Thuê luật sư khi mua nhà, nên yêu cầu họ làm những gì?
Xem hợp đồng và tư vấn cho bạn
Thông thường các giao dịch bất động sản khá phức tạp với rất nhiều thủ tục, giấy tờ. Trong đó, quan trọng nhất vẫn là hợp đồng mua bán. Khi bắt đầu mua nhà, bạn sẽ phải ký rất nhiều giấy tờ liên quan đến hợp đồng, việc này có thể thực hiện tại văn phòng giao dịch ngay sau khi bạn đặt cọc hoặc có thể đưa về nhà đọc rồi mới ký.
Luật sư của bạn là người sẽ phải nắm kỹ tất cả các tài liệu này để tư vấn cho bạn, giúp bạn tránh được những rủi ro.
Xác minh nguồn gốc căn nhà
Khi thuê một luật sư, có nghĩa là họ sẽ phải giúp bạn thực hiện các tìm kiếm và xác minh về người chủ rao bán nhà cũng như hiện trạng ngôi nhà. Điều này nhằm bảo đảm rằng không có sự mạo danh hay lừa đảo một căn nhà chính chủ, giao dịch của bạn vì thế sẽ không bị gián đoạn.
Trên thực tế, có nhiều trường hợp người rao bán căn nhà không phải là chủ nhà và không được quyền bán nhà, họ dùng nhiều thủ đoạn làm giả giấy tờ để lừa người mua.
Kiểm tra pháp lý, quy hoạch
Đây cũng là khâu rất quan trọng. Không ai muốn ngôi nhà của mình đang ở bỗng nhiên bị biến thành nơi xây dựng một công trình công cộng hay tàu điện ngầm,… mà không biết trước. Do đó, để chắc chắn, luật sư hoặc cộng sự của họ sẽ thực hiện kiểm tra tính pháp lý, quy hoạch khu vực của ngôi nhà bạn muốn mua.
Tư vấn về tài chính
Sau khi bạn chấm được căn nhà ưng ý và quyết định đặt mua, đã đến lúc bắt đầu lo lắng về vấn đề tài chính. Tuy nhiên, bạn cũng đừng nên căng thẳng quá vì luật sư sẽ tư vấn cho bạn việc lên kế hoạch vay vốn ngân hàng, Thế chấp nhà hình thành trong tương lai để việc mua nhà thuận lợi.
Thanh toán theo tiến độ
Nếu bạn mua căn hộ tại một dự án đang trong quá trình xây dựng, việc đóng tiền cũng sẽ thực hiện theo tiến độ dự án.
Lúc này, luật sư mà bạn thuê sẽ lưu giữ hồ sơ về việc mua nhà giữa bạn và chủ đầu tư trong thời gian dài, nhiều năm để theo dõi việc đóng tiền theo tiến độ có đúng theo các thỏa thuận hợp đồng hay không.
Hoàn thành
Đối với những người mua nhà, đất, ngoài việc tìm hiểu giá trị, thông tin, tính hợp pháp đất thì còn cần phải lưu tâm đến những khoản thuế, phí có liên quan. Khi việc mua bán của bạn hoàn thành cũng là lúc bận rộn đối với luật sư. Họ phải tính chính xác các khoản phí như phí chuyển nhượng bất động sản, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính,… để mọi việc không có sai sót.
Nhà cửa là tài sản có giá trị lớn nhưng không phải khi nào việc giao dịch cũng thuận buồm xuôi gió như ý bạn mà còn có những phát sinh, sai sót hay tranh chấp trong khi mua bán. Do đó, nếu điều kiện cho phép, bạn đừng nên tiếc tiền mà nên thuê một luật sư để tư vấn cho bạn trong suốt quá trình mua.
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Một số quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Một số quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
22/12/2014
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013. Luật Đất đai năm 2013 đã khắc phục, giải quyết được nhiều tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân. Luật Đất đai 2013 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2014. Và một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai là việc giải quyết tranh chấp đất đai. Theo quy định của pháp luật các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm Tòa án nhân dân, Chủ tịch UBND, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên – Môi trường.
Theo đó, khi có tranh chấp xảy ra trong cộng đồng dân cư, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành giải quyết các mâu thuẩn, tranh chấp đó theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp”.
Như vậy, khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trong thời hạn không quá 45 ngày (Luật Đất đai 2003 quy định là 30 ngày) UBND cấp xã có trách nhiệm:
+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, thực tế hiện trạng sử dụng đất;
+ Tiến hành thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 điều 88 của Nghị định số 43/NĐ-CP Ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì thành phần Hội đồng hòa giải cấp xã (phường, thị trấn) gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…
+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Và biên bản hòa giải tranh chấp đất đai sẽ được gửi đến các bên tranh chấp.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến phòng tài nguyên và môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Trường hợp hòa giải không thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2003 thì những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân. Còn đối với những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cũng không có các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân.
Còn theo Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
“1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”
Nhìn chung, các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 này vẫn giữ nguyên nội dung các quy định tại khoản 1,2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 và có sự bổ sung thêm một số trường hợp đó là:
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ;
+ Giấy tờ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014;
+ Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp.
Như vậy căn cứ theo khoản 2 Điều 203 Luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp được mở rộng hơn, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp đất đai bao gồm:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự được lựa chọn một trong hai hình thức: Khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai.
M. Nhất
Nguồn: Bộ tư pháp
Luật Sư Giỏi Về Nhà Đất Tại Tphcm
Là một công ty luật uy tín ở tphcm (tp.Hồ Chí Minh), luật sư tranh tụng về đất đai, nhà ở, chúng tôi hiểu biết sâu sắc hệ thống pháp luật về đất đai, nhà ở, xây dựng, kinh doanh bất động sản và nhiều kinh nghiệm thực tiễn qua hàng trăm vụ án dân sự, kinh tế được giải quyết tại Tòa án. Luật sư nhà đất giỏi tphcm sẽ đồng hành cùng khách hàng “lo thay, nghĩ hộ khách hàng” giúp khách hàng vượt qua những khó khăn, thách thức gặt hái thành công trong các vụ việc sau:
- Tranh chấp nhà đất thừa kế
- Tranh chấp nhà đất khi ly hôn
- Tranh chấp nhà ở có yếu tố nước ngoài
- Tranh chấp về thừa kế đất đai, quyền thừa kế đất đai
- Tranh chấp nhà đất cho thuê, cho ở nhờ; tranh chấp nhà chung cư
- Tranh chấp đất đai trong gia đình, tranh chấp ranh giới đất, tranh chấp quyền sử dụng đất
- Tranh chấp đất đai không có sổ đỏ, tranh chấp đất đai giữa cá nhân với tổ chức
- Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất
- Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất
- Khiếu kiện đất đai, khiếu nại bồi thường giải phóng mặt bằng
Là văn phòng luật sư chuyên về nhà đất tphcm, với đội ngũ luật sư nhà đất uy tín tại tphcm chúng tôi có thể bảo vệ được quyền lợi khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất. Chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách từ khi chuẩn bị thủ tục khởi kiện cho đến khi giải quyết xong tranh chấp nhà đất, như sau:
- Tư vấn: thủ tục khởi kiện dân sự, án phí dân sự, án phí chia thừa kế
- Tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, án phí tranh chấp đất đai
- Tư vấn cách thu thập chứng cứ, đưa ra các phương án hòa giải tranh chấp đất đai, hòa giải tranh chấp thừa kế
- Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn khiếu nại và nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại tới Cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ
- Cử luật sư nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án
- Nhận ủy quyền thay mặt khách hàng thực hiện công việc trong quy trình giải quyết tranh chấp đất đai từ cấp xã phường đến Tòa án, Thi hành án để giải quyết xong vụ việc tranh chấp nhà đất
Văn phòng luật sư uy tín tại tphcm, luật sư nhà đất chúng tôi tư vấn miễn phí chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và thân tặng mẫu đơn khởi kiện, như sau:
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, nhà ở
Hồ sơ khởi kiện:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu)
- Các tài liệu liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ nhà, đất, hợp đồng mua bán nhà đất, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, biên nhận tiền, di chúc…)
- Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có sao y) nếu là cá nhân;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có sao y) nếu là pháp nhân
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở:
Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, cụ thể Tòa án giải quyết theo trình tự, như sau: Bước 1 – nộp đơn; Bước 2 – thụ lý vụ án; Bước 3 – hòa giải; Bước 4 – xét xử sơ thẩm.
Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở:
- Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Là một Văn phòng luật sư uy tín ở tphcm, trải qua nhiều vụ án tranh chấp nhà đất, luật sư giỏi tphcm nhận thấy rằng: trên đây là thời gian giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật, tuy nhiên thực tế thời gian giải quyết tùy thuộc từng vụ án, nhưng thực tế thường chậm hơn rất nhiều so với quy định, có nhiều vụ án xét xử kéo dài nhiều năm. Nếu có luật sư giỏi, uy tín tư vấn, hỗ trợ thân chủ thì vụ việc có thể được giải quyết một cách nhanh chóng và đạt kết quả tốt.
Mẫu đơn khởi kiện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………….
……, ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
v/v:………………………
Kính gửi: Toà án nhân dân ……………………………………
Người khởi kiện:……………(họ và tên, năm sinh, CMND)
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người bị kiện:………………………………………………………………………….
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………; số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):…………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………; số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)
Nội dung vụ việc:
(trình bày tóm tắt vụ việc tranh chấp và các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:………………………….
(ghi rõ yêu cầu Tòa án giải quyết, ví dụ như: buộc bị đơn phải trả lại nhà đất hoặc trả lại tiền hoặc hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất hoặc chia thừa kế nhà đất….)
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: …………….
Người khởi kiện
(ký và ghi rõ họ tên)
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Khởi Kiện Tại Tòa Án Về Tranh Chấp Đẩt Đai
Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.
Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn.
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Luật Sư Tư Vấn Đền Bù Thu Hồi Đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN KHIẾU NẠI VÀ YÊU CẦU
(V/v: Không đồng ý với mức giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư… khi thu hồi đất của tôi tại dự án xây dựng Cống Mương Lệ, phường Bình Hưng Hòa B, Quận Bình Tân, TPHCM).
Kính gửi:ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN – TPHCM
BAN BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG QUẬN BÌNH TÂN – TPHCM
Người khiếu nại: ông Lê Văn Thiện, sinh năm: 1955
Địa chỉ: 78 Tân Hòa Đông, phường 14, quận 6, TP.HCM
Người bị khiếu nại: ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN - TP.HCM.
Nội dung khiếu nại:
Tôi là chủ sử dụng quyền sử dụng nhà đất tại địa chỉ: thửa đất số 311, tờ bản đồ 174, phường Bình Hưng Hòa B, Bình Tân, TPHCM, theo giấy chứng nhận số CA 057692 cấp ngày 7/5/2015 cho tôi và vợ Nguyễn Thị Kiền.
Vừa qua tôi được ban bồi thường quận Bình Tân ban hành thông báo mời tôi lên cung cấp các giấy tờ pháp pháp lý phần đất gia đình tôi bị ảnh hưởng quy hoạch
Tuy nhiên, theo như các thông báo, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà UBND Quận Bình Tân gửi tôi bản dự thảo chưa có con dấu, chữ ký của người và cơ quan có thẩm quyền nên tôi hoàn toàn không đồng ý với mức giá bồi thường cũng như hỗ trợ tài sản trên đất, hỗ trợ nghề nghiệp, di dời, tái định cư theo quy định pháp luật đất đai hiện hành.
Tại thời điểm nhận chuyển nhượng đất ngày 30/3/2015 tôi đã nhận chuyển nhượng thửa đất trên với giá 1 tỷ đồng, tương đương khoảng 10.000.000 đồng/m2 (đính kèm hợp đồng đặt cọc). Từ đó đến nay đã 03 năm nhưng khi thu hồi và bồi thường về đất thì UBND Quận Bình Tân lại ban hành giá bồi thường chỉ khoảng: 9.000.000 đồng/m2, giá bồi thường này thấp hơn giá tôi nhận chuyển nhượng từ năm 2015, đây là điều phi lý, thiếu căn cứ, xâm phạm đến quyền lợi tôi và gây thiệt hại nghiêm trọng cho tôi trong khi theo quy định pháp luật đất đai hiện hành nhà đất gia đình tôi đã được cấp giấy chứng nhận và khi bồi thường phải bồi thường giá thị trường chứ không phải theo khung bảng giá đất của cấp tỉnh, TP. Trong khi theo giá đất thị trường hiện hành thì vị trí đất tôi trị giá trung bình từ 40 triệu đến 50 triệu/m2.
Việc bồi thường, tái định cư, hỗ trợ của UBND qquận Bình Tân là không đúng theo Pháp luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2014 hiện hành, cụ thể
Căn cứ theo quy định pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định như sau:
1/. Mức bồi thường giá đất chỉ khoảng: 9.000.000 đồng/m2. Đây là giá bồi thường quá thấp so với giá thị trường, không bảo đảm quyền lợi cho tôi. Đây là phần diện tích đất mà toàn thể các thành viên gia đình tôi tích góp bao nhiêu năm và của gia đình tôi được mẹ tích góp cả đời cho chúng tôi. Với số tiền này gia đình tôi không đủ để mua phần diện tích đất khác tương đương để bảo đảm nuôi sống đủ các thành viên trong gia đình. Theo khảo sát giá của tôi đất xung quanh và giao dịch thực tế hiện nay trên thị trường thì đất nay trị giá khoảng 40.000.000 đồng/m2 đến 60.000.000 đồng/m2 tùy khu vực.
Theo quy định tại khoản 2, điều 4, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 quy định giá đất bồi thường như sau:
"Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng; trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp”.
Như vậy khi bồi thường, phải bồi thường sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường theo đúng quy định trên.
Ngoài ra tại khoản 1, điều 11, Nghị định số 69/2009NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định:
"Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp".
Tại khoản 1, điều 5 Thông tư số 14/2009/TT- BTNMT ngày 1/10/2009 của Bộ tài nguyên Môi trường quy định:
"Giá đất để tính bồi thường quy định tại Điều 11 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất"
Cũng tại khoản 1, điều 9 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TPHCM (ban hành kèm theo Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND của UBND TP.HCM ngày 28/5/2010) quy định như sau:
Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại,
1. Giá đất để tính bồi thường: là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp tại thời điểm quyết định thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì Ủy ban nhân dân quận, huyện thuê đơn vị tư vấn có chức năng xác định lại giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất; trên cơ sở kết quả của đơn vị tư vấn, Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất đơn giá đất gửi Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giá đất để tính bồi thường. Phân công cho Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố kiêm Giám đốc Sở Tài chính thay mặt Ủy ban nhân dân thành phố, ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố văn bản phê duyệt giá đất để tính bồi thường; văn bản phê duyệt được đóng dấu của Ủy ban nhân dân thành phố.
Khi xác định giá đất để tính bồi thường phải đảm bảo nguyên tắc theo mục đích sử dụng hợp pháp, được hình thành từ kết quả của những giao dịch thực tế đã hoàn thành, mang tính phổ biến giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng trong điều kiện thương mại bình thường, không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến không hợp lý, như: đầu cơ, thiên tai, địch họa, khủng hoảng kinh tế, tài chính, thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi khác"
Căn cứ vào những quy định nêu trên việc UBND quận Bình Tân ban hành Phương án dự thảo bồi thường với mức giá khu vực tôi 9.000.000 đồng/m2 là không những vi phạm pháp luật đất đai về bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư mà còn xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của tôi. Trong khi đất tôi liền kề giáp với đất khu dân cư sinh sống thì liệu đây là tiền đền bù, hỗ trợ và tái định cư hay đây là hành vi cố tình lấy đất của tôi với mức giá thấp.
Ngoài ra còn các văn bản mới mà Quốc hội và Chính phủ, Bộ tài nguyên Môi trường mới ban hành đều được áp dụng như: Luật đất đai 2014, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 43/2014NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật đất đai, Thông tư số 37/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, thông tư số 36/2014/TT-BTNMT quy định phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất, Nghị định số 44/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Tất cả các luật, văn bản và nghị định nêu trên nội dung đều quy định khi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đều phải áp dụng giá bồi thường là giá thực tế, giá đất liền kề mà các bên đã chuyển nhượng, phải thẩm định giá đất sát với giá thị trường chuyển nhượng thức tê, phải bồi thường đất đúng quyền lợi cho người bị thu hồi, hỗ trợ di dời, hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, mất thu nhập khi bị thu hồi đất, hỗ trợ hoa màu, mất đất canh tác...
Không những thự hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không đúng pháp luật mà việc thực hiện quy trình, thủ tục thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư cũng không thuân thủ quy định pháp luật, vi phạm pháp luật đất đai 2003 và cả luật đất đai 2014 hiện hành, cụ thể tại điều Điều67 Luật đất đai 2013 quy định về thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Tuy nhiên, cho đến nay tôi chưa nhận được bất kỳ quyết định và thông báo thu hồi đất nào mà lại ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư số: 5299/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 là vi phạm pháp luật đất đai,vi phạm pháp luật và hiến pháp về quyền sử dụng được pháp luật thừa nhận.
Ngoài ra, tại Điều69 Luật đất đai 2013 quy định về Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau:
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;....
2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
..........................................................
Như vậy, UBND quận Bình Tân vẫn không thực hiện đúng thủ tục việc thu hồi, bồi thường và tái định cư như trên cho tôi mà gửi văn bản ngày 11/4/2018 với nội dung mang tính chất hành chính, quyền lực là điều khó chấp nhận.
Khi bồi thường đất cho tôi thì ngoài bồi thường giá đất còn phải hỗ trợ, bồi thường do mất thu nhập, ổn định nghề nghiệp, tái định cư theo như quy định luật đất đai 2003 và luật đất đai 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai đã quy định rất rõ ràng.
Tại điều 74 Luật đất đại 2014 đã quy định về Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”
Tuy nhiên, UBND quận Bình Tân đã không thực hiện đúng quy định pháp luật đất đai như trên, gây thiệt hại nghiêm trọng cho tôi và gia đình tôi với bản dự thảo phương án bằng phô tô gửi cho gia đình tôi.
Việc thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ không đúng luật, không khách quan, không minh bạch … là điều không thể chấp nhận được mà Quốc hội và Chính phủ đã yêu cầu phải nghiêm minh, triệt để bảo đảm quyền lợi cho dân trong các kỳ họp quốc hội Nước cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt nam luôn đề cập đến.
Nay tôi khiếu nại và yêu cầu mức hỗ trợ và bồi thường, tái định cư phải đúng theo luật. Về đất thì giá đất bồi thường theo giá thị trường là 50.000.000 đồng/m2.
Hoán đổi đất.................
Nếu không giải quyết triệt thỏa đáng tôi khiếu nại, khởi kiện tới cùng căn cứ theo quy định pháp luật.
Kính mong Qúy cơ quan giải quyết đúng pháp luật, bảo đảm quyền lợi cho tôi. Bảo đảm tính Pháp chế Xã hội chủ nghĩa.
Xin chân thành cảm ơn.
TP.HCM, ngày tháng năm 2018
Người làm đơn
Đính kèm:Phương án bồi thường, thông báo phô tô, thông báo gửi tôi, các giấy tờ liên quan đất nhà của tôi.

Các bài khác...
Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng
Hotline:0972238006



