Luật Sư Ly Hôn

Tư vấn ai có quyền yêu cầu ly hôn? điều kiện để được yêu cầu ly hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

 

1. Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Đáng lưu ý là, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.

Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.

2. Điều kiện để được yêu cầu ly hôn

Quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng có thể chấm dứt nếu hai bên cùng thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của một bên.

Theo đó, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn.

* Điều kiện để ly hôn thuận tình:

- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn

- Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…

* Điều kiện để đơn phương ly hôn:

- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.

3. Chia tài sản sau khi ly hôn thế nào?

Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng tương tự như vậy. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai người.

Trong trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Quy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

4. Vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

Một trong những vấn đề quan trọng không kém việc chia tài sản chính là vấn đề giành quyền nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly hôn.

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ngược lại, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao cho con một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con như: điều kiện kinh tế, tinh thần…

Lưu ý là, khi con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Ngoài ra, người nào không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

5. Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn 2021

Bước 1: Chuẩn bị các loại giấy tờ

Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Điểm khác biệt duy nhất giữa hai hình thức ly hôn này là ở nội dung của đơn ly hôn.

* Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

* Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.

Bước 2: Nộp đơn ly hôn 2021 

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm. 

* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn

Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Đáng lưu ý: Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí... Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa...

Bước 3: Quy trình ly hôn

- Đối với ly hôn đơn phương: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện) => Hòa giải => Phiên tòa sơ thẩm

+ Đối với ly hôn thuận tình: Thụ lý đơn => Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn => Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

6. Thời gian giải quyết ly hôn là bao lâu?

Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 - 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 - 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.

7. Chi phí 

Luật sư hỗ trợ cụ thể những gì cho bạn khi ly hôn?

Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Chính vì vậy, đối với trường hợp ly hôn, nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ ly hôn thì chi phí mà bạn chi trả dựa trên sự thỏa thuận giữa bạn và Luật sư. Đây là chi phí và thù lao mà bạn phải trả cho công sức lao động trí tuệ của Luật sư. 

Những việc Luật sư có thể làm cho bạn trong dịch vụ ly hôn rất đa dạng, như có thể phân chia thành mảng lớn là Tư vấn pháp lý và Đại diện cho bạn.

Tư vấn pháp luật khi ly hôn: Luật sư là người nắm vững mọi khía cạnh của các quy định của pháp luật và thực tiễn thực thi nên có thể đưa ra các ý kiến tư vấn hết sức thực tế và hữu ích cho bạn như:

-    Căn cứ pháp lý cho yêu cầu ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, hủy kết hôn trái pháp luật.

-    Trình tự, thủ tục, thời hạn tố tụng áp dụng cho từng trường hợp ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn khi một bên bỏ đi, mất tích, chết hoặc khi có một bên cản trở việc ly hôn.

-    Các quy định của pháp luật liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng và vấn đề phân chia tài sản sau khi ly hôn.

-    Các quy định của pháp luật liên quan quyền nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng, quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

-    Các quy định của pháp luật liên quan đến yêu cầu thực thi bản án, quyết định ly hôn, yêu cầu hoạt động thi hành án, yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

-    Các ý kiến tư vấn khác theo yêu cầu của bạn và thuộc chuyên môn của Luật sư.

Đại diện: Luật sư trong dịch vụ ly hôn có kỹ năng đàm phán, giải quyết vấn đề và tranh tụng nên có thể đại diện cho bạn cả trong các giai đoạn hoà giải, tranh tụng tại Tòa án và ngoài tố tụng như sau:

-    Hướng dẫn bạn soạn thảo đơn ly hôn, chuẩn bị chứng cứ, nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án.

-    Đại diện cho bạn, tranh tụng để bảo vệ quyền lợi cho bạn trong tranh chấp chia tài sản khi ly hôn.

-    Đại diện cho bạn, tranh tụng để bảo vệ quyền lợi cho bạn trong tranh chấp quyền nuôi con, cấp dưỡng cho con, về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

-    Đại diện cho bạn yêu cầu thực thi phán quyết sau khi Tòa án đã có quyết định hay bản án ly hôn, yêu cầu công nhận hoặc không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài.

-    Đại diện cho bạn thực hiện tất cả các công việc khác trong tố tụng, ngoài tố tụng và thuộc chuyên môn của Luật sư.

Chi phí thuê Luật sư ly hôn được tính như thế nào?

Chi phí thuê Luật sư ly hôn sẽ dựa trên tính chất vụ việc, uy tín của Luật sư và thời gian giải quyết vụ việc. Cụ thể sẽ dựa trên một số tiêu chí sau:

Mức độ phức tạp của công việc: thông thường nếu Luật sư chỉ tư vấn ly hôn, thay mặt bạn viết đơn ly hôn,… thì mức phí dịch vụ ly hôn thường không cao (chỉ từ 1.000.000 đồng) vì tương đối đơn giản. Tuy nhiên, nếu Luật sư đại diện cho bạn tham gia tố tụng khi có tranh chấp phức tạp liên quan đến tài sản, giành quyền nuôi con thì mức phí sẽ cao hơn.

Thời gian Luật sư bỏ ra để thực hiện công việc: Trong trường hợp thuận tình ly hôn, hoặc khi hai bên hoà giải thành công thì mức phí Luật sư thường không cao bởi vì thời gian Luật sư bỏ ra để làm việc tương đối ngắn. Trong những trường hợp ly hôn phức tạp hơn như khi một bên mất tích, một bên cố tình trốn tránh, hoặc tranh chấp phức tạp phải trải qua nhiều cấp xét xử thì mức phí sẽ cao hơn.

Uy tín và kinh nghiệm của Luật sư: Thông thường các Luật sư trẻ sẽ tính mức phí tương đối thấp hơn. Các Luật sư nổi tiếng, có uy tín và kinh nghiệm hành nghề lâu năm có thể tính mức phí cao hơn.

Khách hàng có thể thỏa thuận về cách trả phí cho Luật sư không?

Thông thường, các Luật sư sẽ đưa ra nhiều lựa chọn về cách trả phí dịch vụ ly hôn cho bạn. Các lựa chọn đó có thể bao gồm:

-    Phí tính theo giờ: Hình thức này thường được áp dụng khi bạn chỉ cần Luật sư đưa ra ý kiến tư vấn cho các câu hỏi, thắc mắc của bạn khi ly hôn. bạn chỉ phải trả phí dịch vụ ly hôn tính trên số giờ làm việc, tư vấn của Luật sư. Mức phí này có thể dao động từ 500.000 đồng/ giờ đối với Luật sư trẻ, và có thể lên đến trên 5.000.000 đồng/giờ đối với Luật sư nổi tiếng và giàu kinh nghiệm.

-    Phí trọn gói vụ việc: Hình thức này thường được áp dụng khi bạn muốn Luật sư tư vấn, soạn thảo đơn ly hôn, chuẩn bị hồ sơ, đồng thời đại diện cho bạn giải quyết yêu cầu ly hôn tại Tòa án. Theo đó,bạnthỏa thuận với Luật sư một khoản phí cố định (ví dụ:10.000.000 đồng) cho các công việc màbạn yêu cầu.

-    Phí cố định và thù lao: Cũng tương tự như hình thức trên, nhưng ngoài khoản phí cố định thì bạn có thể thỏa thuận với Luật sư khoản thù lao tính trên phần trăm (%) giá trị tranh chấp (lưu ý là theo quy tắc hành nghề, Luật sư không được quyền hứa trước kết quả với bạn).

Chi phí dịch vụ ly hôn nhanh, trọn gói là bao nhiêu trên thị trường hiện nay?

Thời gian tiến hành ly hôn thuận tình là từ 3 đến 4 tháng. Còn ly hôn đơn phương sẽ lâu hơn, khoảng 4 – 6 tháng. Thủ tục ly hôn vô cùng rườm rà, phức tạp vì còn có nhiều bên liên quan như con cái, tài sản. Bởi vậy mà đối tượng không am hiểu pháp luật sẽ gặp muôn vàn khó khăn. Đó cũng là lý do dịch vụ ly hôn trọn góirất được lòng các đối tượng hôn nhân tan vỡ.

Ưu điểm của dịch vụ ly hôn nhanh là bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ, thông tin liên quan. Sau đó, toàn bộ hồ sơ này được giao cho Luật sư đại diện. Các thủ tục, vướng mắc, bảo vệ quyền lợi của bạn được thực hiện từ A đến Z.

Nói về chi phí dịch vụ ly hôn trọn gói, số tiền bỏ ra thường khá thấp và hợp với túi tiền của số đông người dân. Mức báo giá dao động từ 8.000.000 đến 30.000.000. Hơn thế, bạn còn tiết kiệm được khoản chi phí đi lại. Đồng thời, công việc sẽ không bị gián đoạn và giảm thu nhập.

Báo giá dịch vụ ly hôn thuận tình

Ly hôn thuận tình là trường hợp giải quyết ly hôn có sự đồng thuận ở cả hai phía vợ và chồng. Bên cạnh đó, việc nuôi con và phân chia tài sản chung cũng được thỏa thuận. Hoặc trường hợp chưa thỏa thuận nhưng không yêu cầu Tòa án nhân dân phán xử.

Dịch vụ ly hôn thuận tình trọn gói không liên quan yếu tố nước ngoài tốn khoảng 8.000.000 VNĐ.

Dịch vụ ly hôn thuận tình trọn gói có một bên có yếu tố nước ngoài vì một bên là người quốc tịch nước ngoài. Hoặc trường hợp có tài sản bên nước ngoài thì chi phí khoảng 30.000.000 VNĐ.

Báo giá dịch vụ ly hôn đơn phương

Khi quyết định ly hôn của vợ chồng được các cơ quan hòa giải không thành thì Tòa án sẽ giải quyết. Các trường hợp được giải quyết đơn phương ly hôn gồm: Hành vi bạo lực, vi phạm Luật Hôn nhân làm hạnh phúc bị phá hủy, không còn duy trì thêm nữa.

- Báo giá dịch vụ ly hôn đơn phương không cần Luật sư tham gia tố tụng chỉ tốn 2.000.000 VNĐ

- Báo giá dịch vụ ly hôn đơn phương có yêu cầu Luật sư tham gia tố tụng tốn khoảng 8.000.000 VNĐ.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Tư vấn chia tài sản đang thế chấp ngân hàng thế nào khi ly hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1. Khi ly hôn, ai có trách nhiệm trả khoản nợ chung của hai vợ chồng?

Trong thời kỳ hôn nhân, căn cứ vào Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng phải cùng trả nợ trong các trường hợp:

- Các khoản nợ do cả hai người cùng xác lập;

- Do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

- Phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình…

Ngoài ra, vợ chồng vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới nếu các khoản nợ do một bên thực hiện nhưng:

- Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Do một bên ủy quyền cho bên kia và có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;

- Do một bên đủ điều kiện giám hộ cho bên kia bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người còn lại bị hạn chế năng lực hành vi dân sự…

2. Sổ đỏ thế chấp ngân hàng khi trả hết nợ, có được chia đôi khi ly hôn?

Tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Theo quy định trên, vợ, chồng phải cùng có nghĩa vụ đối với các giao dịch mà vợ, chồng cùng nhau xác lập. Sau khi ly hôn, nghĩa vụ đó không chấm dứt, vì vậy cả hai vợ chồng vẫn có nghĩa vụ phải trả nợ cho ngân hàng, tuân theo đúng quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình:

Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Do hai vợ chồng phải liên đới thanh toán khoản nợ đó cho ngân hàng. Nên sau khi thanh toán hết nợ cho ngân hàng thì hai vợ chồng có thể thỏa thuận để phân chia tài sản chung là ngôi nhà đó.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ quyết định phân chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 59 quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Đồng thời, khoản 3 Điều 59 cũng đã quy định cụ thể về việc tài sản được chia là hiện vật như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

3. Ly hôn, chia tài sản đang thế chấp ngân hàng thế nào?

Về việc phân chia tài sản, tòa án sẽ dựa vào công sức đóng góp, hoàn cảnh sống, lỗi của các bên… để phân chia tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc chia đôi.

Tuy nhiên, nếu tài sản đang được thế chấp thì Tòa án sẽ lấy ý kiến của ngân hàng để xác định nghĩa vụ, phương thức và thời hạn trả nợ của hai vợ chồng, sau đó mới quyết định việc phân chia tài sản chung vợ chồng thế nào.

Lúc này, vợ, chồng không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp và chỉ được lấy lại tài sản khi chấm dứt nghĩa vụ trả nợ hoặc tài sản đã được xử lý … (Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015).

Đồng thời, do nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi hai người ly hôn nên khi muốn phân chia tài sản thế chấp tại ngân hàng thì có hai phương án:

- Hai vợ chồng thực hiện xong việc trả nợ cho ngân hàng và nhận lại tài sản của mình. Lúc này, Tòa án sẽ chia đôi giá trị tài sản căn cứ vào công sức đóng góp, hoàn cảnh sống, lỗi của các bên…

- Thỏa thuận và được sự đồng ý của ngân hàng về việc phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

4. Về vấn đề món nợ ngân hàng
Vấn đề vướng mắc của bạn ở đây là tài sản chung là căn nhà. Căn nhà đã được dùng để vay ngân hàng. Giờ chồng bạn ngoại tình và bạn muốn ly hôn nhưng căn nhà đó vẫn chưa hết thời hạn trả nợ giờ giải quyết ra sao. Về điều này, luật hôn nhân gia đình có quy định nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung như sau.
 
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
 
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
 
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
 
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
 
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
 
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
 
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
 
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”.
 
Căn cứ vào Điều 37 thì vợ, chồng có nghĩa vụ chung về tài sản đối với các giao dịch mà cả 2 người cùng xác lập đối với tài sản chung của vợ, chồng. Nghĩa là bạn và chồng bạn đều có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng về khoản nợ mà hai bạn đã dùng căn nhà của hai người để vay tiền. Khi hai bạn ly hôn, việc thực hiện nghĩa vụ đó vẫn không chấm dứt.
 
Hỏi đáp:
 

Câu hỏi:

Em có vấn đề rất mong được sự giải đáp: Em kết hôn năm 2012. Năm 2014 thì vợ chồng em xây nhà, đứng tên hai vợ chồng em. Đầu năm 2016 vợ chồng em dùng giấy tờ nhà vay 500 triệu của ngân hàng. Em có ký tên chung. Kỳ hạn trả trong 5 năm. Hiện tại đã trả được 7 tháng. Sau đó em phát hiện chồng ngoại tình. Em hiện có con nhỏ 10 tháng tuổi. Luật sư cho em hỏi nếu em ly hôn thì vấn đề chia tài sản (nhà và nợ) sẽ được giải quyết như thế nào? Em có công việc ổn định em sẽ giành quyền nuôi con được chứ ạ?

Trả lời:

Chào bạn, câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực tư vấn Luật Hôn nhân, với câu hỏi của bạn, Văn Phòng Luật Sư Gia Đình xin trả lời như sau:

Về vấn đề xử lý nợ của ngân hàng: vấn đề bạn đang mắc phải đó là hai bạn có tài sản chung là căn nhà của hai vợ chồng, căn nhà đã được dùng để vay tiền Ngân hàng, việc bạn cùng ký vào giấy vay tiền đã thể hiện bạn đồng ý với việc vay tiền này. Tuy nhiên, chồng bạn ngoại tình và bạn muốn ly hôn, nhưng căn nhà đó vẫn chưa hết thời hạn trả nợ, về điều này, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có quy định về nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung như sau:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

 

 
 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 
 
 

Luật sư tư vấn chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Chia tài sản sau khi ly hôn.

+ Đối với cổ phần:

Tại khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết”.

Như vậy theo quy định trên thì việc chia tài sản do hai bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được việc phân chai tài sản thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Trường hợp bạn và chồng bạn ly hôn thì việc phân chia tài sản phải áp  dụng theo đúng nguyên tắc quy định trên.

+ Đối với nhà thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Tại khoản 3 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng:

“3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”.

Theo quy định trên thì tài sản hai căn nhà sẽ được chia đôi, có tính đến hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.

2. Hỏi đáp: 

Câu hỏi: Tôi kết hôn vào tháng 11/2015, hai vợ chồng tôi có một bé gái sinh vào nay đã gần 2 tuổi, do mâu thuẫn nên tôi muốn ly hôn, xin cho tôi hỏi vậy khi ly hôn tài sản được chia như thế nào? Chúng tôi có tài sản như Nhà và đất hiện tại đang ở, tài sản sau khi kết hôn gồm 01 mảnh đất và 01 xe máy. Trong trường hợp nêu trên con tôi có được chia tài sản không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi.

Giải đáp của Văn Phòng Luật Sư Gia Đình

Theo quy định của pháp luật thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu ly hôn. Khi ly hôn, hai bên có quyền thỏa thuận về việc phân chia tài sản của hai vợ chồng. Tuy nhiên, nếu hai bên không thể thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 

Trước hết, bạn nên xác định những tài sản nào thuộc vào nhóm tài sản chung của vợ chồng, những tài sản thuộc tài sản riêng từng người. Và đã là tài sản chung của vợ chồng thì con của bạn không có quyền được chia tài sản.

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Khi có tranh chấp yêu cầu Tòa án giải quyết thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 

Tư vấn khi một bên không đồng ý ký vào đơn ly hôn? rút đơn ly hôn được khi nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

Tư vấn bị đơn không ký đơn ly hôn, không đến tòa án thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật
 
Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Trao đổi với chúng tôi, luật sư Trần Minh Hùng - Văn Phòng Luật Sư Gia Đình cho biết:
 
Nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên. Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người còn lại đang cư trú.
 
Hồ sơ ly hôn đơn phương, bao gồm:
 
1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:
 
- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
 
- Về con chung (nếu có): Cháu tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?
 
- Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
 
- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào?
 
2. Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);
 
3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng;
 
4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.
 
5. Các giấy tờ chứng minh về tài sản: ví dụ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
 
Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án
 
+ Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ/chồng bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
 
Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nguyên đơn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (nếu biết).
 
Rút đơn ly hôn như thế nào?
 
1. Các trường hợp rút đơn ly hôn
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, nếu vợ hoặc chồng rút đơn ly hôn lại và được Tòa án chấp nhận thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án. Theo đó người yêu cầu rút đơn yêu cầu khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người yêu cầu không có quyền khởi kiện. Khi vợ (chồng) rút đơn yêu cầu xin ly hôn, thì Toà án cần phải xem xét trong vụ án có yêu cầu phản tố của người còn lại hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hay không để quyết định:
 
- Trường hợp thứ nhất
Không có yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập: Với trường hợp này thì Toà án chấp nhận việc người khởi kiện rút đơn khởi kiện và căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 217 của BLTTDS ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn
 
-Trường hợp thứ hai
Có yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thì tuỳ trường hợp mà giải quyết như sau:
 
• Trường hợp người yêu cầu rút đơn yêu cầu khởi kiện, người phản tố vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình, thì Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút.
• Trường hợp người yêu cầu rút đơn, người phản tố rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình, thì Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đối với yêu cầu của người khởi kiện và yêu cầu phản tố của bị đơn đã rút.
 
Như vậy tùy thuộc vào mỗi vụ án mà hệ quả của việc rút đơn khởi kiện cũng khác nhau. Có thể Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn hoặc cũng có thể tiếp tục giải quyết tại phiên tòa sơ thẩm.
 
 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 23800

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

 
 

Mẫu đơn ly hôn? Ly hôn nhanh ? Những vấn đề cần quan tâm khi ly hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Ly Hôn

1.Mẫu đơn ly hôn mới nhất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN LY HÔN

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ...

Tôi tên : Nguyễn Văn A năm sinh : 19..............................

CMND/CCCD (Hộ chiếu) số: ............ ngày cấp: .../..../20... và nơi cấp: Công an tỉnh...

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) Xóm..., xã..., huyện..., tỉnh...

Xin được ly hôn với: Bà Nguyễn Thị B năm sinh 19......

CMND/CCCD (Hộ chiếu) số: .......... ngày cấp:.../.../20... và nơi cấp: Công an tỉnh...

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) Xóm..., xã..., huyện..., tỉnh...

* Nội dung xin ly hôn: (A1) (Các bên trình bày theo hoàn cảnh và lý do thực tế của mình), Luật Minh Khuê chỉ đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.

Ngày....tháng....năm...Tôi có kết hôn với bà Nguyễn Thị B và chung sống với nhau hạnh phúc đến đầu năm 20... thì Bà Nguyễn Thị B có quan hệ ngoài luồng (ngoại tình) với một người đàn ông khác cùng thôn. Mặc dù, tôi đã nhiều lần khuyên giải để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng vợ tôi là bà Nguyễn Thị B không thay đổi dẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn, ảnh hưởng đến việc tâm sinh lý cũng như việc học hành của các con tôi. Ngày...tháng...năm... Tôi và vợ tôi đã chính thức sống ly thân đến nay đã tròn.....năm. Đời sống chung của chúng tôi không thể hòa hợp nay làm đơn này để đề nghị tòa án nhân dân Quận/huyện...giải quyết thủ tục ly hôn.

* Về con chung: (A2)(Ghi thông tin con chung và thỏa thuận quyền nuôi con và trợ cấp cho con nếu có), Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo.

Chúng tôi có hai con chung:

1. Cháu: Nguyễn Văn Đ Sinh năm:....

Số CMND/CCCD: ............. Ngày cấp:.../.../20... Nơi cấp: Công an tỉnh:...

Nghề nghiệp: Công nhân cơ ký tại Xí nghiệp cơ khí số 3 tỉnh...

2. Cháu Nguyễn Thị E Sinh năm .......

Hiện là học sinh lớp 8B, Trường THCS xã....., huyện......tỉnh....

Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Cháu Nguyễn Thị E sẽ ở sinh sống cùng với mẹ, hàng tháng tôi sẽ trợ cấp cho cháu một khoản tiền là:.....VNĐ (bằng chữ.............đồng) đến khi cháu tròn 18 tuổi.

* Về tài sản chung: (A3) (Các bên có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật nếu như không thể đạt được thỏa thuận). Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ về trường hợp các bên đạt được thỏa thuận phân chia tài sản.

Trong trường hợp đạt được thỏa thuận mục này chỉ cần ghi: Tài sản chung, riêng do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia. Nếu không có tài sản thì chỉ cần ghi : "Không có tài sản và không yêu cầu tòa án phân chia"

Trong trường hợp có tài sản không thỏa thuận được: Các bên liệt kê tài sản chung của hai vợ chồng và ghi rõ yêu cầu tòa án phân chia theo đúng quy định của pháp luật.

.................. Ngày ........... tháng........... năm........

Người làm đơn

(Ký tên - Ghi rõ họ và tên)

 

2. Muốn ly hôn nhanh thì nên chon hình thức ly hôn nào? 

Ly hôn hiện nay được thực hiện theo 2 thủ tục: Thủ tục thuận tình ly hôn và thủ tục đơn phương ly hôn.

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì thì thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn.

Trường hợp không thoả thuận được, hoặc một bên yêu cầu ly hôn hoặc một bên bị Toà án tuyên bố mất tích thì thực hiện thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên hay còn gọi là đơn phương ly hôn.

Trình tự, thủ tục ly hôn được quy định cụ thể tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

  • Đối với đơn phương ly hôn thì theo thủ tục yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp. Thời gian giải quyết từ 4 - 6 tháng (tại cấp sơ thẩm). Bản án không có hiệu lực ngay mà đương sự vẫn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày lên cấp phúc thẩm, thời gian giải quyết từ 4 - 6 tháng;
  • Đối với thuận tình ly hôn thì theo thủ tục yêu cầu Toà án công nhận thuận tình ly hôn: Khoảng 01 tháng. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành. Không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Nhìn chung, ly hôn theo thủ tục thuận tình ly hôn thì đơn giản và thời gian nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể áp dụng được. Việc chọn ly hôn theo thủ tục nào phụ thuộc nhiều vào tình trạng hôn nhân của hai bên. Đối với những vụ việc về ly hôn thông thường mối quan hệ của hai bên sẽ có những bất đồng, mâu thuẫn rất khó đi đến thoả thuận được các vấn đề về tài sản, về con chung. Nếu cố gắng thoả thuận chỉ kéo dài thêm thời gian của các bên hơn so với việc chọn đưa tranh chấp ra Toà án để Toà án giải quyết. Ngoài ra, đối với mỗi thủ tục đều có những điều kiện phải đáp ứng nhất định. Vì vậy, việc lựa chọn giải quyết theo thủ tục nào thông thường phải được xem xét trên tình trạng hôn nhân thực tế đối chiếu với các quy định của pháp luật. Để tránh áp dụng sai thủ tục và kéo dài thời gian, đương sự nên lựa chọn luật sư tư vấn và hướng dẫn để thực hiện.

Cơ sở pháp lý:

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

3. Những vấn đề cần quan tâm khi ly hôn

Dịch vụ tư vấn ly hôn Văn Phòng Luật Sư Gia Đình tư vấn thủ tục ly hôn, các bước thực hiện ly hôn, phân chia tài sản chung, nhận nuôi con. Khách có nhu cầu tư vấn hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí qua điện thoại.

1. Ly hôn đơn phương hay đồng thuận?

Khi vợ chồng đưa Đơn ly hôn ra Tòa, cần phải làm rõ trước là việc ly hôn được tiến hành một cách đơn phương hay đồng thuận.

Đơn phương được hiểu là một trong hai người, hoặc vợ hoặc chồng một mình đứng tên trong Đơn ly hôn; người còn lại vì lý do nào đó không ký vào Đơn ly hôn, ví dụ như không đồng ý ly hôn hoặc mất tích lâu ngày. Theo đó Đơn ly hôn sẽ chỉ có chữ ký của một người.

Đồng thuận ly hôn là sự ly hôn có chấp thuận của cả vợ và chồng. Điều này được thể hiện qua việc hai vợ chồng cùng ký tên trong Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (gọi chung là Đơn xin ly hôn trừ khi cần làm rõ, trong khuôn khổ bài viết này hoặc các bài viết liên quan khác).

Việc quyết định nộp đơn ly hôn đơn phương hay đồng thuận có ảnh hưởng rất nhiều tới thời gian xét xử việc ly hôn. Rõ ràng việc ly hôn đồng thuận sẽ được giải quyết nhanh chóng và thuận lợi hơn hẳn so với đơn phương ly hôn.

2. Nộp đơn xin ly hôn tại đâu?

Tòa án là nơi thụ lý hồ sơ ly hôn và là cơ quan DUY NHẤT có trách nhiệm đưa ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Căn cứ pháp luật hiện hành, thẩm quyền thụ lý đơn xin ly hôn của Tòa án được phân định theo bản chất của từng vụ việc ly hôn. Do đó, người nộp đơn xin ly hôn cần phải đặc biệt lưu ý để đảm bảo hồ sơ được nộp tại đúng Tòa án có thẩm quyền.

Cụ thể:

-Đối với trường hợp đồng thuận ly hôn:Người nộp đơn xin ly hôn có thể nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp Quận/Huyện nơi một trong hai vợ chồng đang cư trú;

-Đối với trường hợp đơn phương ly hôn:Người nộp đơn xin ly hôn phải nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (người bị yêu cầu ly hôn) đang cư trú (thường trú, tạm trú). Ví dụ, người vợ muốn đơn phương ly hôn thì phải nộp Đơn xin ly hôn tại nơi người chồng đang đăng ký cư trú (thường trú, tạm trú).

-Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài:Người nộp đơn xin ly hôn phải nộp Đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/Thành phố nơi người nộp đơn đang cư trú (thường trú, tạm trú).

Người nộp đơn cần xem trường hợp nào phù hợp với mình để có thể lựa chọn nơi nộp Đơn cho chính xác, tránh tốn kém thời gian đi lại.

3. Lý do ly hôn

Theo quy định tại Điều 85 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn” và "Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn”. Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Tình trạng của vợ chồng trầm trọng;

b) Đời sống chung không thể kéo dài;

c) Mục đích của hôn nhân không đạt.

Do đó, người làm đơn xin ly hôn cần làm rõ lý do xin ly hôn và phải phù hợp với các điều kiện mà pháp luật yêu cầu để Tòa án có thẩm quyền có thể giải quyết được việc ly hôn.

4. Hồ sơ xin ly hôn cần những giấy tờ gì?

Hồ sơ ly hôn cơ bản cần có những giấy tờ sau:

-Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án). Nếu người ký là người đang ở nước ngoài thì phải có xác nhận của sứ quán Việt Nam tại nước ngoài (đối với người VN) hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (đối với người nước ngoài)

-Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

-Giấy CMND(Hộ chiếu);Hộ khẩu(bản sao chứng thực) của hai bên.

- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).

- Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài);

5. Thủ tục giải quyết việc ly hôn

Trong trường hợp thuận tình ly hôn:

- Bước 1:nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;

- Bước 2:Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự

- Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

- Bước 4:Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

- Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trong trường hợp đơn phương xin ly hôn:

- Bước 1:nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn(chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

- Bước 2:Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

- Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

- Bước 4:Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

6. Các lưu ý quan trọng khác:

- Người chồng KHÔNG có quyền yêu cầu xin ly hôn khi người vợ đang có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai. Vì thế, nếu người chồng có đơn xin ly hôn vào thời điểm vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đang có thai thì Tòa án có thể bác yêu cầu xin ly hôn.

- Đối với trường hợp có con đủ 12 tháng tuổi, về nguyên tắc, với con dưới 3 tuổi, Toà án sẽ giao cho người mẹ trực tiếp nuôi, con trên 9 tuổi sẽ được hỏi ý kiến xem chún gmuốn sống với ai.

- Án phí cơ bản là 200.000 đồng; Trong trường hợp có yêu cầu về tài nếu không thỏi sản thì án phí được tính tương ứng với mức tài sản yêu cầu.

- Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

- Khi ly hôn, quyền sử dụng đất mà mỗi bên có được trước khi kết hôn do được chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, nhận thế chấp hoặc quyền sử dụng đất mà mỗi bên được nhà nước giao, được cho thuê trước khi kết hôn vẫn là tài sản riêng của mỗi bên; quyền sử dụng đất của bên nào vẫn thuộc về bên đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net. vn

http://www.luatsuthanhpho.com

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006