Luật Sư Thừa Kế

Thủ Tục Công Chứng Khai Nhận Thừa Kế Tại Tphcm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

 

Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ TÂM của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long... Báo pháp luật TP.HCM, Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi trẻ,báo Dân Trí, Báo VNxpress, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Việt nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo Infonet, VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam, Báo ngày nay, Báo người lao động, Báo Công an nhân dân, Kiến thức ngày nay, Báo Gia đình và xã hội, Tầm nhìn, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đai học cảnh sát nhân dân, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện quan trọng…là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...Điều đó thể hiện sự ghi nhận của xã hội và các tổ chức đối với chúng tôi. Chỉ có sự uy tín, đạo đức, tâm của người luật sư và kinh nghiệm của chúng tôi mới được xã hội tin tưởng và tín nhiệm như vậy.


http://www.luatsugiadinh.net.vn
http://www.luatsuthanhpho.com
đt: 0972238006 - 028.38779958

Theo Điều 247 
 
Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu:
1.Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó
Trong trường hợp này của bạn, bởi vì đất là bất động sản. vậy nên nếu không làm thủ tục thừa kế thì bạn sẽ không được sở hữu mảnh đất đó hợp pháp vì thời gian 10 năm là chưa đủ để xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản.
 
B. thừa kế đất do cha mất đi để lại
Bạn không nói rõ về việc bố bạn mất có để lại di chúc hay không nên mình sẽ tư vấn cho bạn làm hai trường hợp: 
Trường hợp 1: bố bạn để lại di chúc và nêu rõ người được hưởng thừa kế mảnh đất đó là bạn, vậy thì bạn chỉ việc thực hiện những thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về sang tên quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: bố bạn không để lại di chúc
Trong trường hợp này  phần di sản để lại sẽ được chia theo pháp luật khi có yêu cầu, theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định:
 
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
 
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
 
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
 
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
 
Bạn không nêu rõ ngoài bạn còn có ai khác được hưởng quyền thừa kế hay không.
Vậy nên theo khoản 1 Điều 676 quy định, phần di sản để lại sẽ được phân chia đều theo hàng thứ nhất. Để thực hiện được việc chuyển nhượng di sản thừa kế trên, bạn và các đồng thừa kế đến tại phòng công chứng để thực hiện thủ tục kê khai di sản thừa kế. Nếu có người từ chối nhận di sản có thể lập thành văn bản và thực hiện tại phòng công chứng (Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.)
Ý kiến bổ sunghai:

Chào bạn Hạnh Tuyết! Đối với câu hỏi của bạn, thay mặt công ty Luật sunlaw, tôi xin trả lời như sau:

Đầu tiên, bạn có thể tìm hiểu để nắm chắc quy định của pháp luật hiện hành. Theo quy định tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và Thông tư số 03/2001/TP-CC của Bộ tư pháp hướng dẫn Nghị định số 75/2000/NĐ-CP thì thời hạn niêm yết thông báo khai nhận di sản thừa kế và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là 30 ngày; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo quản việc niêm yết trong thời gian trên. Thời hạn 30 ngày niêm yết không được tính vào thời hạn công chứng quy định tại Điều 38 Luật công chứng.

Thứ hai, những vấn đề pháp lí quy định về việc kê khai di sản thừa kế.

1. Đối với các tài sản yêu cầu đăng ký quyền sở hữu thì khi người để lại di sản thừa kế chết thì những người được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phải thực hiện các thủ tục pháp lý để được xác lập quyền tài sản của mình.

Những tài sản phải khai nhận thừa kế khi người để lại di sản chết bao gồm:

- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

- Quyền sở hữu phương tiện giao thông như ô tô, xe máy

- Tài khoản mở tại ngân hàng

- Cổ phiếu, trái phiếu có ghi danh

2. Hồ sơ khai nhận thừa kế bao gồm

- Giấy tờ chứng minh tài sản của người để lại di sản thừa kế

- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế

- Giấy tờ cá nhân của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất

- Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi (sổ hộ khẩu, CMND), nếu đã chết thì phải có giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã chết trước thời điểm người để lại di sản thừa kế chết.

- Con đẻ, con nuôi (sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh)

- Sơ yếu lý lịch của 1 người nói trên có xác nhận của chính quyền địa phương

- Thời gian niêm yết công khai là 30 ngày, nếu không có khiếu nại gì thì sẽ tiến hành phân chia thừa kế theo di chúc hoặc phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp trên, để đảmbảo tính hợp pháp, bạn nên tiến hành lập hồ sơ và làm thủ tục khai nhận di sản do ba mình để lại.

Kiện thừa Kế Bắt Buộc Hòa Gỉai Tại UBND Phường/Xã

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Theo quy định tại điểm b, Mục 3 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm thì đối với những vụ việc như sau không cần phải hòa giải tại UBND xã /phường theo thủ tục tiền tố tụng, các đương sự trực tiếp nộp hồ sơ khởi kiện ra Tòa án, cụ thể:

+ Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục hoà giải theo quy định của BLTTDS.

Như vậy, chúng tôi tư vấn vụ việc của bạn hoàn toàn được khởi kiện trực tiếp ra Tòa án mà không cần phải thông qua hòa giải tại UBND xã phường.

Để được chúng tôi tư vấn, thực hiện công việc vui lòng liên hệ đến chúng tôi.

Trân trọng

Quyền Và Nghĩa Vụ Về Sử Dụng Đất Ở Của Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài Được Sở Hữu Nhà Ở Tại Việt Nam

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.

3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để xây dựng công trình ngầm

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng công trình ngầm được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 183 của Luật này;

2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 183 của Luật này.

Cảm ơn Qúy vị đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua.

Những Người Không Được Hưởng Thừa Kế

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Hãng luật chuyên thừa kế

Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Trân trọng

LS TRẦN MINH HÙNG

Thừa Kế Thế Vị Là Gì?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Thừa Kế

Tước quyền thừa kế

Thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).

Như vậy, trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời diểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Những người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản mà bố, mẹ mình (hoặc ông bà) được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản với những người thừa kế khác. Điều kiện để hưởng thừa kế thế vị là cháu, chắt của người để lại di sản phải còn sống hoặc chưa ra đời nhưng đã thành thai vào thời điểm ông, bà, cụ chết mới được áp dụng chế định thừa kế thế vị.

Trí Tuệ Luật ,tư vấn những nội dung liên quan đến thừa kế thế vị như sau:

- Tư vấn các quy định của pháp luật về thừa kế thế vị;

- Tư vấn xác định các trường hợp được hưởng thừa kế thế vị;

- Tư vấn thủ tục thừa kế thế vị ;

- Tư vấn các nội dung khác liên quan đến thừa kế thế vị.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006