Tranh chấp Hợp đồng: Là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ Hợp đồng liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng.
I. Tranh chấp Hợp đồng: Là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ Hợp đồng liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng.
1. Tranh chấp Hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ vi phạm đó (trong khi vi phạm Hợp đồng là hành vi đơn phương của một bên đã xử sự trái với cam kết trong Hợp đồng).
2. Các đặc điểm của tranh chấp Hợp đồng:
- Phát sinh trực tiếp từ quan hệ Hợp đồng, nên luôn luôn thuộc quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp (tức các bên trong Hợp đồng).
- Mang yếu tố tài sản (vật chất hay tinh thần) và gắn liền lợi ích các bên trong tranh chấp.
- Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng là bình đẳng, thỏa thuận.
1. Tranh chấp Hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một phương thức chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục được ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các vi phạm Hợp đồng.
2. Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật.
3. Quyết định giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải có tính khả thi cao, thi hành được và quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp.
4. Tranh chấp Hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức khác nhau: hòa giải, trọng tài hay Tòa án.
5. Các bên tranh chấp có thể chọn lựa một phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng phù hợp hoặc sử dụng phối hợp nhiều phương pháp.
6. Các yếu tố tác động chi phối việc các bên chọn lựa phương thức giải quyết các tranh chấp Hợp đồng :
- Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên.
- Mức độ phù hợp của phương thức đó đối với nội dung và tính chất của tranh chấp Hợp đồng với cả thiện chí của các bên.
- Thái độ hay qui định của nhà nước đối với quyền chọn lựa phương thức giải quyết của các bên.
I. Phương thức thương lượng, hòa giải:
1. Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người trên nhiều lãnh vực, chứ không riêng đặc trưng gì với tranh chấp Hợp đồng.
2. Hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.
3. Ở VN, việc hòa giải tranh chấp Hợp đồng được coi trọng. Các bên phải tự thương lượng, hòa giải với nhau khi phát sinh tranh chấp. Khi thương lượng, hòa giải bất thành mới đưa ra Tòa án hoặc trọng tài giải quyết. Ngay tại Tòa án, các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau. Ở VN, bình quân mỗi năm, số lượng tranh chấp kinh tế được giải quyết bằng phương thức hòa giải chiếm đến trên dưới 50% tổng số vụ việc mà Tòa án đã phải giải quyết.
4. Các ưu điểm của giải quyết tranh chấp Hợp đồngKT trong thực tế bằng phương thức hòa giải:
- Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém.
- Các bên hòa giải thành thì không có kẻ thắng người thua nên không gây ra tình trạng đối đầu giữa các bên, vì vậy duy trì được quan hệ hợp tác vẫn có giữa các bên.
- Các bên dễ dàng kiểm soát được việc cung cấp chứng từ và sử dụng chứng từ đó giữ được các bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên.
- Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt được phương án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện.
5. Những mặt hạn chế của phương thức hòa giải trong tranh chấp Hợp đồng:
- Nếu hoà giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ sung cho các bên tranh chấp.
- Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoản việc thực hiện nghĩa vụ của mình và có thể đưa đến hậu quả là bên có quyền lợi bị vi phạm mất quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc trọng tài vì hết thời hạn khởi kiện.
6. Các hình thức hòa giải:
- Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của đệ tam nhân.
- Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau dưới sự hổ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải). Trung gian hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp luật qui định.
- Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành trước khi dưa đơn khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài.
- Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, trong tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên (hòa giải dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án, trong tài sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.
II. Phương thức giải quyết bởi Trọng tài: Tức là các bên thỏa thuận đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.
- Phương thức giải quyết trọng tài cũng bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện.
- Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp.
- Khác với thương lượng hòa giải, trọng tài là một cơ quan tài phán (xét xử). Tính tài phán của trọng tài thể hiện ở quyết định trọng tài có giá trị cưỡng chế thi hành.
- Thực tiễn giải quyết các tranh chấp ở các nước trên thế giới: có 2 hình thức trọng tài: Trọng tài vụ việc (Ad – hoc) và trọng tài thường trực.
- Trọng tài vụ việc (Ad – hoc): là loại trọng tài được các bên tranh chấp thỏa thuận lập ra để giải quyết một tranh chấp cụ thể và sẽ giải thể khi giải quyết xong tranh chấp đó.
- Trọng tài thường trực: liên tục tồn tại để giải quyết tranh chấp. Trọng tài thường trực có bộ phận giúp việc, có danh sách trọng tài viên và có qui tắc tố tụng riêng.
- Ở VN, trọng tài được tổ chức dưới hình thức các trung tâm trọng tài thường trực. Trung tâm trọng tài Quốc tế VIệt Nam (VIAC) và các trung tâm trọng tài kinh tế (thành lập theo Nghị Định 116/CP ngày 05/09/1994).
- Ở VN hiện có 5 trung tâm trọng tài: Trung tâm trọng tài kinh tế Thăng Long, TT/TTKT Hà Nội, TT/TTKT Bắc Giang, TT/TTKT Sài Gòn và TT/TTKT Cần Thơ.
- Trọng tài kinh tế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế trong đó có các tranh chấp Hợp đồng trong hoạt động kinh doanh.
- Trọng tài kinh tế có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp Hợp đồng trong kinh doanh ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, pháp nhân với các chủ thể kinh doanh không có tư cách pháp nhân với nhau (theo Nghị Định 116/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ và Thông tư 02/PLDS-KT ngày 03/01/1995 của Bộ Tư Pháp).
- Trung tâm trọng tài Quốc tế VIệt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế, trong đó có tranh chấp Hợp đồng (tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng thuần túy dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài).
- Thẩm quyền của Trọng tài được xác định không phụ thuộc vào quốc tịch, địa chỉ trụ sở giao dịch chính của các bên tranh chấp hay nơi các bên tranh chấp có tài sản hay nơi ký kết hoặc thực hiện Hợp đồng.
- Điều kiện để trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là các bên phải có thỏa thuận trọng tài.
- Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài.
- Thỏa thuận trọng tài phải thể hiện dưới hình thức văn bản và phải chỉ đích danh một trung tâm trọng tài cụ thể (theo khoản 2 điều 3 Nghị Định 116/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ).
- Thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản của Hợp đồng (điều khoản trọng tài) hay là một thỏa thuận riêng biệt (Hiệp nghị trọng tài).
- Mọi sự thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ hay vô hiệu của Hợp đồng đều khôn glàm ảnh hưởng đến hiệu lực của thoả thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do làm Hợp đồng vô hiệu cũng là lý do làm thoả thuận trọng tài vô hiệu).
- Thỏa thuận trọng tài không có giá trị ràng buộc các bên khi nó không có hiệu lực hoặc không thể thi hành được.
- Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được.
- Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần. phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác.
- Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn định của phán quyết.
· Các ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng thông qua trọng tài:
a) Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng.
b) Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến quá trình trọng tài.
c) Quyền chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp. Qua đó, có điều kiện giải quyết tranh chấp Hợp đồng nhanh chóng, chính xác.
d) Nguyên tắc trọng tài không công khai giúp các bên hạn chế sự tiết lộ các bí quyết kinh doanh, giữ được uy tính của các bên trên thương trường.
e) Trọng tài không đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có nhân tố nước ngoài.
· Các mặt hạn chế của phương thức trọng tài:
a) Tính cưỡng chế thi hành các quyết định trọng tài không cao (vì Trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước).
b) Việc thực hiện các quyết định trọng tài hoàn tòan phụ thuộc vào ý thức tự nguyện của các bên.
I. Khái niệm: Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án. Tùy theo tính chất của Hợp đồng là kinh tế hay dân sự mà các tranh chấp phát sinh có thể được Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế hay thủ tục tố tụng dân sự.
- Cơ sở pháp lý cho hoạt động xét xử tranh chấp Hợp đồng của Tòa án là Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự (có hiệu lực ngày 01/01/2005).
· Các lợi thế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:
a) Các quyết định của Tòa án (đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước) có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên.
b) Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện khắc phục.
c) Với điều kiện thực tế tại VN, thì án phí Tòa án lại thấp hơn lệ phí trọng tài.
· Các mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:
a) Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tòa án quá chặt chẽ).
b) Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế.
II. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp Hợp đồng của Tòa án:
1. Thẩm quyền theo vụ việc:
- Là việc xác định những tranh chấp nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án kinh tế, tranh chấp nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án dân sự.
- Có thể dùng phương pháp loại trừ: những tranh chấp Hợp đồng mang yếu tố tài sản nào không thuộc thẩm quyền của Tòa án kinh tế thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa dân sự.
tCác tranh chấp Hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Kinh tế (theo Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự ngày 01/01/2005):
a. Tranh chấp Hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân,giữa pháp nhân với cá nhân có ĐKKD.
b. Các tranh chấp Hợp đồng có mục đích SXKD tại VN, nếu 1 hoặc các bên là cá nhân, pháp nhân nước ngoài (trừ trường hợp Điều ước quốc tế của VN ký kết hoặc tham gia có qui định khác).
Lưu ý: Các Hợp đồng trong hoạt động thương mại thỏa mãn các điều kiện về chủ thể (pháp nhân với pháp nhân,giữa pháp nhân với cá nhân có ĐKKD), về mục đích (phục vụ hoạt động kinh doanh) và về hình thức (ký kết bằng văn bản) sẽ mang tính chất của Hợp đồng kinh tế và tranh chấp phát sinh được Tòa án giải quyết thống nhất theo thủ tục tố tụng của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự ngày 01/01/2005.
tCác tranh chấp Hợp đồng (tuy phát sinh từ hoạt động SXKD ) không được giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế:
a) Tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng được ký kết giữa các chủ thể kinh tế không có tư cách pháp nhân.
b) Tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng được ký kết giữa pháp nhân với những người làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể.
c) Tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng không được ký kết dưới hình thức văn bản.
2. Thẩm quyền theo cấp xét xử:
a) Thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung Tòa án cấp huyện):
- Bộ Luật TTDS 2005 mở rộng thẩm quyền xét xử sơ thẩm cho các TAND Quận, Huyện khi qui định: “giao cho TAND cấp huyện giải quyết thủ tục sơ thẩm các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động có yếu tố nước ngoài (trừ những vụ việc có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của VN ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của TAND cấp tỉnh)”.
b) Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, TP thuộc TW (gọi chung là Tòa án cấp tỉnh):
vGiải quyết theo thủ tục sơ thẩm: Những tranh chấp Hợp đồng không thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện. Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh cũng có thể lấy lên để giải quyết các vụ án kinh tế thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện.
vGiải quyết theo thủ tục phúc thẩm: Những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
vGiám đốc thẩm hoặc tái thẩm: Những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện bị kháng nghị.
3. Thẩm quyền theo lãnh thổ:
a) Tòa án có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các tranh chấp Hợp đồng là Tòa án nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú.
b) Trường hợp vụ án chỉ liên quan đến bất động sản: Tòa án nơi có bất động sản giải quyết sơ thẩm.
c) Nếu bị đơn là pháp nhân, thì xác định Tòa án theo nơi pháp nhân có trụ sở.
d) Nếu bị đơn là cá nhân, thì xác định Tòa án theo nơi cá nhân cư trú.
4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn: Nguyên đơn được lựa chọn Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp (Điều 36 Bộ luật Tố tụng Dân sự ngày 01/01/2005) trong các trường hợp sau:
a) Nếu không biết rõ trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn giải quyết.
b) Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh đó giải quyết.
c) Nếu vụ án phát sinh do vi phạm Hợp đồng, thi nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi thực hiện Hợp đồng giải quyết.
d) Nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi cư trú khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của một trong các bị đơn giải quyết.
e) Nếu vụ án không chỉ liên quan đến bất động sản, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có bất động sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn giải quyết.
f) Nếu vụ án liên quan đến bất động sản ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án ở một trong các nơi đó giải quyết.
g) Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự , còn có qui định riêng: Nếu khi ký kết Hợp đồng mà các bên có thỏa thuận trước về Tòa án giải quyết tranh chấp thì nguyên đơn chỉ được khởi kiện tại Tòa án đó.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, Phiên tòa giả định, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân và chuyên gia cho các hãng truyền thông uy tín, bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng cho thân chủ.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHVPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
1. Tại sao doanh nghiệp cần tư vấn hợp đồng?
Doanh nghiệp cần tư vấn hợp đồng để:
- Hợp đồng mang tính khả thi và không bị vô hiệu.
- Hạn chế tối đa mọi rủi ro pháp lý trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng với đối tác.
- Đảm bảo tối đa quyền lợi hợp pháp cho khách hàng.
- Với bối cảnh hội nhập kinh tế như ở Việt Nam hiện nay, việc tư vấn hợp đồng lại càng cấp thiết bởi đối tác trong hợp đồng là doanh nhân nước ngoài chuyên nghiệp, nếu các doanh nghiệp không muốn ‘thua ngay trên sân nhà’….
2. Phạm vi công việc tư vấn hợp đồng của Công ty Luật Hoàng Sa bao gồm:
- Tư vấn các quy định chung về hợp đồng kinh tế.
- Chủ thể tham gia hợp đồng thương mại, dịch vụ.
- Tư vấn về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- Tư vấn về các trường hợp hợp đồng thương mại dịch vụ vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.
- Xem xét, rà soát các loại hợp đồng kinh tế mà khách hàng đã ký kết, trên cơ sở đó điều chỉnh kịp thời hoặc rút kinh nghiệm.
- Tư vấn phương thức giao kết hợp đồng kinh tế.
- Tư vấn thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng.
- Tư vấn về thay đổi, rút lại, hủy bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng.
- Tư vấn chấp nhận và thời hạn chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
- Tư vấn đàm phán hợp đồng kinh tế.
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng kinh tế (tư vấn nội dung cơ bản của hợp đồng kinh tế).
- Tư vấn về hình thức hợp đồng kinh tế.
- Tư vấn về các điều khoản chính, điều khoản thông thường, điều khoản tùy nghi của hợp đồng.
- Tư vấn về cách thức thoả thuận số lượng, chất lượng sản phẩm, giá cả, phương thức thanh toán.
- Tư vấn về thời hạn, địa điểm thực hiện hợp đồng.
- Tư vấn các quy định về quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng.
- Tư vấn thời điểm giao kết hợp đồng.
- Tư vấn về vi phạm hợp đồng, chế tài xử phạt.
- Tư vấn về sửa đổi nội dung hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
- Tư vấn các nội dung khác liên quan.
1. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng:
- Tranh chấp Hợp đồng được hiểu là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiện của các bên tham gia quan hệ hợp đồng với nhau liên quan đến việc thực hiện hay không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, thậm chí việc bất đồng ý kiến về việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ việc vi phạm quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng cũng được xem là tranh chấp Hợp đồng.
- Có hai loại tranh chấp hợp đồng cơ bản là tranh chấp hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng kinh doanh – thương mại.
- Tranh chấp hợp đồng có các đặc điểm cơ bản sau đây:
+ Phát sinh trực tiếp từ quan hệ Hợp đồng.
+ Mang yếu tố tài sản và gắn liền lợi ích các bên trong tranh chấp.
+ Có sự vi phạm thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ của một hoặc các bên, sự vi phạm này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên còn lại.
2. Phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng.
Hiện nay có các phương thức giải quyết sau để giải quyết khi có tranh chấp hợp đồng xảy xảy ra:
- Thương lượng, hòa giải:
+ Khi ký kết hợp đồng các bên có quyền tự do định đoạt thì khi tranh chấp hợp đồng xảy ra các bên cũng vẫn có quyền tự định đoạt để giải quyết mâu thuẫn đó. Quyền tự do định đoạt khi giải quyết tranh chấp thể hiện qua việc các bên lựa chọn phương thức thương lượng, hòa giải.
+ Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết mâu thuẫn.
+ Hòa giải là việc các bên ngồi lại với nhau để bàn bạc, thỏa thuận hoặc có sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm phương pháp để giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp này có các ưu, nhược điểm sau:
+ Ưu điểm:
Thương lượng, hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém, thủ tục tiến hành linh hoạt, mềm dẻo.
Nếu giải quyết mâu thuẫn thành công vẫn không gây ra sự đối kháng giữa các bên tranh chấp, có thể duy trì khả năng hợp tác các bên.
Giữ được uy tín và bí mật kinh doanh các bên, đồng thời do các bên tự thỏa thuận phương thức giải quyết nên các bên thường tự nguyện và nghiêm túc thực hiện.
+ Nhược điểm:
Phương án giải quyết do các bên đề ra nên việc thực hiện phụ thuộc vào sự tự giác của các bên, không có biện pháp và cơ quan cưỡng chế đối với bên không thực hiện thỏa thuận.
Do các bên tự do thỏa thuận nên dễ xảy ra trường hợp một bên lợi dụng việc thỏa thuận để kéo dài thời gian của đối phương, ảnh hưởng thời hiệu khởi kiện khi hai bên không thương lượng, hòa giải được.
Đối với việc hòa giải có sự tham gia của bên thứ ba đòi hỏi người hòa giải phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu pháp luật và thực tiễn, đồng thời kết quả hòa giải phụ thuộc vào tính khách quan của người làm trung gian này.
- Phương thức giải quyết bằng Trọng tài:
+ Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng Trọng tài được qui định tại Luật Trọng tại thương mại “ là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo qui định Luật này”. Như vậy, Trọng tài thương mại chỉ giải quyết tranh chấp hợp đồng trong các trường hợp sau:
+ Hợp đồng tranh chấp là hợp đồng thương mại
+ Có sự thỏa thuận của các bên trong việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, thỏa thuận này có thể được ghi nhận trong Hợp đồng được ký kết hoặc có thể lậ sau khi xảy ra tranh chấp.
+ Phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có các ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Thủ tục Trọng tài đơn giản, nhanh chóng, ít tốn thời gian, tiền bạc các bên.
Quyết định của Trọng tài là quyết định chung thẩm nên có giá trị bắt buộc đối với các bên (do đó các bên không thể kháng cáo quyết định).
Quyền chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được Trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc về vấn đề tranh chấp. Qua đó việc giải quyết tranh chấp được nhanh chóng, chính xác.
Việc xét xử không công khai sẽ giúp các bên hạn chế tiết lộ bí mật kinh doanh, giữ được uy tín các bên trên thị trường.
Nhược điểm:
Tính cưỡng chế thi hành các quyết định của Trọng tài không cao vì Trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp nhà nước.
Sự thành công trong việc giải quyết bằng Trọng tài phụ thuộc vào thái độ và tinh thần hợp tác của các bên tranh chấp.
Trọng tài không phải là cơ quan nhà nước nên có quyền lực nhà nước, do đó có thể gặp khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp trong vấn đề: xác minh thu thập chứng cứ, triệu tập nhân chứng, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định.
- Phương pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án:
+ Giải quyết bằng Tòa án là việc khi tranh chấp hợp đồng phát sinh nếu các bên không tự thỏa thuận, hòa giải với nhau thì có thể nộp đơn ra Tòa, yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Khi giải quyết tranh chấp bằng Tòa án cần lưu ý tới thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo vụ việc.
+ Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng Tòa án có các ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Tòa án là cơ quan xét xử nhân danh nhà nước nên bản án quyết định của tòa được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước. Sau khi bản án, quyết định có hiệu lực thì cơ quan thi hành án là cơ quan chuyên trách và có đầy đủ bộ máy, phương tiện để thi hành bản án, quyết định đó.
Giải quyết bằng tòa án có thể qua nhiều cấp xét xử vì thế đảm bảo bản án, quyết định đó được chính xác, công bằng, khách quan, đúng pháp luật.
Tòa án mang quyền lực nhà nước nên có thẩm quyền nhất định trong việc thu thập chứng cứ, triệu tập nhân chứng áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình xét xử.
Chi phí thấp hơn so với Trọng tài.
Nhược điểm:
Tốn nhiều thời gian, công sức của các bên tham gia tố tụng.
Nguyên tắc xét xử công khai sẽ làm cho các bên khó bảo vệ được bí mật kinh doanh hoặc uy tín của mình trong và sau quá trình xét xử.
3. Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp Hợp đồng:
- Tư vấn chiến lược giải quyết tranh chấp hợp đồng, các bước công việc cần thực hiện để giải quyết tranh chấp hợp đồng sao cho có lợi nhất cho khách hàng.
- Soạn thảo công văn trả lời hoặc công văn yêu cầu đối tác của khách hàng thực hiện các công việc liên quan đến nội dung tranh chấp hợp đồng.
- Cử luật sư tham gia các cuộc tiếp xúc, cuộc họp hoặc đàm phán với tư cách là luật sư của khách hàng để nhanh chóng giải quyết tranh chấp hợp đồng.
- Tư vấn cho khách hàng về thủ tục, trình tự, hồ sơ khởi kiện vụ án ra tòa án hoặc trọng tài để giải quyết tranh chấp.
- Nhận làm đại diện theo uỷ quyền hoặc luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại toà án hoặc trọng tài.
- Các dịch vụ khách liên quan đến tranh chấp hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của khách hàng.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho cuộc thi Phiên tòa giả định, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân và chuyên gia cho các hãng truyền thông uy tín, bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng cho thân chủ.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực cho xã hội của chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn luôn phải đối mặt với những cạnh tranh, tranh chấp từ đối thủ và thị trường cũng như phải đối diện với những tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh từ trong nội bộ của mình. Những tranh chấp, mâu thuẫn này có tác động không nhỏ, trong nhiều trường hợp sẽ ảnh hưởng tới sự chiến lược hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp, đòi hỏi phải được xử lý khoa học, hợp lý, hợp tình. Có những biện pháp giải quyết tranh chấp thương mại như hòa giải, thương lượng, tòa án,… nhưng biện pháp giải quyết tại tòa án vẫn thường được nhắc đến nhiều nhất và mang lại hiệu quả triệt để nhất. Pháp luật đã có những quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án.
Tranh chấp thương mại là các tranh chấp phát sinh trong quá trính sản xuất, kinh doanh, nhằm mục đích sinh lợi. Thẩm quyền của tòa án về giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại được pháp luật phân định theo vụ việc, theo cấp tòa án, theo lãnh thổ, theo sự lựa chọn của nguyên đơn
A. Thẩm quyền theo vụ việc
Thẩm quyền theo vụ việc là việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc tranh chấp xảy ra thuộc cơ quan nào: cơ quan quản lý cấp trên, Tòa dân sự hay Tòa kinh tế…
Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 29 Bộ luật tố tụng Dân sự bao gồm:
– Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Đây là các tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực: Mua bán hàng hóa; Cung ứng dịch vụ; Phân phối; Đại diện, đại lý; Ký gửi; Thuê, cho thuê, thuê mua; Xây dựng; Tư vấn, kỹ thuật; Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; Đầu tư, tài chính, ngân hàng; Bảo hiểm; Thăm dò, khai thác.
– Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
– Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
– Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
B. Thẩm quyền về cấp xét xử
Thẩm quyền theo cấp xét xử là việc phân định thẩm quyền của Tòa án theo cấp của Tòa án, xem xét vụ án đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp huyện, cấp tỉnh hay Tòa án nhân dân tối cao.
* Tòa án nhân dân cấp huyện:
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:Mua bán hàng hóa;Cung ứng dịch vụ;Phân phối;Đại diện, đại lý;Ký gửi;Thuê, cho thuê, thuê mua;Xây dựng;Tư vấn, kỹ thuật;Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
Tuy nhiên, những tranh chấp nói trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
* Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tất cả những vụ tranh chấp kinh doanh, thương mại trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện.
* Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao:
– Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tiến hành phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa kinh tế thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
– Tòa kinh tế thuộc Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
– Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét theo trình tự giám đốc thẩm và tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới.
C. Thẩm quyền theo lãnh thổ
Thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh thương mại của Tòa án theo lãnh thổ được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
Tuy nhiên, Luật cũng cho phép các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điều 29 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Trong trường hợp vụ án chỉ liên quan đến bất động sản, thì Tòa án nơi có bất động sản giải quyết.
D. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án để yêu cầu giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:
- Nếu không biết rõ trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn giải quyết vụ án;
- Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh đó giải quyết vụ án;
- Nếu vụ án phát sinh từ quan hệ hợp đồng, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi thực hiện hợp đồng giải quyết vụ án;
- Nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi cư trú khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của một trong các bị đơn giải quyết vụ án;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Như vậy, theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật TTDS thì trong một số trường hợp nhất định, có nhiều Tòa án có thẩm quyền giải quyết một vụ án kinh doanh, thương mại cụ thể và nguyên đơn có quyền lựa chọn một trong các Tòa án đó. Để tránh việc có tranh chấp về thẩm quyền, thì Tòa án nào thuộc một trong các Tòa án có thẩm quyền mà nhận được đơn khởi kiện trước tiên của nguyên đơn, đã dự tính tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn và nguyên đơn xuất trình chứng từ về việc nộp tiền tạm ứng án phí, có thẩm quyền thụ lý vụ án theo đúng quy định.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Chúng tôi là hãng luật chuyên tư vấn luật thường xuyên cho nhiều doanh nghiệp và cá nhân trong nước và ngoài nước đồng thời là luật sư Riêng cho các doanh nghiệp cá nhân này.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho cuộc thi Phiên tòa giả định, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân và chuyên gia cho các hãng truyền thông uy tín, bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng cho thân chủ.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực cho xã hội của chúng tôi.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
Nội dung tư vấn:
Theo Luật Nhà ở ( năm 2004), điều 118 quy đình các điều kiện của nhà ở để tham gia vào những giao dịch về nhà ở:
1. Có giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp pháp luật quy định không bắt buộc phải có giấy chứng nhận
2. Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu, đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn,
3. Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
4. Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền”.
Bên cạnh đó, những quy định về nhà cho thuê còn cần đáp ứng những quy định khác như cung cấp đầy đủ hệ thống điện, cấp thoát nước, … đảm bảo vệ sinh môi trường mới được đáp ứng nhưng yêu cầu về nhà cho thuê.
Ngoài ra, những quy định khác đối với chủ nhà cho thuê cần đáp ứng được những yêu cầu theo quy định của pháp luật:
Căn cứ Theo Điều 119, Luật nhà ở 2014 quy định:
“1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương”.
Như vậy, với những căn cứ về những điều luật cùng với thông tin bạn cung cấp nếu đúng là sự thật thì người yê u cầu bạn bồi thường không phải là chủ nhà sẽ không có quyền yêu cầu bạn bồi thưởng khi chấp dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn. Ngoài ra, khi ký kết hợp đồng nếu vẫn là người yêu cầu bạn bồi thường là người đã ký kết hợp đồng thuê nhà nhưng anh ta không phải là người chủ sở hữu ngôi nhà theo quy định về mắt pháp luật thì anh ta không có quyền ký kết các giao dịch hợp đồng, như vậy hợp đồng thuê nhà này bị đánh giá là vô hiệu.
Căn cứ theo Điều 137, Bộ luật Dân Sự thì: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”.
Theo đó, cách giải quyết sự việc trên trước tiên dựa trên sự thương lượng, thỏa thuận của hai bên. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
http://www.luatsuthanhpho.com
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---ooOoo---
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Số: 70.HDMB.AP.DMN
- Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 do Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 14/06/2005 và các Quy phạm pháp luật Dân sự hiện hành;
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 do Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 14/06/2005 và các Quy phạm pháp luật Thương mại hiện hành;
- Căn cứ vào nhu cầu và sự thỏa thuận của hai bên;
Hôm nay, ngày 06 tháng 05 năm 2014, chúng tôi gồm có:
BÊN BÁN: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI AN PHONG (Bên A)
- Đại diện :
- Chức vụ :
- Địa chỉ :
- Điện thoại :
- Mã số thuế :
- Tài khoản số :
BÊN MUA: (Bên B)
- Người đại diện :
- Chức vụ :
- Địa chỉ :
- Điện thoại :
- Mã số thuế :
- Tài khoản số :
Sau khi bàn bạc, hai Bên thỏa thuận hợp đồng mua bán hàng hóa với các điều kiện và điều khoản như sau:
Điều 1: Quy cách - Số lượng – Giá cả
Bên B đồng ý mua sản phẩm Ống nhựa do Bên A cung cấp với quy cách như sau:
Stt Chủng loại vật tư Xuất xứ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
Tổng tiền hàng
Thuế giá trị gia tăng (10%)
Tổng tiền thanh toán
Bằng chữ:.
Điều 2 : Chất lượng, quy cách
- Bên A giao hàng cho Bên B theo tiêu chuẩn về quy cách và chất lượng hàng hóa đã theo đúng yêu cầu của bên B theo đơn đặt hàng.
Điều 3 : Thời gian, địa điểm và phương thức giao nhận
- Thời gian giao hàng: Tuỳ theo từng đơn hàng mà bên B yêu cầu, trước khi giao hàng Bên A sẽ có Thông báo giao hàng để Bên B có kế hoạch tiếp nhận.
- Địa điểm giao hàng: Tại kho bên B hoặc trên địa bang tỉnh Bình Dương theo yêu cầu
Điều 4: Thanh toán
Bên B sẽ thanh toán cho Bên A như sau:
- Thanh toán 100% giá trị hợp đồng trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hàng và chứng từ kèm theo
- Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản
- Hoá đơn chứng từ: phiếu xuất kho, hoá đơn tài chính và các chứng từ liên quan.
Điều 5: Trách nhiệm mỗi bên
Đối với Bên A:
- Chịu trách nhiệm về nguồn gốc, nhãn hiệu, chất lượng, tiêu chuẩn và quy cách của sản phẩm.
- Cung cấp cho bên B các giấy tờ chất lượng kèm theo lô hàng để bên B nghiệm thu với Chủ đầu tư của công trình.
- Chịu trách nhiệm thu hồi các sản phẩm hư hỏng do lỗi sản xuất.
- Chịu trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện vận chuyển khi giao hàng.
Đối với Bên B:
- Kiểm tra và ký giao nhận hàng hoá đầy đủ ngay khi giao nhận.
- Chịu trách nhiệm thanh toán tiền đúng hạn, theo cam kết tại Điều 4 của Hợp đồng này.
Điều 6: Thời hạn hợp đồng
Hợp đồng mua bán này có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký kết và sẽ được thanh lý sau khi Bên A hoàn tất việc giao hàng và xuất hóa đơn GTGT cho bên B theo số lượng tại Điều I và Bên B hoàn tất việc thanh toán cho bên A đúng theo cam kết tại Điều 4 của hợp đồng này.
Điều 7: Điều khoản chung
- Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản đã ký trong hợp đồng này. Quá trình thực hiện có gì vướng mắc thì cùng nhau bàn bạc, giải quyết và thể hiện bằng văn bản mới có giá trị thi hành. Trường hợp không thể tự giải quyết được, hai bên thống nhất đưa ra Toà án kinh tế TP. Hồ Chí Minh phán quyết sẽ có giá trị thực hiện cuối cùng.
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. Tất cả các đơn đặt hàng, phụ lục hợp đồng đều phải tuân thủ theo các điều khoản và là một bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng này.
- Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
