Luật Sư Thừa Kế

Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Thừa Kế Nhà Đất Tại Tphcm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Giải quyết các tranh chấp thừa kế tại toà án trong thời gian vừa qua

Giải quyết các tranh chấp thừa kế tại toà án trong thời gian vừa qua(Tưởng Băng Lương)

ĐĂNG TRÊN TẠP CHÍ KHPL SỐ 3/2001

Một số vấn đề trong thực tiễn
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤPTHỪA KẾ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
TƯỞNG BẰNG LƯỢNG
Phó Chánh Tòa TDS TANDTC

I. Tình hình chung

Sau khi Bộ luật Dân sự có hiệu lực thi hành, số vụ tranh chấp thừa kế mà Tòa án nhân dân các cấp thụ lý có phần giảm hơn trước. Theo số liệu thống kê thì:

Năm 1998 toàn ngành thụ lý sơ thẩm 1055 vụ án thừa kế, đã giải quyết 633 vụ, trong đó đình chỉ, tạm đình chỉ, cho rút đơn 249 vụ, chuyển cơ quan có thẩm quyền 34 vụ, hòa giải thành 112 vụ, xét xử 268 vụ.

Thụ lý phúc thẩm toàn ngành: 226 vụ, đã giải quyết 153 vụ, trong đó giữ nguyên bản án sơ thẩm 54 vụ, sửa một phần bản án sơ thẩm 46 vụ, sửa toàn bộ bản án 12 vụ, hủy án và đình chỉ 3 vụ, hủy để xét xử lại 23 vụ, hủy chuyển vụ án sang cơ quan khác 3 vụ, còn lại là hình thức giải quyết khác.

Năm 1999 toàn ngành thụ lý sơ thẩm 2234 vụ thừa kế, đã giải quyết 1190 vụ, trong đó tạm đình chỉ, đình chỉ, cho rút đơn 390 vụ, chuyển cơ quan có thẩm quyền 78 vụ, hòa giải thành 235 vụ, xét xử 487 vụ.

Năm 2000 (theo số liệu tháng 9) toàn ngành đã thụ lý sơ thẩm 1438 vụ, đã giải quyết 917 vụ, trong đó tạm đình chỉ, đình chỉ, cho rút đơn 331 vụ, chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết 52 vụ, hòa giải thành 133 vụ, xét xử 401 vụ.

Số vụ thụ lý phúc thẩm toàn ngành là 464 vụ (số liệu 9 tháng) đã giải quyết 332 vụ, trong đó giữ nguyên bản án sơ thẩm 115 vụ, sửa một phần bản án sơ thẩm 84 vụ, sửa toàn bộ bản án sơ thẩm 37 vụ, hủy án và đình chỉ 12 vụ, hủy bản án để xét xử lại 49 vụ, hủy bản án và chuyển cơ quan khác 4 vụ, còn lại là các hình thức giải quyết khác.

Sở dĩ có tình trạng Tòa án các cấp thụ lý giảm là do tại Nghị quyết của Quốc hội số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997, kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa 9 đã có quyết nghị giao cho Chính phủ căn cứ vào ý kiến của đại biểu Quốc hội tiếp tục nghiên cứu, khảo sát để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết quy định về các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác lập trước ngày 1/7/1991 giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cơ quan, tổ chức, bao gồm 7 loại trong đó có:

- Thừa kế nhà ở.

Vì vậy các cơ quan chức năng đã tạm ngừng thụ lý, giải quyết loại việc trên. Sau khi có Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10 về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1/7/1991, các Tòa án bắt đầu thụ lý giải quyết một số việc về thừa kế, trừ trường hợp thừa kế mở trước 1/7/1991 mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia thì vẫn tạm thời chưa thụ lý, giải quyết.

Mặt khác, có trường hợp tranh chấp di sản thừa kế không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như việc tranh chấp quyền sử dụng đất, mà đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo Luật Đất đai năm 1993. Vì loại việc này thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân, còn theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai năm 1993 và Thông tư liên tịch số 02 ngày 28/7/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng cục Địa chính hướng dẫn về thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai năm 1993 thì Tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, mà đất đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993 hoặc tranh chấp tài sản là các công trình kiến trúc, cây lâu năm trên đất thì tranh chấp di sản thừa kế đó mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

Đó là những lý do làm cho số việc tranh chấp thừa kế được Tòa án các cấp thụ lý, giải quyết ít hơn so với thực tế tranh chấp trong nhân dân.

1. Về chương I: Những quy định chung

Trong quá trình áp dụng phần quy định chung của pháp luật thừa kế chúng tôi nhận thấy trên thực tế chủ thể tranh chấp di sản thừa kế tuyệt đại đa số là giữa cá nhân với cá nhân, chỉ có một số rất ít tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức, cơ quan Nhà nước.

Đối tượng tranh chấp trong các vụ án thừa kế chủ yếu là nhà đất ở và các tài sản trên đất như cây lâu niên, công trình phụ trên đất. Thường giá trị số tài sản này chiếm gần như toàn bộ giá trị số di sản mà các bên yêu cầu giải quyết. Cũng có một số vụ tài sản mà hai bên tranh chấp là tiền, vàng, đồ dùng sinh hoạt như xe đạp, xe máy, xe ô tô du lịch hoặc tài sản tranh chấp vừa có nhà và các tài sản sinh hoạt khác. Việc tranh chấp tài sản là tư liệu sản xuất được giải quyết tại Tòa án mới chỉ xuất hiện vài năm gần đây, số vụ không nhiều và thường là giá trị khối di sản đó cũng không lớn lắm. Đối với các tranh chấp thừa kế liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và sở hữu công nghiệp tại Tòa án hầu như không có.

- Về áp dụng pháp luật có một thực tế là: kể từ khi Bộ luật Dân sự có hiệu lực thi hành đến nay, khi giải quyết các tranh chấp thừa kế, nếu việc thừa kế mở trước ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực thì có những vụ áp dụng Pháp lệnh thừa kế, nếu các giao dịch đó có nội dung và hình thức khác với qui định của Bộ luật Dân sự, nhưng không vi phạm điều cấm hoặc không trái đạo đức xã hội theo qui định của Bộ luật Dân sự; còn các trường hợp khác, cũng như trường hợp thừa kế mở sau khi Bộ luật Dân sự có hiệu lực thì Tòa án mới áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự để xét xử. Đây là một trong những vấn đề phức tạp khi áp dụng pháp luật. Tuy nhiên trong thời gian qua, nhìn chung chất lượng xét xử của các Toà án về các vụ án thừa kế có nhiều tiến bộ, song vẫn còn để xảy ra nhiều sai sót, xét xử thiếu thống nhất, hoặc lúng túng khi vận dụng pháp luật, được thể hiện dưới các khía cạnh sau:

- Việc xác định thời điểm mở thừa kế chưa chính xác, như không xác định đúng thời điểm mở thừa kế, có vụ là do giấy khai tử không ghi chi tiết, nên khó xác định, nhưng có nhiều vụ là do người để lại di sản thừa kế đã chết lâu, giấy tờ không còn lưu giữ, chỉ dựa vào trí nhớ, nên mỗi người khai mỗi khác, việc điều tra xác minh không cụ thể, tỉ mỉ nên không làm rõ được thời điểm chết; có vụ mở thừa kế nhiều lần, nhưng Tòa án chỉ tính thời điểm mở thừa kế một lần để chia vì vậy đã bỏ sót người được hưởng thừa kế, chia thừa kế cho cả người đã chết trước người để lại di sản.

- Việc xác định khối di sản cũng có nhiều trường hợp xác định không đúng. Có trường hợp bỏ sót khối di sản là do xác định sai thời điểm mở thừa kế, song có vụ xác định sai khối di sản là do người quản lý khối di sản đã tự ý bán bớt một phần di sản. Tòa án không đưa phần đã bán vào khối di sản; không xác định rõ phần quyền sở hữu về tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; đặc biệt có vụ di sản đã có sự thay đổi về quyền sở hữu khi Nhà nước thực hiện chính sách cải tạo nhà cửa hay đã chuyển phần diện tích đất thổ cư thành đất phần trăm khi thực hiện chính sách đất đai, nên đất đó không còn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người để lại di sản, nhưng Tòa án vẫn đưa đất đó vào khối di sản để chia, hoặc tài sản mà người để lại thừa kế đã cho, bán trước khi mở thừa kế vẫn tính vào khối di sản, hoặc người để lại di sản chỉ cho sử dụng chứ chưa định đoạt, chuyển quyền sở hữu cho người khác nhưng Tòa án lại tách ra khỏi khối di sản. Có một thời gian ngắn việc xác định di sản là quyền sử dụng đất không thống nhất, đường lối xét xử không ổn định dẫn đến có trường hợp chỉ xác định di sản là giá trị vật liệu nhà, cây lâu niên trên đất… còn giá trị quyền sử dụng đất không coi là di sản, hoặc chỉ coi giá trị vật liệu nhà và phần đất trên có căn nhà là di sản, còn diện tích đất xung quanh nhà không coi là di sản. Vì đất đó đã được người khác đứng tên trong sổ địa chính hoặc đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên người đã đứng tên hoặc đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được công nhận là chủ sử dụng đất hợp pháp. Hiện nay, riêng đất trên có nhà, công trình kiến trúc, cây lưu niên; và đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993 cho người để lại di sản thì đường lối giải quyết đã thống nhất và đi vào ổn định. Tuy nhiên đối với trường hợp khi mở thừa kế trên đất có nhà, cây lưu niên nhưng sau này do chiến tranh, thiên tai v.v… làm cho nhà và cây lưu niên không còn hoặc do người quản lý di sản tự ý phá đi làm lại nhà mới từ lâu hoặc đối với trường hợp trên đất không có tài sản, đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản mà người để lại di sản chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993, nhưng người đang quản lý, sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993 thì có coi đất đó là di sản hay không? Hiện vẫn còn ý kiến khác nhau trong mỗi ngành cũng như giữa các ngành chức năng với nhau. Các vướng mắc liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất còn nhiều khía cạnh khác nữa, chúng tôi sẽ trình bày sâu ở phần thừa kế quyền sử dụng đất khi có dịp. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến vướng mắc lúng túng trong thực tiễn xét xử khi xác định khối di sản là quyền sử dụng đất.

- Về việc trả thù lao cho người quản lý di sản đã được quy định trong Điều 643, nhưng khi vận dụng vào xét xử còn rất nhiều khác nhau về việc trích thù lao (mặc dù giữa các vụ đó có các điểm tương đồng) như có vụ thì trích rất cao, có vụ rất ít và có vụ không trích thù lao; không tách bạch rõ ràng giữa việc trả thù lao do quản lý di sản với việc thanh toán phần công sức đóng góp do làm tăng giá trị khối tài sản…

- Tuy việc từ chối nhận di sản được quy định tại Điều 645 Bộ luật Dân sự, nhưng hầu hết các Tòa án không áp dụng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 645. Phần lớp trường hợp đương sự từ chối nhận di sản chỉ cần họ khai báo rõ ràng tại Tòa án là được Tòa án chấp nhận, dù thời hạn từ chối nhận di sản cách thời điểm mở thừa kế có khi cả chục năm, chúng tôi cho đó là cách xử lý phù hợp với nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự, góp phần tăng cường đoàn kết trong nhân dân.

- Trường hợp người không được quyền hưởng di sản (Điều 646): trong thực tiễn thường gặp nhất là một bên xuất trình di chúc, bên kia khai đó là di chúc giả mạo, cũng có một số ít vụ bên khai di chúc đó đã được bên kia sửa chữa hoặc hủy di chúc nên di chúc không còn. Qua giám định di chúc (mà một bên coi là giả mạo), qua các chứng cứ khác, Toà án bác di chúc mà một bên xuất trình và chia di sản theo pháp luật cho tất cả các thừa kế, kể cả người đã xuất trình di chúc giả; chỉ có một số ít vụ, Tòa án đã xử không cho người giả mạo di chúc được hưởng di sản. Sở dĩ có nhiều vụ sau khi một bên xuất trình di chúc, mặc dù bị Tòa án bác di chúc, nhưng vẫn cho họ hưởng thừa kế là do hồ sơ không phản ảnh rõ di chúc này do ai làm giả hay ai sửa chữav.v…

2. Về Chương thừa kế theo di chúc

Nếu nghiên cứu dưới góc độ lý luận; kỹ thuật lập pháp và thực tiễn thì có nhiều vấn đề của luật thực định trong chương này cần phải được xem xét, sửa đổi cho rõ ràng, cho phù hợp với thực tế cuộc sống. Tuy nhiên trong phạm vi bài này chúng tôi chỉ đề cập đến những sai sót, vướng mắc, thiếu thống nhất hoặc tuy có thống nhất nhưng là sự tự “thống nhất” không áp dụng quy định nào đó của luật trong thực tiễn xét xử thời gian vừa qua như sau:

Có lẽ điểm nổi bật nhất là sự đánh giá khác nhau giữa các Thẩm phán, giữa Tòa án các cấp, giữa Luật sư, Kiểm sát viên trong việc xác định di chúc đó là hợp pháp hay không hợp pháp khi người để lại di sản có nhiều di chúc khác nhau; hoặc tuy có một di chúc nhưng di chúc đó không thực hiện đầy đủ các quy định mà điều luật đã ghi rõ, ví dụ như di chúc miệng (Điều 645) không có người làm chứng, hoặc tuy có đủ hai người làm chứng nhưng họ lại không ghi chép lại ngay hoặc sau đó mới nói lại cho người trong hành thừa kế biết và người trong hàng thừa kế mới ghi chép lại, cũng có vụ người làm chứng lại là người trong diện hưởng thừa kế theo pháp luật còn người kia là người được hưởng thừa kế theo di chúc viết v.v…

Đối với di chúc viết: có bản di chúc không ghi đầy đủ các nội dung như quy định của Điều 656 (không ghi nơi cư trú, thậm chí có trường hợp không ghi rõ nơi có di sản) nhưng vẫn được các Tòa án chấp nhận di chúc đó là hợp pháp, nếu có căn cứ kết luận đó chính là di chúc do người để lại di sản viết ra khi minh mẫn, sáng suốt, không bị ai ép buộc.

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có rất nhiều trường hợp không phải tự tay người để lại di sản viết mà họ đánh máy, điểm chỉ hay ký rõ ràng, hoặc di chúc có người làm chứng, nhưng những người làm chứng đều là các thừa kế ký vào bản di chúc, còn số người không phải trong diện thừa kế tuy họ có chứng kiến nhưng họ không ký bản di chúc, có trường hợp chỉ có một người ký. Sau này các thừa kế công nhận đó là di chúc của người để lại di sản thì hầu hết được Tòa án công nhận di chúc đó là hợp pháp. Nếu không công nhận di chúc, rất dễ bị Tòa án cấp trên cho là xét xử sai, sửa hoặc hủy án.

Cũng có trường hợp (di chúc viết hoặc di chúc miệng) nội dung di chúc chỉ giao quản lý, sử dụng di sản có điều kiện, nhưng khi điều kiện đã thay đổi, Tòa án vẫn sử dụng theo di chúc; một bên lập di chúc đã định đoạt toàn bộ tài sản chung của vợ chồng, nhưng có thẩm phán khi xét xử vẫn công nhận toàn bộ di chúc chúng tôi cho là không đúng; nhưng nếu công nhận một phần di chúc thì được ngành coi là xét xử đúng (Trong luật chưa quy định rõ trường hợp này).

Điều 672 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, đó là “con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên mà không có khả năng lao động”. Nhưng có vụ người để lại di sản, khi viết di chúc đã không dành lại “phần di sản bằng 2/3 suất của một thừa kế theo pháp luật” cho các đối tượng nói trên, song Tòa án vẫn công nhận toàn bộ di chúc của họ hợp pháp là không đúng; việc áp dụng Điều 676 giải thích nội dung di chúc cũng còn rất khác nhau. Những tranh chấp di sản dùng vào việc thờ cúng khi giải quyết còn gặp vướng mắc và lúng túng dẫn đến sai sót. Nguyên nhân là do điều luật chỉ thiên về việc hướng dẫn cách xử sự của công dân trong một số tình huống, mà chưa dự liệu những trường hợp khác, ví dụ như các thừa kế không thống nhất được với nhau, tranh chấp gay gắt hoặc họ không dùng di sản đó vào việc thờ cúng mà phá đi làm nhà ở… thì giải quyết thế nào? Đó là những khoảng trống pháp lý cần phải được bổ khuyết.

3. Về Chương thừa kế theo pháp luật

Khi áp dụng các quy định của chương này, sai sót thường gặp là không xác định hết những người trong diện được hưởng thừa kế, nên đã bỏ sót họ, hoặc không xác định đúng những người được hưởng thừa kế thế vị, dẫn đến phải hủy bỏ bản án để điều tra xét xử lại.

Việc áp dụng Điều 682 Bộ luật Dân sự về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế cũng gặp nhiều khó khăn, lúng túng, vướng mắc khi xác định “quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con”, để cho họ được hưởng di sản thừa kế.

Có một điều cũng đáng lưu ý là: Khi áp dụng chương 2 và 3 (thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật); có một sai sót chung và cũng hay gặp vướng mắc, lúng túng nhiều là khi giải quyết thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật. Đó là các di chúc định đoạt quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản diễn ra trước ngày giải phóng miền Nam năm 1975, trước khi có Hiến pháp năm 1992; vấn đề định giá đất theo khung giá hay theo giá thị trường; vấn đề xác định thẩm quyền giải quyết các thừa kế quyền sử dụng đất v.v…. Những vấn đề trên, ý kiến giữa các thẩm phán và các cơ quan chức năng cũng còn rất khác nhau.

4. Về Chương thanh toán và phân chia di sản

Sai sót nhiều nhất khi áp dụng các điều luật của Chương này là trong khi khối di sản có thể chia đều hiện vật cho các thừa kế, thì có Tòa án lại chỉ chia cho một số người hoặc một người; nhất là việc định giá không đúng với giá trị thực của di sản, thì việc khiếu kiện sau khi xét xử càng gay gắt. Các trường hợp xử như vậy đều bị sửa án, hoặc hủy bản án để xét xử lại.

Ngoài ra các sai sót do điều tra sơ sài, không tạo dựng đủ các căn cứ cho các quyết định trong bản án như không đi, vẽ sơ đồ, xác định diện tích, giá trị di sản, số lượng di sản, v.v… không đầy đủ; cũng có trường hợp sai sót do phần quyết định không rõ ràng, thiếu cụ thể hay chồng chéo lên nhau, nên không thể thi hành án được; bỏ sót tài sản không phân chia.

5. Về các nguyên nhân dẫn đến các sai sót, vướng mắc khi áp dụng pháp luật thừa kế

1. Do tính ổn định không cao của pháp luật dân sự, đặc biệt là pháp luật đất đai, dẫn đến đường lối giải quyết các tranh chấp thừa kế liên quan đến nhà, đất không ổn định. Mỗi lần pháp luật có sự sửa đổi lớn gây ra những lúng túng và sự khác biệt trong quan điểm giải quyết giữa các ngành, giữa các thẩm phán. Hậu quả của sự lúng túng, không thống nhất là không ít bản án bị cải, sửa, hủy. Mặt khác pháp luật, nhất là pháp luật tố tụng chưa đầy đủ, cụ thể cũng là nguyên nhân dẫn đến sai sót khi xét xử.

2. Bộ luật Dân sự ra đời là một thuận lợi rất lớn cho công tác xét xử. Song có những quy định của pháp luật thừa kế, pháp luật đất đai và các quy định pháp luật khác liên quan chưa thật nhất quán, có điểm chưa hợp lý hoặc chưa chặt chẽ, rõ ràng, nên khó áp dụng; có vấn đề chưa được Bộ luật quy định. Do Bộ luật có hiệu lực thi hành đã hơn 4 năm nhưng chưa có một văn bản hướng dẫn đầy đủ, có hệ thống về thừa kế, dẫn đến việc hiểu, giải thích rất khác nhau giữa các ngành, các cơ quan tiến hành tố tụng, dẫn đến việc áp dụng pháp luật không thống nhất v.v…

3. Có một bộ phận Thẩm phán do trình độ còn hạn chế, nên khi kiểm tra xét xử còn phạm những sai lầm rất sơ đẳng; có thẩm phán cấp trên do trình độ không hơn thẩm phán cấp dưới, nên việc cải, sửa, hủy án, y án không đúng. Bên cạnh đó có Thẩm phán thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu đi điều tra, nên hồ sơ làm rất sơ sài nghiên cứu hồ sơ không kỹ, không chịu khó nghiên cứu văn bản, không cập nhật kịp thời các văn bản mới.

Lương Thẩm phán không cao, không đủ đảm bảo cho cuộc sống, làm cho các Thẩm phán chưa thật yên tâm, toàn ý với nghề; có Thẩm phán bị chi phối vì lý do này khác, nên chưa thật vô tư, khách quan trong xét xử cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết các vụ án thừa kế.

II. Từ thực tiễn xét xử chúng tôi xin có một số kiến nghị tổng quát như sau

1. Chúng tôi cảm thấy Bộ luật Dân sự quy định có phần thiên về hướng dẫn cách xử sự cho công dân, nhưng hầu hết các quy định trong phần thừa kế lại có tính chất dứt khoát; đã thế lại có những quy định chưa sát với tâm lý, tập quán của người dân; trong khi người dân chưa hiểu biết về các quy định này, không hành xử đầy đủ như luật yêu cầu về hình thức thể hiện văn bản. Dù nội dung là đúng ý chí của họ; dẫn đến khó khăn khi áp dụng pháp luật, thậm chí có trường hợp áp dụng theo thực tế cuộc sống, chứ không theo quy định của luật, ví dụ vấn đề từ chối nhận di sản (Điều 645). Vì vậy khi quy định phải tính đến yếu tố tâm lý và trình độ dân trí chung của người dân.

2. Cần phải quy định trong Bộ luật Dân sự theo hướng toàn bộ các tranh chấp thừa kế đều thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân giải quyết, thì mới tạo ra sự thống nhất trong áp dụng pháp luật và đường lối xử lý (hiện nay việc tranh chấp thừa kế, nếu thuộc thẩm quyền Tòa án giải quyết thì di sản đó sẽ được chia cho các thừa kế, nếu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thì nhiều trường hợp người đang quản lý di sản được hưởng cả, chứ không áp dụng các quy định về thừa kế trong Bộ luật dân sự để giải quyết).

3. Cần quy định rõ một số loại quyền cũng thuộc di sản thừa kế (Ngoài quyền sử dụng đất đã được quy định trong Bộ luật Dân sự thì còn có các quyền khác như: quyền sử dụng nhà cho thuê…. Ở Việt Nam nhà nước đã chính thức công nhận quyền chuyển nhượng quyền sử dụng nhà cho thuê, nên quyền này đã được chuyển hóa thành một giá trị nhất định). Vấn đề thừa kế tài sản của doanh nghiệp tư nhân, cần quy định sao cho việc xử lý di sản không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp.

4. Cần phải quy định rõ hơn nữa về chủ thể trong quan hệ thừa kế mà người thừa kế là: cơ quan, tổ chức… (đặc biệt nếu là cơ quan, tổ chức nước ngoài?).

Cần phải bổ sung vấn đề thừa kế có nhân tố nước ngoài.

Những điều quy định về người quản lý di sản cũng cần có sự sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống và thực tiễn xét xử. Không thể để tồn tại quy định bất hợp lý trong luật là người vừa quản lý, sử dụng di sản cũng được hưởng thù lao theo cách thức giống như người chỉ quản lý di sản.

Đưa vào và bổ sung thêm quy định về hạn chế phân chia di sản vào chương các quy định chung của phần thừa kế.

5. Chương thừa kế theo di chúc có rất nhiều điểm không hợp lý về nội dung cũng như cách thức thể hiện. Vì vậy cần có sự sửa đổi căn bản để có thể thực hiện trên thực tế việc tôn trọng ý chí đích thực của người để lại di sản, quy định rõ ràng, đầy đủ và chặt chẽ hơn di chúc miệng và di chúc bằng văn bản, di chúc chung của vợ chồng, vấn đề giải thích di chúc, di sản dùng vào việc thờ cúng v.v… cho phù hợp với thực tế cuộc sống.

6. Chương thừa kế quyền sử dụng đất cũng nên sửa đổi căn bản theo hướng mọi người đều có quyền hưởng di sản là quyền sử dụng đất (nếu có hạn chế thì chỉ hạn chế việc được nhận hiện vật là đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm và nuôi trồng thủy sản đối với những trường hợp không có nhu cầu, điều kiện canh tác, v.v…). Liên quan đến việc sửa phần thừa kế quyền sử dụng đất phải sửa cả phần thứ 5 Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai để tạo ra sự nhất quán thì mới tháo gỡ được các vướng mắc trong thực tiễn hiện nay.

Trên đây chỉ là một vài kiến nghị chung, còn về các kiến nghị có tính chất cụ thể, chi tiết vào từng điều luật cần bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ của phần thừa kế thì chúng tôi sẽ trình bày tiếp khi có dịp.

Phí Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế Thế Nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Việc khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại tổ chức công chứng theo thủ tục sau:

- Bạn nộp một bộ hồ sơ tới tổ chức công chứng, hồ sơ gồm: Phiếu yêu cầu công chứng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng tử của bố mẹ, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố mẹ, giấy tờ tùy thân của anh em bạn (Giấy khai sinh, CMND,…) và anh em bạn trình bày nội dung khai nhận di sản cho công chứng viên để công chứng viên lập văn bản khai nhận di sản thừa kế.

- Sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ hợp lệ, xét thấy nội dung trong văn bản khai nhận di sản thừa kế không trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội công chứng viên sẽ soạn thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế và đọc trước người yêu cầu công chứng. Sau khi người yêu cầu công chứng đồng ý với toàn bộ nội dung văn bản khai nhận di sản thừa kế, công chứng viên ghi lời chứng vào văn bản.

Khi công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, bạn phải nộp phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế. Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP, phí này được tính trên giá trị di sản và mức thu như sau:

STT

Giá trị di sản (đồng)

Mức thu (đồng/trường hợp)

1

Dưới 50 triệu

50 nghìn

2

Từ 50 triệu đến dưới 100 triệu

100 nghìn

3

Từ trên 100 triệu đến 1 tỷ

0,1% giá trị di sản

4

Từ trên 1 tỷ đến 3 tỷ

1 triệu + 0,06% phần giá trị di sản vượt quá 1 tỷ

5

Từ trên 3 tỷ đến 5 tỷ

2,2 triệu + 0,05% phần giá trị di sản vượt quá 3 tỷ

6

Từ trên 5 tỷ đến 10 tỷ

3,2 triệu + 0,04% phần giá trị di sản vượt quá 5 tỷ

7

Trên 10 tỷ

5,2 triệu + 0,03% phần giá trị di sản vượt quá 10 tỷ

 
Cách thức thực hiện khai nhận di sản: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng.
 
Thành phần hồ sơ:
 
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch.
 
- Dự thảo văn bản khai nhận di sản (trường hợp tự soạn thảo);
 
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
 
- Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
 
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
 
- Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).
 
Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
 
Sau đó làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
 

2. Bạn có thể ủy quyền cho cháu bạn để thực hiện các thủ tục này thông qua hợp đồng ủy quyền có công chứng. Hoặc theo khoản 2 Điều 39 Luật công chứng 2006: “Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”  

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Luật Sư Tranh hợp Thừa Kế Quận 5, Quận 1

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

 

1. Người lập di chúc có quyền gì?

Bộ luật dân sự quy định, thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo quyết định được thể hiện trong di chúc của người đó. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế và phân định tài sản, quyền tài sản và giao nghĩa vụ tài sản cho những người thừa kế.

Người lập di chúc là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và các quyền sau:
  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế
  • Dành một phần tài sản trong khối Di sản thừa kế để di tặng, thờ cúng
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản
  • Chỉ định người giữ giữ, người quản lý di sản, người phân chia di sản
  • Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.

2. Nội dung các dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế - di chúc tại chúng tôi.

2.1. Luật sư tư vấn các quy định của pháp luật về thừa kế

  • Tư vấn về quyền thừa kế và sự bình đẳng về thừa kế của cá nhân
  • Tư vấn về thời điểm, địa điểm mở thừa kế
  • Tư vấn xác định di sản thừa kế
  • Tư vấn xác định người thừa kế di sản
  • Tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế;
  • Tư vấn cách thức xác định nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
  • Tư vấn cách thức xác định người quản lý di sản, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản
  • Tư vấn xác định việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm (nếu có)
  • Tư vấn thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
  • Tư vấn xác định những người không được quyền hưởng di sản thừa kế
  • Tư vấn xác định thời hiệu về thừa kế
  • Tư vấn về hình thức hợp đồng.

2.2. Tư vấn pháp luật về thừa kế theo di chúc

  • Tư vấn hình thức di chúc và cách thức lập di chúc đảm bảo đúng pháp luật
  • Tư vấn viết nội dung di chúc
  • Tư vấn cho người lập di chúc các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc lập di chúc
  • Tư vấn chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản
  • Tư vấn cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế
  • Tư vấn cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng
  • Tư vấn giao nghĩa vụ cho những người thừa kế
  • Tư vấn chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia di sản
  • Tư vấn Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
  • Tư vấn lập di chúc chung của vợ chồng
  • Tư vấn Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng
  • Tư vấn thủ tục gửi giữ di chúc

2.3. Tư vấn luật về thừa kế tài sản theo pháp luật

  • Tư vấn các trường hợp thừa kế theo pháp luật;
  • Tư vấn xác định người thừa kế theo pháp luật;
  • Tư vấn về thừa kế thế vị (nếu có);
  • Tư vấn về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế;
  • Tư vấn về Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác.

3. Luật sư tư vấn luật thừa kế đất đai trong gia đình

Luật sư cho tôi hỏi về luật đất đai. Ông nội và Bà nội tôi có 2 người con trai và ba người con gái. Ba người con gái lớn lên đều có gia đình và cho riêng và hiện tại sống cùng thôn với nhau.

Năm 1997 ông nội tôi qua đời, năm 2000 ba tôi làm lại số đỏ do ba tôi đứng tên và làm lại số hộ khẩu luôn. 

Hiện giờ bác tôi về đòi ở hoặc chia đất, bà nội tôi thì Luật sư cho tôi hởi như bác tôi giờ kiện có được chia tài sải về đất đai không hiện giờ bác tôi thì không có hộ khẩu ở tỉnh (đất đó thì hiện giờ gia đình tôi và bà nội đang ở và để thờ cúng). 

Phân tích:

+ Theo Điều 633 Bộ luật dân sự thì Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. 

+ Căn cứ bộ luật dân sự 2005 tại Điều 645 quy định về thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau:

Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế  

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

+ Thứ nhất về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đã hết 10 năm.

Đối chiếu với trường hợp thừa kế của nội bạn,ông nội bạn mất năm 1997, đến nay đã hơn 10 năm nên thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế đã hết. Do vậy, ba bạn, bác bạn và những người thừa kế khác của ông nội bạn không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế do nội để lại nữa.

+ Thứ hai khởi kiện phân chia di sản chung:

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế theo Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP

"a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung."

Hiện tại, nếu bác bạn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung thì các đồng thừa kế của ông nội bạn (ba, bác vầ 3 người con gái...) phải có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc thừa nhận di sản do ông nội bạn để lại chưa chia.

Do vậy cần được sự xác nhận của ba bạn về mảnh đất này là chưa chia. Khi có văn bản xác nhận có chữ ký của tất cả các đồng thừa kế thì di sản là để lại chuyển thành tài sản chung của các thừa kế và tòa án sẽ áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.

Nếu ba bạn không đồng ý xác nhận mảnh đất này là chưa chia thì bác bạn khó có thể kiện đòi chia tài sản chung được, hơn nữa việc ba bạn đi làm sổ đỏ năm 2000 phải có cơ sở là được sự đồng ý của bà nội bạn về việc quản lý mảnh đất này, nếu bà bạn không đồng ý thì ba bạn không thể sang tên sổ đỏ.
 
Văn phòng luật sư Gia Đình là đơn vị uy tín cung cấp dịch vụ liên quan đến di chúc, thừa kế tài sản.Với đội ngũ luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến di chúc, thừa kế, chúng tôi giúp khách hàng thực hiện toàn bộ các thủ tục theo quy định liên quan đến di chúc và thừa kế. Đồng thời, giải quyết các vấn đề liên quan đến di chúc thừa kế cho khách hàng một cách nhanh nhất và tiết kiệm chi phí nhất.

Đặc biệt, Chúng tôi đại diện ủy quyền thực hiện các thủ tục, các vấn đề liên quan đến di chúc, thừa kế tài sản nếu khách hàng có yêu cầu.

Vì vậy, nếu khách hàng đang có nhu cầu tư vấn một trong những nội dung bất kỳ nào mà chúng tôi vừa chia sẻ ở trên, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất.

4. Dịch vụ Luật sư tư vấn chia thừa kế của văn phòng chúng tôi :

Dịch vụ tư vấn chia thừa kế của chúng tôi đã được rất nhiều khách hàng tin tưởng, với bề dày kinh nghiệm chúng tôi chắc chắn sẽ giải quyết vấn đề của khách hàng một cách hoàn hảo nhất.
 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Luật Sư Chuyên Bào Chữa Về Tranh Chấp Thừa Kế

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Để cung cấp dịch vụ tư vấn luật tốt hơn cho quý khách, cũng như tăng sự chuyên sâu từng lĩnh vực luật. Chúng tôi tổ chức chia thành nhiều Tổ tư vấn theo lĩnh vực, chế định pháp luật (mang tính tương đối). Mỗi Tổ tư vấn có những luật sư, chuyên viên pháp lý am hiểu chuyên sâu lĩnh vực phụ trách tư vấn pháp luật và thực hiện cung cấp dịch vụ pháp lý. luật sư thừa kế, luật sư giỏi

Lĩnh vực tư vấn luật thừa kế là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật Sư Về Thừa Kế phụ trách. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Luật sư cam kết sẽ tư vấn và đưa ra giải pháp hiệu quả nhất cho khách hàng. Đồng thời, chúng tôi sẽ thực hiện việc bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách.

1. Luật sư thừa kế tư vấn thủ tục lập di chúc: luật sư giỏi

  • Tư vấn soạn thảo, làm di chúc (lập di chúc);
  • Tư vấn luật về quyền thừa kế không phụ thuộc di chúc, chia tài sản thừa kế không phụ thuộc di chúc; l
  • Thủ tục làm di chúc (thủ tục lập di chúc) đối với tài sản là đồng sở hữu, tài sản chung vợ chồng;
  • Cách thức chia thừa kế, hàng thừa kế, phân chia di sản thừa kế theo pháp luật, theo di chúc;
  • Thủ tục để làm di chúc theo đúng quy định của pháp luật về thừa kế để có bảng di chúc hợp pháp, đảm bảo tính hiệu lực của di chúc. Tư vấn các vấn đề liên quan đến làm di chúc (lập di chúc) cho tài sản khác. luật sư thừa kế giỏi

2. Luật sư thừa kế tư vấn về Di sản thừa kế: luật sư thừa kế, luật sư giỏi

  • Tư vấn luật về quyền thừa kế theo pháp luật, theo di chúc;
  • Tư vấn xác định giá trị pháp lý của di chúc.
  • Tính hợp pháp của tài sản thừa kế (di sản thừa kế). Đặc biệt trong trường hợp thừa kế đất đai, thừa kế nhà ở;
  • Tư vấn giá trị từng phần cho mỗi đồng thừa kế. Đặc biệt trong trường hợp thừa kế đất đai, thừa kế nhà ở; luat su thua ke
  • Cách thức phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật, chia thừa kế theo di chúc;
  • Thủ tục khai nhận di sản, từ chối nhận di sản thừa kế; luật sư thưa kế giỏi
  • Tư vấn xác định hàng thừa kế, phần công sức đóng góp của người trực tiếp quản lý tài sản thừa kế (di sản thừa kế). Đặc biệt trong trường hợp thừa kế đất đai, thừa kế nhà ở;
  • Liên hệ các cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật luật về thừa kế để phân chia tài sản thừa kế (di sản thừa kế).
3. Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp quyền thừa kế, hàng thừa kế, tài sản thừa kế, giá trị pháp lý của di chúc: luật sư thừa kế, luật sư giỏi
  • Tư vấn luật về quyền thừa kế, tài sản thừa kế, xác định hàng thừa kế để chia thừa kế. Giải quyết tranh chấp trong việc chia thừa kế theo pháp luật, chia thừa kế theo di chúc giữa các đồng thừa kế; luat su thua ke, luat su gioi
  • Thay mặt các bên tiến hành đàm phán, hòa giải, thương lượng chia thừa kế;
  • Dựa trên những tài liệu, chứng cứ của khách hàng. Luật sư chúng tôi đánh giá và phân tích vụ việc tranh chấp một cách toàn diện. Đưa ra những phương án cụ thể có lợi nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải với đối phương. Giúp khách hàng hoặc thay mặt khách hàng soạn thảo văn bản, giấy tờ liên quan đến việc giải quyết tranh chấp gửi đến cơ quan có thẩm quyền liên quan đến vụ việc. luat su thua ke gioi o tphcm
  • Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
  • Kiến nghị hoặc hướng dẫn khách hàng khiếu nại các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự…Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. luật sư thừa kế giỏi ở tphcm
  • Tham gia gia tố tụng với tư cách là luật sư- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của  khách hàng tại các cấp tòa xét xử.
  • Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử.
Các quy định chung của pháp luật về thừa kế gồm: luật sư thừa kế, luật sư giỏi
1. Quyền thừa kế; thời điểm, địa điểm mở thừa kế; thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế; luat su thua ke, luat su gioi
2. Xác định di sản thừa kế; người thừa kế di sản; người không được quyền hưởng di sản thừa kế; luật sư thừa kế
3. Cách thức xác định nghĩa vụ tài sản do người chết để lại;
4. Người quản lý di sản, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản;
5.Xác định việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm; 
6. Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế;
7. Xác định thời hiệu về thừa kế;
I. Các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc gồm: luật sư thừa kế
1.Hình thức, nội dung di chúc và cách thức lập di chúc;
2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc;
3. Lập di chúc chung của vợ chồng;
4. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng;
5. Giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;
6. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc lập di chúc:
7. Thủ tục gửi giữ di chúc; luat su thua ke gioi
8. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia di sản;
9. Thủ tục Công bố di chúc; luat su
10. Giải thích nội dung di chúc; luật sư
11. Hiệu lực pháp luật của di chúc; luat su gioi
12. Chỉ định người thừa kế; người bị truất quyền hưởng di sản;
13. Cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
14. Cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng;
II. Tư vấn về thừa kế theo pháp luật: luật sư thừa kế, luật sư giỏi
1. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật; xác định người thừa kế theo pháp luật; thừa kế thế vị; luật sư thừa kế giỏi ở tphcm
2. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế;
3. Thừa kế trong trường hợp vợ, chồng chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác. 
 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

       Chúng tôi là hãng luật chuyên tư vấn luật thường xuyên cho nhiều doanh nghiệp và cá nhân trong nước và ngoài nước đồng thời là luật sư Riêng cho các doanh nghiệp cá nhân này.

      Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho cuộc thi Phiên tòa giả định, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân và chuyên gia cho các hãng truyền thông uy tín, bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng cho thân chủ.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực cho xã hội của chúng tôi.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Thủ Tục Nhận Thừa Kế Khi Anh/Chị Em Ruột Ở Nước Ngoài

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Về việc chia thừa kế

Khi ông bà nội mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế là ngôi nhà do ông bà để lại sẽ được thừa kế theo pháp luật quy định tại điều 675 BLDS:

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc".

Khi đó di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế quy định tại điều 676 BLDS 2005:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Khi đó, di sản thừa kế sẽ được chia làm 3 phần bằng nhau và mỗi người có quyền sở hữu 1/3 ngôi nhà do ông, bà nội để lại. Tuy thời điểm khai nhận di sản thừa kế chỉ có tên ba bạn và cô kế, cô cả khi này đã mang sang Mỹ định cư nhưng đây vẫn là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên việc chia di sản thừa kế cho người này vẫn được thực hiện trừ khi cô cả của bạn có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.

Về thừa kế với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

- Thứ nhất, nếu cô bạn là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại điểm điều 1 Luật sửa đổi bổ sung điều 126 Luật nhà ở và điều 121 Luật đất đai:

"Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

a) Người có quốc tịch Việt Nam;

b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”

Khi đó việc thừa kế ngôi nhà của cô bạn diễn ra bình thường. Quyền và nghĩa vụ của cô bạn được quy định tại khoản 2, điều 186 Luật đất đai 2013.

- Thứ hai, nếu cô bạn không phải là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì việc chia thừa kế và sở hữu nhà ở trong trường hợp này theo quy định tại khoản 4, điều 186 Luật đất đai 2013:

"4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này".

Về thanh toán nghĩa vụ của di sản thừa kế

Do bố bạn đã bỏ tiền ra để sửa chữa ngôi nhà -  tài sản thừa kế đã xuống cấp nên khi phân chia di sản thừa kế, bố bạn sẽ được hoàn trả lại số tiền đã bỏ ra để sữa chưa lại ngôi nhà quy định tại khoản 8, điều 683 BLDS 2005 về nghĩa vụ thanh toán tài sản đối với di sản thừa kế:

"Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

9. Chi phí cho việc bảo quản di sản".

Ngoài ra, bố bạn còn có thể được hưởng thù lao cho việc quản lý di sản thừa kế theo quy định tại khoản 2, điều 640 BLDS 2005:

"2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:

a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế".

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

      Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho cuộc thi Phiên tòa giả định, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân và chuyên gia cho các hãng truyền thông uy tín, bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng cho thân chủ.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực cho xã hội của chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006