu cho bên chuyển nhượng. Mặc dù việc khôi phục lại hiện trạng ban đầu trong trường hợp này là có thể thực hiện được, song sẽ gây lãng phí rất lớn, đặc biệt khi tài sản tăng thêm có giá trị cao. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, Tòa án có thể lựa chọn giải pháp theo hướng buộc một bên nhận lại tài sản đã được làm tăng giá trị và thanh toán thành tiền tương ứng với phần giá trị tài sản tăng thêm cho bên kia.
Quy định "các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu” cũng là việc không thể trong trường hợp đối tượng của hợp đồng là công việc (dịch vụ) đã được thực hiện, nên "các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận” không hề đơn giản. Trong trường hợp này, nếu áp dụng "nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền” thì qui định về việc không công nhận quyền và nghĩa vụ của các bên lại không có ý nghĩa.
Hoàn trả cho nhau những gì đã nhận
Đây là chế tài có mục đích "khôi phục lại tình trạng ban đầu” của tài sản của các bên như trước khi giao kết hợp đồng. Nhưng việc "khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận” chỉ có thể áp dụng khi đối tượng hợp đồng còn nguyên vẹn, chưa có hoặc ít có sự biến đổi đáng kể, như đã nói trên. Trong trường hợp tài sản đã được chuyển giao thực tế không thể hoàn trả được thì pháp luật tính đến khả năng hoàn trả số tiền tương đương, dù như vậy là vi phạm qui định về việc không công nhận quyền và nghĩa vụ của các bên khi Tòa án đã tuyên hợp đồng dân sự bị vô hiệu. Đồng thời sẽ có thêm các hệ lụy sau:
- Trong trường hợp đối tượng hợp đồng là tài sản nhưng tài sản không còn giữ được tình trạng như ban đầu hay đối tượng hợp đồng là công việc (dịch vụ) đã được thực hiện mà có căn cứ xác minh là hợp đồng vô hiệu thì không thể áp dụng được việc "khôi phục lại tình trạng ban đầu”. Đặc biệt là đối với những hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu do vi phạm điều cấm pháp luật và trái đạo đức xã hội mà đối tượng hợp đồng là các công việc có liên quan đến giá trị nhân thân của các bên chủ thể. Thực tế xét xử cho thấy, đối với những hợp đồng như hợp đồng vận chuyển, hợp đồng xây dựng, hợp đồng tư vấn... việc hoàn trả cho nhau những gì đã nhận rất khó thực hiện. Ví dụ, trong hợp đồng vận chuyển, khó có thể xử lý trường hợp đối tượng hợp đồng đã được vận chuyển tới một không gian hay địa điểm khác so với địa điểm xuất phát ban đầu, cũng như không thể bắt các bên trong hợp đồng xây dựng vô hiệu phải phá đi phần công trình đã xây và hoàn trả lại số tiền đã thanh toán.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.

Tư Vấn Hợp Đồng
Tư vấn soạn thảo hợp đồng nói chung và hợp đồng thương mại nói riêng yêu cầu rất nhiều kỹ năng cùng những hiểu biết chuyên sâu của các qui định pháp luật có liên quan.
Khi tư vấn hợp đồng, người tư vấn soạn thảo hợp đồng không những đảm bảo lợi ích của các bên trong hợp đồng mà còn phải dự kiến được những rủi ro sẽ xảy ra trong tương lai để có thể điều chỉnh các điều khoản hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và qui định của pháp luật.
Hơn vậy, vai trò của hợp đồng trong các giao dịch của doanh nghiệp ngày càng quan trọng bởi các đối tác trong hợp đồng của doanh nghiệp hầu hết là các doanh nhân chuyên nghiệp, rất am hiểu luật về các vấn đề liên quan đến nội dung của hợp đồng cũng như các qui định liên quan đến hợp đồng vô hiệu, giải quyết tranh chấp.
Với đội ngũ luật sư am hiểu pháp luật kinh doanh, thương mại, có nhiều kinh nghiệm thực tế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Luật Việt An sẽ hỗ trợ khách hàng toàn diện trong vấn đề tư vấn soạn thảo hợp đồng, giúp khách hàng trong quá trình thương thảo, ký kết, thực hiện hợp đồng trong kinh doanh.
Dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn hợp đồng
- Tư vấn các qui định của pháp luật và việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng của doanh nghiệp;
- Tham gia đàm phán hợp đồng,
- Tư vấn và tham gia các giai đoạn thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng doanh nghiệp;
- Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng;
- Thẩm định các nội dung trong bản dự thảo hợp đồng của doanh nghiệp với các đối tác theo các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật;
- Soạn thảo hợp đồng trên cơ sở các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật, đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng và cân bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng;
- Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan khác trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp;
- Tư vấn, giải quyết tranh chấp hợp đồng;
- Tư vấn, giải thích nội dung liên quan đến hợp đồng cho doanh nghiệp;
- Tư vấn toàn diện các vấn đề liên quan đến hợp đồng của doanh nghiệp.
Các loại hợp đồng thường xuyên tư vấn soạn thảo cho doanh nghiệp
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng góp vốn công ty;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng liên doanh;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng đại lý;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng môi giới;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê nhà;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng vay vốn;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng ủy quyền
- Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng dịch vụ;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng ủy thác hàng hóa;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng lao động;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán doanh nghiệp, chuyển nhượng vốn.
Một số mẫu hợp đồng
-
- Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa
- Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Mẫu hợp đồng lao động
- Mẫu hợp đồng ủy quyền
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Mẫu hợp đồng cho thuê tài sản
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Luật Sư Tư Vấn Viết Đơn Khởi Kiện
1. Văn bản pháp lý có liên quan.
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự
2. Cách viết đơn khởi kiện đòi nợ.
Khi viết đơn khởi kiện, người viết đơn cần đảm bảo viết đơn đúng về mặt hình thức và đầy đủ về mặt nội dung.
Về mặt hình thức, khách hàng có thể tham khảo mẫu đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ):
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân ……………………………………
Người khởi kiện:
Địa chỉ:
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……….............................................................. (nếu có)
Người bị kiện:
Địa chỉ:
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………............................................................. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)
Địa chỉ:
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……..…………...(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : ………………………………..........................(nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)
Địa chỉ:
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..…….............
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:
Người làm chứng (nếu có)
Địa chỉ:
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………...…….…...................... (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
1...............................................................................................................................
2...............................................................................................................................
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy là cần thiết cho việc giải quyết vụ án.)
Người khởi kiện
Về nội dung của đơn khởi kiện đòi nợ:
- Đối với địa điểm: Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện đòi nợ (ví dụ: TPHCM, ngày….. tháng….. năm……).
- Đối với Tòa án có thẩm quyền giải quyết: Nếu là tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Bắc Giang) và địa chỉ của Toà án đó.
- Đối với phần người khởi kiện: Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó.
- Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện đòi nơi. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
- Đối với phần người bị kiện: Ghi tương tự như phần người khởi kiện.
- Đối với phần yêu cầu Tòa án giải quyết: Nêu cụ thể từng vấn đề về việc đòi khoản nợ và yêu cầu Toà án giải quyết.
- Đối với phần tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện đòi nợ: Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: Hợp đồng vay nợ, giấy thông báo trả nợ …).
- Người khởi kiện có thể ghi những thông tin mà xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
Lưu ý:
- Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó.
- Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
Trên đây là hướng cách viết đơn khởi kiện đòi nợ mà chúng tôi cung cấp đến quý khách hàng. Nếu còn gặp khó khăn, vướng mắc gì về vấn đề này hoặc những vấn đề có liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
3. Dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện đòi nợ.
Chúng tôi còn cung cấp các đến quý khách hàng các dịch vụ liên quan đến việc khởi kiện đòi nợ như:
- Tư vấn và trợ giúp khách hàng viết đơn khởi kiện đòi nợ
- Thay mặt khách hàng gửi đơn khởi kiện đòi nợ
- Tư vấn cho khách hàng trong các giai đoạn khởi kiện và tại phiên tòa
- v..
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
