Luật Sư Ly Hôn

Tư vấn nhà đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Nhà đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
 
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
 
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
 
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
 
Ngôi nhà trên là tài sản mà hai bạn có được trong thời kỳ hôn nhân nên được xác định là tài sản chung vợ chồng.
 
Tuy nhiên, theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
 
Như vậy, hiện nay vợ chồng bạn chưa được cấp giấy chứng nhận. Nên căn nhà này chưa được pháp luật công nhận là tài sản chung của vợ chồng bạn. Nếu bạn yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn kèm theo yêu cầu phân chia tài sản chung. Thì tòa án không có căn cứ để thụ lý cũng như giải quyết yêu cầu phân chia căn nhà này. Vì vậy, bạn nên đợi được cấp giấy chứng nhận xong rồi mới nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn để được giải quyết việc chia nhà.
 
2. Bằng chứng ngoại tình có ý nghĩa gì trong việc giải quyết ly hôn ?
Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nguyên đơn có quyền cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện theo quy định tại Điều 6 BLTTDS 2015.

Nguồn của chứng cứ theo quy định tại Điều 94 BLTTDS 2015 bao gồm:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Bằng chứng ngoại tình có thể được thể hiện bằng hình bằng, băng ghi hình hoặc những hình thức khác thể hiện cho hành vi đó và sử dụng những chứng cứ đó để nộp cho tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Việc chứng minh lỗi của một bên dẫn đến việc ly hôn rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.

Khi phân chia tài sản chung của vợ chồng, tòa án sẽ căn cứ dựa trên những yếu tố quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2015 như sau:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Yếu tố lỗi là của các bên trong việc dẫn đến hôn nhân đổ vỡ là một căn cứ quan trọng để tòa án phân chia tài sản chung của 2 vợ chồng. Vợ hoặc chồng có bằng chứng chứng minh được người kia có hành vi ngoại tình dẫn hạnh phúc gia đình tan vỡ sẽ được tòa án xem xét bảo vệ quyền lợi khi phân chia tài sản chung khi giải quyết ly hôn.

Theo quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định:

  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
  • Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

3. Căn cứ giải quyết ly hôn khi có người ngoại tình

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định căn cứ để đơn phương ly hôn như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy để được tòa án thụ lý đơn ly hôn đơn phương thì cần phải có căn cứ ly hôn như việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

4. Về hồ sơ ly hôn đơn phương

Khi ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

- Đơn xin ly hôn

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;

- Bản sao sổ hộ khẩu của bạn có công chứng hoặc chứng thực;

- Bản sao chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân/ Hộ chiếu có công chứng hoặc chứng thực của bạn;

- Bản sao giấy khai sinh của con có công chứng hoặc chứng thực;

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, giấy đăng ký xe ô tô, xe máy hoặc các giấy tờ chứng minh tài sản của hai vợ chồng (nếu có).

21.66

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

 

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

 

Trân trọng cảm ơn.

 

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

 

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

 

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

 

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

 

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

 

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

 

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

 

http://www.luatsugiadinh.net. vn

 

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Tư vấn có phải bồi thường khi vừa kết hôn đã ly hôn hay không?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Có phải bồi thường khi vừa kết hôn đã ly hôn hay không?

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, khi tình trạng cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn thì có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

Về vấn đề có phải bồi thường hay không? : Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 khi hai bên tiến hành ly hôn thì không có quy định người nào phải có nghĩa vụ phải bồi thường khi ly hôn mà chỉ quy định về việc phân chia tài sản của hai vợ chồng.

2. Quyền lợi của người phụ nữ khi ly hôn?

Pháp luật Việt Nam luôn hướng tới bảo vệ cho những đối tượng yếu thế trong xã hội như người già, trẻ em, phụ nữ …để đảm bảo họ được những quyền bình đẳng như những đối tượng khác trong xã hội. Nhận thức được những thiệt thòi của người phụ nữ khi giải quyết xong việc ly hôn với chồng, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có những quy định để hạn chế thiệt thòi cho người phụ nữ, cụ thể như sau:

Thứ nhất, về quyền yêu cầu ly hôn: Ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực Pháp luật của Tòa án. Khi mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn, quan hệ vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, khúc mắc phát sinh thì vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng xác đinh: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, như chị đã trình bày, cả hai cháu nhà chị đều đã trên 12 tháng tuổi, chị cũng không trong thời kỳ mang thai hay sinh con, vì vậy chồng chị vẫn có quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, về quyền nuôi con: Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, theo đó, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, đối với trường hợp của gia đình chị, như chị đã trình bảy, con trai thứ hai của chị cháu hiện nay mới 2 tuổi, thuộc trường hợp con dưới 36 tháng tuổi nên con chị sẽ do chị chăm sóc, quản lý, trừ trường hợp chị không đủ điều kiện về kinh tế, tài chính để nuôi con hoặc vợ chồng chị có những thỏa thuận khác nhằm phù hợp với lợi ích của con.

Thứ ba, về giải quyết tài sản khi ly hôn:

– Thông thường, việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ hoặc chồng Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

–  Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Thứ tư, quyền lưu cư khi ly hôn: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Thứ năm, nghĩa vụ cấp dưỡng: Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Như vậy, trường hợp sau khi ly hôn mà khả năng kinh tế của chị còn khó khăn.

Tôi có cần phải có lý do để xin ly hôn hay không?

Bạn cần phải chọn một "cơ sở" (nguyên nhân pháp lý) để xin ly hôn. Một cơ sở để xin ly hôn đơn giản chỉ là bạn và chồng hoặc vợ của bạn không thể sống hòa thuận được nữa và bạn không muốn hôn nhân tiếp tục. Bạn luôn có thể được ly hôn nếu bạn muốn, dù hoàn cảnh của bạn như thế nào đi nữa.

3. Mẫu đơn ly hôn đơn phương

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

......, ngày.....tháng....năm 20.....

ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ............

Tôi tên là: .............................................., sinh năm: 19.....

CMND số: 123456789, cấp ngày..../..../20... tại Công an tỉnh.....

Hộ khẩu thường trú : Xóm....., xã....., huyện....., tỉnh.....

Hiện cư trú tại: Xóm....., xã....., huyện....., tỉnh.....

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Bà: .........................................................., sinh năm: 19.....

CMND số: 123456789, cấp ngày..../..../20... tại Công an tỉnh.....

Hộ khẩu thường trú : Xóm....., xã....., huyện....., tỉnh.....

Hiện cư trú tại: Xóm....., xã....., huyện....., tỉnh.....

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

Cụ thể như sau:

Ngày ...... tháng ...... năm 20......, tôi và anh ..... kết hôn. Được UBND ..... Quận ..... cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày ......./...../20.......

Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng tại nhà ....., Quận ....., thành phố .....

Thời gian đầu, vợ chồng tôi mở sạp bán quần áo. Qua đầu năm 2006, vợ chồng tôi chuyển sang làm trà. Công việc chính là mua trà khô về pha chế, đóng gói và bán với nhãn hiệu KA KA và bỏ mối cho các quán cà phê. Số vốn ban đầu bỏ ra khoảng 100 triệu đồng.

Từ đó đến nay, việc kinh doanh dần ổn định. Chúng tôi đã có khoảng trên 100 mối bán hàng. Tiền lãi hàng tháng khoảng 20 triệu đồng. Việc kinh doanh do tôi trực tiếp điều hành, quản lý.

Tuy công việc kinh doanh suôn sẻ nhưng cuộc sống vợ chồng của chúng tôi lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, không thể hàn gắn. Cụ thể chồng tôi ngoại tình, bỏ bê, không quan tâm đến vợ con, lấy tiền nhà ăn xài phung phí. Gần đây anh ấy đã chung sống công khai với người khác. Ngoài ra anh ấy liên tục về kiếm cớ chửi mắng tôi, có lần còn hành hung tôi.

Từ tháng 9-2009, do quá bất mãn với cuộc sống vợ chồng như vậy, tôi đã phải bỏ về nhà má tôi ở huyện Bình Chánh, Tp.HCM. Từ đó đến nay hai vợ chồng tôi sống ly thân.

Con chung :

Tháng 8-2008, tôi sinh con trai đầu lòng – bé ............

Hiện cháu đang học tại lớp ... trường ............................

Tài sản chung :

Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:

- Một xe ô tô hiệu Toyota 7 chỗ, đã qua sử dụng. Biển số: 52V – XXX. Trị giá khi mua : 290 triệu đồng. Tôi (Nguyễn Thanh K) đứng tên trên giấy sở hữu xe. Xe này mua năm 2007.

- Mối khách hàng và nhãn hiệu trà KAKA. Trị giá ước đoán 500 triệu đồng.

Nay tôi làm đơn này đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Trương Quốc Q vì xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh Q cũng đồng ý ly hôn.

Yêu cầu của tôi như sau :

1. Về tài sản:

- Chiếc xe Toyota 52V-xxx bán chia đôi, mỗi người một nửa.

- Mối trà và nhãn hiệu trà KAKA chia đôi mối khách hàng, mỗi người một nửa.

2. Về nuôi con:

Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, anh Q cấp dưỡng một số tiền là 3 triệu đồng, cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tôi đồng ý nhận tiền cấp dưỡng một lần.

Kính mong Quý Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn
(ký, ghi họ tên)

Đính kèm:

- Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính).
- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh cháu ........
- Bản sao có chứng thực Sổ Hộ khẩu, CMND K, Q.
- Giấy tờ xe Toyota.

4. Các cơ sở "có lỗi" dùng trong ly hôn là:

  1. Đối xử Tàn bạo và Tàn nhẫn là nguyên nhân cơ sở phổ biến nhất dùng trong ly hôn. Bạn cần chỉ ra rằng chồng hoặc vợ của mình đã chủ ý làm một điều gì đó mà làm bản tổn thương và tức giận. Ngược đãi về mặt thể chất là đối xử tàn nhẫn và tàn bạo Ngược đãi về mặt tình thần được xem như đối xử tàn nhẫn và tàn bạo nếu nó gây ra những tổn thương về thể chất cho bạn (làm bạn ốm bệnh). Ví dụ  anh ấy uống rượu bia và bắt bạn ở bên ngoài suốt đêm làm cho bạn đau đầu và bị những rắc rồi về bụng dạ.
  2. Bỏ rơi. Bạn sẽ phải chứng tỏ rằng chồng hoặc vợ bạn:Thói quen nhiễm độc nặng và đã được xác định có nghĩa là chồng hoặc vợ bạn có một quá trình lặp đi lặp lại việc dùng nhiều thuốc gây nghiện hoặc đồ uống có cồn. Bạn phải chứng minh rằng chồng hoặc vợ của bạn dùng với số lượng "quá mức" (quá nhiều) thuốc gây nghiện hoặc các đồ uống có cồn, và anh ta tự ý lạm dụng những thứ đó chứ không bắt buộc phải sử dụng chúng. Bạn cũng cần chứng minh rằng anh ta làm điều này thường xuyên, chứ không phải lâu lâu một lần.  
    1. rời bỏ bạn,
    2. đã bỏ đi ít nhất là một năm, và
    3. không có kế hoạch quay lại.
    4. Bạn cũng sẽ phải chứng tỏ rằng anh ấy tự ý bỏ đi, bạn đã không đồng ý với quyết định đó và anh ấy không có lý do chính đáng để bỏ đi.
  3. Từ chối hoặc bỏ bê một cách tàn nhẫn và có chủ ý trong việc cung cấp những cấp dưỡng thích hợp có nghĩa là chồng hoặc vợ của bạn từ chối đưa cho bạn đủ tiền bạc để sinh sống. Để dùng nguyên nhân này làm cơ sở, bạn phải chứng tỏ rằng chồng hoặc vợ của bạn có khả năng cấp dưỡng cho bạn nhưng từ chối hoặc không chịu làm điều đó. Bạn cũng sẽ phải chứng tỏ rằng điều này làm tổn thương đến bạn về mặt thể chất (bạn trở nên ốm bệnh) và đưa bạn vào nguy cơ bị có hại về mặt thể chất.
  4. Ngoại tình thường không được dùng. Điều này có nghĩa là chồng hoặc vợ của bạn có quan hệ tình dục với một người nào đó. Bạn sẽ phải chứng minh rằng chồng hoặc vợ của bạn có quan hệ tình dục với một người nào đó. Rất khó để chứng minh được điều này. Hầu hết mọi người không dùng nguyên nhân này làm cơ sở cho dù họ nghĩ rằng chồng hoặc vợ của họ có quan hệ tình dục với một người nào đó. 
  5. Bất lực: Điều này có nghĩa là chồng hoặc vợ của bạn không có khả năng để thực hiện quan hệ tình dục. Cơ sở này rất hiếm khi được dùng trong ly hôn.
  6. Bị kết án phải ngồi tù: Điều này có nghĩa là chồng hoặc vợ của bạn bị kết án phải ngồi tù từ năm năm trở lên. Nguyên nhân cơ sở này dựa trên thời gian bị kết án là bao lâu chứ không phải thời gian anh ta thực sự ngồi tù là bao lâu.

Một số trường hợp được xem như là bỏ rơi mặc dù người chồng hoặc vợ không hề rời khỏi nhà. Trong những trường hợp đó, chánh án tòa sẽ phải xem xét tất mọi góc cạnh trên thực tế để đánh giá nếu đó có là bỏ rơi không.

20208

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn "Vợ có thể phải cấp dưỡng cho chồng sau khi ly hôn"?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn được quy định như thế nào ?
a. Khi nào vợ phải cấp dưỡng cho chồng sau khi ly hôn?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) 2014, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng khi người đó là người:
 
- Chưa thành niên;
 
- Đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
 
- Gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định.
 
Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định.
 
Theo đó, sau khi ly hôn, thông thường nghĩa vụ cấp dưỡng được đặt ra với cha, mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con (theo khoản 2 Điều 82 Luật HN&GĐ 2014). Đây là nghĩa vụ bắt buộc nếu cha, mẹ không có thỏa thuận khác.
 
Tuy nhiên, cấp dưỡng sau khi ly hôn không chỉ áp dụng với cha, mẹ và con mà còn áp dụng với vợ, chồng. Cụ thể, Điều 115 Luật HN&GĐ nêu rõ:
 
Khi ly hôn, nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình
 
Tuy nhiên, Luật không quy định cụ thể “khó khăn, túng thiếu” đến mức nào thì vợ, chồng sau khi ly hôn phải cấp dưỡng cho nhau. Do đó, việc nhận định khi nào vợ chồng sau khi ly hôn phải cấp dưỡng cho người còn lại hoàn toàn phụ thuộc vào nhận định của Tòa án.
 
Thực tế cho thấy, sau khi ly hôn, nhiều cặp vợ chồng sẽ không còn muốn “dính dáng” đến nhau nữa nên chỉ trong trường hợp thật sự cần thiết, quá khó khăn thì một trong hai người mới muốn người còn lại cấp dưỡng.
 
b. Trường hợp nào vợ được ngừng cấp dưỡng cho chồng?
Không phải mọi trường hợp vợ đã cấp dưỡng cho chồng sau khi ly hôn thì phải luôn thực hiện nghĩa vụ này. Bởi tại Điều 118 Luật HN&GĐ, nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị chấm dứt khi:
 
- Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
 
- Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
 
- Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
 
- Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
 
- Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
 
- Trường hợp khác.
 
Căn cứ quy định trên, vợ hoặc chồng phải cấp dưỡng cho người còn lại sau khi ly hôn sẽ được chấm dứt nghĩa vụ này nếu:
 
- Do hai bên thỏa thuận;
 
- Do người được cấp dưỡng sau khi ly hôn thì đã kết hôn với người khác;
 
- Người được cấp dưỡng hoặc người cấp dưỡng chết.
 
2. Tư vấn khoản tiền cấp dưỡng sau khi ly hôn ?
 
Tại khoản 24, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
 
24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
 
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 58, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
 
"Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
 
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này".
 
"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
 
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
 
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
 
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
 
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."
 
Thêm vào đó tại mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình có quy định cụ thể về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:
 
a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con."
 
Điều 116. Mức cấp dưỡng
 
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
 
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
 
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
 
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
 
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
 
3. Tư vấn về quyền thăm gặp con sau ly hôn quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về quyền được thăm nom con sau ly hôn của người không trực tiếp nuôi dưỡng như sau:
 
"1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
 
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
 
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
 
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó".
 
ls22
Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...
 
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
 
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như: Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
 
Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.
 
Trân trọng cảm ơn.
 
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
 
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
 
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
 
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
 
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
 
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
http://www.luatsugiadinh.net. vn
 
http://www.luatsuthanhpho.com
 
 

Tư vấn ai có quyền yêu cầu ly hôn? điều kiện để được yêu cầu ly hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

 

1. Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Đáng lưu ý là, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.

Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.

2. Điều kiện để được yêu cầu ly hôn

Quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng có thể chấm dứt nếu hai bên cùng thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của một bên.

Theo đó, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn.

* Điều kiện để ly hôn thuận tình:

- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn

- Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…

* Điều kiện để đơn phương ly hôn:

- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.

3. Chia tài sản sau khi ly hôn thế nào?

Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng tương tự như vậy. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai người.

Trong trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Quy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

4. Vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

Một trong những vấn đề quan trọng không kém việc chia tài sản chính là vấn đề giành quyền nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly hôn.

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ngược lại, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao cho con một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con như: điều kiện kinh tế, tinh thần…

Lưu ý là, khi con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Ngoài ra, người nào không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

5. Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn 2021

Bước 1: Chuẩn bị các loại giấy tờ

Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Điểm khác biệt duy nhất giữa hai hình thức ly hôn này là ở nội dung của đơn ly hôn.

* Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

* Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.

Bước 2: Nộp đơn ly hôn 2021 

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm. 

* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn

Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Đáng lưu ý: Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí... Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa...

Bước 3: Quy trình ly hôn

- Đối với ly hôn đơn phương: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện) => Hòa giải => Phiên tòa sơ thẩm

+ Đối với ly hôn thuận tình: Thụ lý đơn => Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn => Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

6. Thời gian giải quyết ly hôn là bao lâu?

Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 - 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 - 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.

7. Chi phí 

Luật sư hỗ trợ cụ thể những gì cho bạn khi ly hôn?

Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Chính vì vậy, đối với trường hợp ly hôn, nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ ly hôn thì chi phí mà bạn chi trả dựa trên sự thỏa thuận giữa bạn và Luật sư. Đây là chi phí và thù lao mà bạn phải trả cho công sức lao động trí tuệ của Luật sư. 

Những việc Luật sư có thể làm cho bạn trong dịch vụ ly hôn rất đa dạng, như có thể phân chia thành mảng lớn là Tư vấn pháp lý và Đại diện cho bạn.

Tư vấn pháp luật khi ly hôn: Luật sư là người nắm vững mọi khía cạnh của các quy định của pháp luật và thực tiễn thực thi nên có thể đưa ra các ý kiến tư vấn hết sức thực tế và hữu ích cho bạn như:

-    Căn cứ pháp lý cho yêu cầu ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, hủy kết hôn trái pháp luật.

-    Trình tự, thủ tục, thời hạn tố tụng áp dụng cho từng trường hợp ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn khi một bên bỏ đi, mất tích, chết hoặc khi có một bên cản trở việc ly hôn.

-    Các quy định của pháp luật liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng và vấn đề phân chia tài sản sau khi ly hôn.

-    Các quy định của pháp luật liên quan quyền nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng, quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

-    Các quy định của pháp luật liên quan đến yêu cầu thực thi bản án, quyết định ly hôn, yêu cầu hoạt động thi hành án, yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

-    Các ý kiến tư vấn khác theo yêu cầu của bạn và thuộc chuyên môn của Luật sư.

Đại diện: Luật sư trong dịch vụ ly hôn có kỹ năng đàm phán, giải quyết vấn đề và tranh tụng nên có thể đại diện cho bạn cả trong các giai đoạn hoà giải, tranh tụng tại Tòa án và ngoài tố tụng như sau:

-    Hướng dẫn bạn soạn thảo đơn ly hôn, chuẩn bị chứng cứ, nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án.

-    Đại diện cho bạn, tranh tụng để bảo vệ quyền lợi cho bạn trong tranh chấp chia tài sản khi ly hôn.

-    Đại diện cho bạn, tranh tụng để bảo vệ quyền lợi cho bạn trong tranh chấp quyền nuôi con, cấp dưỡng cho con, về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

-    Đại diện cho bạn yêu cầu thực thi phán quyết sau khi Tòa án đã có quyết định hay bản án ly hôn, yêu cầu công nhận hoặc không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài.

-    Đại diện cho bạn thực hiện tất cả các công việc khác trong tố tụng, ngoài tố tụng và thuộc chuyên môn của Luật sư.

Chi phí thuê Luật sư ly hôn được tính như thế nào?

Chi phí thuê Luật sư ly hôn sẽ dựa trên tính chất vụ việc, uy tín của Luật sư và thời gian giải quyết vụ việc. Cụ thể sẽ dựa trên một số tiêu chí sau:

Mức độ phức tạp của công việc: thông thường nếu Luật sư chỉ tư vấn ly hôn, thay mặt bạn viết đơn ly hôn,… thì mức phí dịch vụ ly hôn thường không cao (chỉ từ 1.000.000 đồng) vì tương đối đơn giản. Tuy nhiên, nếu Luật sư đại diện cho bạn tham gia tố tụng khi có tranh chấp phức tạp liên quan đến tài sản, giành quyền nuôi con thì mức phí sẽ cao hơn.

Thời gian Luật sư bỏ ra để thực hiện công việc: Trong trường hợp thuận tình ly hôn, hoặc khi hai bên hoà giải thành công thì mức phí Luật sư thường không cao bởi vì thời gian Luật sư bỏ ra để làm việc tương đối ngắn. Trong những trường hợp ly hôn phức tạp hơn như khi một bên mất tích, một bên cố tình trốn tránh, hoặc tranh chấp phức tạp phải trải qua nhiều cấp xét xử thì mức phí sẽ cao hơn.

Uy tín và kinh nghiệm của Luật sư: Thông thường các Luật sư trẻ sẽ tính mức phí tương đối thấp hơn. Các Luật sư nổi tiếng, có uy tín và kinh nghiệm hành nghề lâu năm có thể tính mức phí cao hơn.

Khách hàng có thể thỏa thuận về cách trả phí cho Luật sư không?

Thông thường, các Luật sư sẽ đưa ra nhiều lựa chọn về cách trả phí dịch vụ ly hôn cho bạn. Các lựa chọn đó có thể bao gồm:

-    Phí tính theo giờ: Hình thức này thường được áp dụng khi bạn chỉ cần Luật sư đưa ra ý kiến tư vấn cho các câu hỏi, thắc mắc của bạn khi ly hôn. bạn chỉ phải trả phí dịch vụ ly hôn tính trên số giờ làm việc, tư vấn của Luật sư. Mức phí này có thể dao động từ 500.000 đồng/ giờ đối với Luật sư trẻ, và có thể lên đến trên 5.000.000 đồng/giờ đối với Luật sư nổi tiếng và giàu kinh nghiệm.

-    Phí trọn gói vụ việc: Hình thức này thường được áp dụng khi bạn muốn Luật sư tư vấn, soạn thảo đơn ly hôn, chuẩn bị hồ sơ, đồng thời đại diện cho bạn giải quyết yêu cầu ly hôn tại Tòa án. Theo đó,bạnthỏa thuận với Luật sư một khoản phí cố định (ví dụ:10.000.000 đồng) cho các công việc màbạn yêu cầu.

-    Phí cố định và thù lao: Cũng tương tự như hình thức trên, nhưng ngoài khoản phí cố định thì bạn có thể thỏa thuận với Luật sư khoản thù lao tính trên phần trăm (%) giá trị tranh chấp (lưu ý là theo quy tắc hành nghề, Luật sư không được quyền hứa trước kết quả với bạn).

Chi phí dịch vụ ly hôn nhanh, trọn gói là bao nhiêu trên thị trường hiện nay?

Thời gian tiến hành ly hôn thuận tình là từ 3 đến 4 tháng. Còn ly hôn đơn phương sẽ lâu hơn, khoảng 4 – 6 tháng. Thủ tục ly hôn vô cùng rườm rà, phức tạp vì còn có nhiều bên liên quan như con cái, tài sản. Bởi vậy mà đối tượng không am hiểu pháp luật sẽ gặp muôn vàn khó khăn. Đó cũng là lý do dịch vụ ly hôn trọn góirất được lòng các đối tượng hôn nhân tan vỡ.

Ưu điểm của dịch vụ ly hôn nhanh là bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ, thông tin liên quan. Sau đó, toàn bộ hồ sơ này được giao cho Luật sư đại diện. Các thủ tục, vướng mắc, bảo vệ quyền lợi của bạn được thực hiện từ A đến Z.

Nói về chi phí dịch vụ ly hôn trọn gói, số tiền bỏ ra thường khá thấp và hợp với túi tiền của số đông người dân. Mức báo giá dao động từ 8.000.000 đến 30.000.000. Hơn thế, bạn còn tiết kiệm được khoản chi phí đi lại. Đồng thời, công việc sẽ không bị gián đoạn và giảm thu nhập.

Báo giá dịch vụ ly hôn thuận tình

Ly hôn thuận tình là trường hợp giải quyết ly hôn có sự đồng thuận ở cả hai phía vợ và chồng. Bên cạnh đó, việc nuôi con và phân chia tài sản chung cũng được thỏa thuận. Hoặc trường hợp chưa thỏa thuận nhưng không yêu cầu Tòa án nhân dân phán xử.

Dịch vụ ly hôn thuận tình trọn gói không liên quan yếu tố nước ngoài tốn khoảng 8.000.000 VNĐ.

Dịch vụ ly hôn thuận tình trọn gói có một bên có yếu tố nước ngoài vì một bên là người quốc tịch nước ngoài. Hoặc trường hợp có tài sản bên nước ngoài thì chi phí khoảng 30.000.000 VNĐ.

Báo giá dịch vụ ly hôn đơn phương

Khi quyết định ly hôn của vợ chồng được các cơ quan hòa giải không thành thì Tòa án sẽ giải quyết. Các trường hợp được giải quyết đơn phương ly hôn gồm: Hành vi bạo lực, vi phạm Luật Hôn nhân làm hạnh phúc bị phá hủy, không còn duy trì thêm nữa.

- Báo giá dịch vụ ly hôn đơn phương không cần Luật sư tham gia tố tụng chỉ tốn 2.000.000 VNĐ

- Báo giá dịch vụ ly hôn đơn phương có yêu cầu Luật sư tham gia tố tụng tốn khoảng 8.000.000 VNĐ.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn chia tài sản đang thế chấp ngân hàng thế nào khi ly hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Khi ly hôn, ai có trách nhiệm trả khoản nợ chung của hai vợ chồng?

Trong thời kỳ hôn nhân, căn cứ vào Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng phải cùng trả nợ trong các trường hợp:

- Các khoản nợ do cả hai người cùng xác lập;

- Do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

- Phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình…

Ngoài ra, vợ chồng vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới nếu các khoản nợ do một bên thực hiện nhưng:

- Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Do một bên ủy quyền cho bên kia và có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;

- Do một bên đủ điều kiện giám hộ cho bên kia bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người còn lại bị hạn chế năng lực hành vi dân sự…

2. Sổ đỏ thế chấp ngân hàng khi trả hết nợ, có được chia đôi khi ly hôn?

Tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Theo quy định trên, vợ, chồng phải cùng có nghĩa vụ đối với các giao dịch mà vợ, chồng cùng nhau xác lập. Sau khi ly hôn, nghĩa vụ đó không chấm dứt, vì vậy cả hai vợ chồng vẫn có nghĩa vụ phải trả nợ cho ngân hàng, tuân theo đúng quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình:

Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Do hai vợ chồng phải liên đới thanh toán khoản nợ đó cho ngân hàng. Nên sau khi thanh toán hết nợ cho ngân hàng thì hai vợ chồng có thể thỏa thuận để phân chia tài sản chung là ngôi nhà đó.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ quyết định phân chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 59 quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Đồng thời, khoản 3 Điều 59 cũng đã quy định cụ thể về việc tài sản được chia là hiện vật như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

3. Ly hôn, chia tài sản đang thế chấp ngân hàng thế nào?

Về việc phân chia tài sản, tòa án sẽ dựa vào công sức đóng góp, hoàn cảnh sống, lỗi của các bên… để phân chia tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc chia đôi.

Tuy nhiên, nếu tài sản đang được thế chấp thì Tòa án sẽ lấy ý kiến của ngân hàng để xác định nghĩa vụ, phương thức và thời hạn trả nợ của hai vợ chồng, sau đó mới quyết định việc phân chia tài sản chung vợ chồng thế nào.

Lúc này, vợ, chồng không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp và chỉ được lấy lại tài sản khi chấm dứt nghĩa vụ trả nợ hoặc tài sản đã được xử lý … (Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015).

Đồng thời, do nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi hai người ly hôn nên khi muốn phân chia tài sản thế chấp tại ngân hàng thì có hai phương án:

- Hai vợ chồng thực hiện xong việc trả nợ cho ngân hàng và nhận lại tài sản của mình. Lúc này, Tòa án sẽ chia đôi giá trị tài sản căn cứ vào công sức đóng góp, hoàn cảnh sống, lỗi của các bên…

- Thỏa thuận và được sự đồng ý của ngân hàng về việc phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

4. Về vấn đề món nợ ngân hàng
Vấn đề vướng mắc của bạn ở đây là tài sản chung là căn nhà. Căn nhà đã được dùng để vay ngân hàng. Giờ chồng bạn ngoại tình và bạn muốn ly hôn nhưng căn nhà đó vẫn chưa hết thời hạn trả nợ giờ giải quyết ra sao. Về điều này, luật hôn nhân gia đình có quy định nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung như sau.
 
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
 
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
 
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
 
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
 
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
 
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
 
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
 
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”.
 
Căn cứ vào Điều 37 thì vợ, chồng có nghĩa vụ chung về tài sản đối với các giao dịch mà cả 2 người cùng xác lập đối với tài sản chung của vợ, chồng. Nghĩa là bạn và chồng bạn đều có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng về khoản nợ mà hai bạn đã dùng căn nhà của hai người để vay tiền. Khi hai bạn ly hôn, việc thực hiện nghĩa vụ đó vẫn không chấm dứt.
 
Hỏi đáp:
 

Câu hỏi:

Em có vấn đề rất mong được sự giải đáp: Em kết hôn năm 2012. Năm 2014 thì vợ chồng em xây nhà, đứng tên hai vợ chồng em. Đầu năm 2016 vợ chồng em dùng giấy tờ nhà vay 500 triệu của ngân hàng. Em có ký tên chung. Kỳ hạn trả trong 5 năm. Hiện tại đã trả được 7 tháng. Sau đó em phát hiện chồng ngoại tình. Em hiện có con nhỏ 10 tháng tuổi. Luật sư cho em hỏi nếu em ly hôn thì vấn đề chia tài sản (nhà và nợ) sẽ được giải quyết như thế nào? Em có công việc ổn định em sẽ giành quyền nuôi con được chứ ạ?

Trả lời:

Chào bạn, câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực tư vấn Luật Hôn nhân, với câu hỏi của bạn, Văn Phòng Luật Sư Gia Đình xin trả lời như sau:

Về vấn đề xử lý nợ của ngân hàng: vấn đề bạn đang mắc phải đó là hai bạn có tài sản chung là căn nhà của hai vợ chồng, căn nhà đã được dùng để vay tiền Ngân hàng, việc bạn cùng ký vào giấy vay tiền đã thể hiện bạn đồng ý với việc vay tiền này. Tuy nhiên, chồng bạn ngoại tình và bạn muốn ly hôn, nhưng căn nhà đó vẫn chưa hết thời hạn trả nợ, về điều này, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có quy định về nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung như sau:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

 

 
 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 
 
 

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006