Luật Sư Tranh Tụng

Luật Sư Chuyên Về Tố Tụng Tại Tòa

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

CHÚNG TÔI LÀ HÃNG LUẬT GIA ĐÌNH CHUÊN VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ, DÂN SỰ, LY HÔN, LAO ĐỘNG, THỪA KẾ, ĐẤT ĐAI. LÀ HÃNG LUẬT UY TÍN VÀ ĐÁNG TIN CẬY TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG.

Lĩnh vực chuyên của chúng tôi:

A/. Luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

Luật sư Gia Đình tham gia tố tụng trong vụ án hình sự (giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử) theo yêu cầu của đương sự, người bị hại, bị can, bị cáo...với nội dung cụ thể như sau:
 
+  Cử luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người tham gia tố tụng khác trong các vụ án hình sự;
 
+  Cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của người bị tạm gữ, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác tại Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án các cấp ...;
 

+  Soạn thảo những văn bản, giấy tờ cho người bị tạm gữ, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác trong các vụ án hình sự.

B. Luật sư tham gia tố tụng vụ án Dân sự
 
Đối với vụ án, vụ việc dân sự, Luật sư Gia  Đình tham gia tố tụng và giải quyết các vấn đề tranh chấp như sau:
 
+  Luật sư tham gia tố tụng và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản;
 
+  Luật sư tư vấn quy định pháp luật, tham gia tranh tụng tại tòa và thực hiện các bước theo quy định về giải quyết tranh chấp về hợp đồng dân sự;
 
+  Đối với tranh chấp về thừa kế tài sản, luật sư tư vấn pháp luật liên quan về quyền thừa kế, tài sản thừa kế, thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật, tư vấn về quyền khởi kiện của đương sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
 
+  Đối với vấn đề bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, luật sư tư vấn, hướng dẫn về quyền lợi của bên bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người liên quan, tư vấn quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại làm cơ sở khởi kiện, bảo vệ và tranh tụng tại tòa án;
 
+  Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, luật sư Gia Đình tư vấn quy định pháp luật liên quan về đất đai đối với vụ việc tranh chấp đất đai cụ thể, tư vấn quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, tư vấn quy trình khởi kiện, bảo vệ quyền lợi và tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp đất đai;
 
+  Luật sư tham gia tố tụng và giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
 
+  Tham gia tố tụng và giải quyết tranh chấp về quốc tịch;
 
+  Luật sư chúng tôi tham gia tố tụng và giải quyết tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định. 
 
C/. Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai:
 
+  Luật sư Gia Đình đại diện giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
 
+  Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất;
 
+  Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
 
+  Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
 
+  Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
 
+  Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp về sở hữu về đất đai, quản lý nhà nước về đất đai, tư vấn về người sử dụng đất, nguyên tắc sử dụng đất và những hành vi nghiêm cấm trong sử dụng đất;
 
D. Luật sư tham gia tố tụng vụ án về Hôn nhân gia đình
 
Luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp về Hôn nhân gia đình (tranh chấp hôn nhân gia đình và yêu cầu về Hôn nhân gia đình), nội dung như sau:
 
+  Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
 
+  Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
 
+  Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
 
+  Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;
 
+  Tranh chấp về cấp dưỡng;
 
+  Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định. 
 
+  Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
 
+  Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
 
+  Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
 
+  Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
 
+  Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
 
+  Yêu cầu công nhận hoặc không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài;
 

+  Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.

E. Dịch vụ luật sư tranh tụng vụ án Kinh doanh thương mại
 
Luật sư tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại và các yêu cầu về kinh doanh thương mại, cụ thể: Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận, như:
 
+  Các tranh chấp về Mua bán hàng hoá;
 
+  Các tranh chấp về Cung ứng dịch vụ;
 
+  Các tranh chấp về Phân phối và hoạt động phân phối;
 
+  Các tranh chấp về Đại diện, đại lý; ký gửi hàng hóa...;
 
+  Các tranh chấp về Thuê, cho thuê, thuê mua;
 
+  Các tranh chấp về Xây dựng; Tư vấn, kỹ thuật;
 
+  Các tranh chấp về Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
 
+  Các tranh chấp về  Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
 
+  Các vấn đề liên quan đến Đầu tư, tài chính, ngân hàng; Bảo hiểm;
 
+  Các tranh chấp liên quan đến Thăm dò, khai thác.
 
+  Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
 
+  Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập công ty, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
 
+  Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
 
+  Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;
 
+  Yêu cầu công nhận hoặc không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài;
 

+  Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài; Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

Trân trọng cảm ơn quý khách, quý công ty đã tin tưởng Luật sư Gia Đình trong nhiều năm qua.

LS TRẦN MINH HÙNG

Làm Sao Để Được Hưởng Án Treo

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự: “Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm”. Tuy nhiên, điều luật không quy định các điều kiện cụ thể để áp dụng biện pháp án treo đối với người phạm tội.

Tại Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn, chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì.

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng.

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên.

d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm”.

Trân trọng

LS TRẦN MINH HÙNG

Luật sư Tranh tụng tại Tòa án TPHCM

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

LUẬT SƯ TRANH TỤNG TẠI TÒA

Chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ luật sự tranh tụng tại tòa án với tư cách chức vụ là người bào chữa cho bên yêu cầu, có thể nói luật sự tranh tụng là người đứng ra bảo vệ lợi ích, quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp... có sự khiếu nại hay bị tước đi quyền mà đối với cá nhân, tổ chức được phép thực hiện - BẢO VỆ QUYỀN LỢI, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO CÁC ĐƯƠNG SỰ.

CÁC LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH VỤ KIỆN TẠI TÒA

Xác định thời hạn khởi kiện: Yêu cầu vụ việc còn trong thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2011 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trong trường hợp vụ việc đã quá thời hạn thì đương sự cần lưu ý đến trường thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự hoặc thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại theo Điều 158 và Điều 162 Bộ luật dân sự.
Xác định thẩm quyền nộp hồ sơ khởi kiện
Theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35 thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài. Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

Đơn khởi kiện: Theo đúng mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác.

Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn

Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện

Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

Thụ lý và thời hạn giải quyết của Tòa án sau khi thụ lý vụ án

Thủ tục thụ lý vụ án

Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện nếu vụ việc thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện  theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Nếu vụ việc không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng Đơn khởi kiện chưa đúng mẫu quy định hoặc không đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo thời hạn ấn định.
Nếu vụ việc đủ điều kiện khởi kiện và đơn khởi kiện đã làm đúng theo quy định thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Sau khi nhận được biên lai nộp tạm ứng án phí của người khởi kiện thì Tòa án thụ lý vụ án và giải quyết.

Về thời gian giải quyết vụ án

Thời hạn hòa giải và chuẩn bị xét xử là từ 4-6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án

Thời hạn mở phiên tòa: Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.

Thời hạn hoãn phiên toà: không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.  

  

Vai trò của luật sư

Với thời điểm hiện tại thì có thể nói chúng tôi  là một công những hãng luật đứng đầu về luật sư tranh tụng bởi lẻ với đội ngũ hiện có như: Các tiến sĩ, thạc sĩ luật sư có kinh nghiệm tranh tụng trong nhiều năm và giàng thắng lợi nhiều vụ sự kiện lớn và đem lại quyền lợi - lợi ích hợp pháp cho các ĐƯƠNG SỰ. Luật Hồng Đức chúng tôi thường đảm nhận với các vụ kiện liên quan đến: Hình Sự, Dân sự, kinh tế, lao động, đất đai, hành chính, hôn nhân và gia đình. Ngoài ra Luật Hồng Đức Chúng tôi còn cung cấp đầy đủ các dịch vụ luật sư tranh tụng theo ý kiến phía quý khách khách yêu cầu như: 

- Tư vấn về chiến lược giải quyết tranh chấp; phân tích và đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu của các bên trong tranh chấp.

- Tư vấn về cách thức, biện pháp giải quyết tranh chấp; đại diện cho khách hàng trong việc đàm phán giải quyết tranh chấp với đối tác.

- Tham gia điều tra, thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ, tài liệu; tư vấn và hỗ trợ khách hàng soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ xuất trình trước tòa án, trọng tài.

- Tư vấn về thủ tục và quy trình liên quan đến thi hành án; nhận đại diện trong thủ tục thi hành án dân sự.

- Đại diện theo ủy quyền và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự trong các vụ án/việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính.

- Bào chữa cho người bị nghi là tội phạm trong vụ án hình sự.

- Cử luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong các vụ án dân sự, kinh tế, lao động, hành chính, hôn nhân gia đình

Trân trọng cảm ơn Qúy khách đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua.

luật sư bào chữa, tranh tụng tại tòa án các cấp

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

HI TIẾN HÀNH VỤ KIỆN TẠI TÒA

Xác định thời hạn khởi kiện: Yêu cầu vụ việc còn trong thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2011 thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trong trường hợp vụ việc đã quá thời hạn thì đương sự cần lưu ý đến trường thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự hoặc thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại theo Điều 158 và Điều 162 Bộ luật dân sự.
Xác định thẩm quyền nộp hồ sơ khởi kiện
Theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35 thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài. Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

Đơn khởi kiện: Theo đúng mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác.

Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn

Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện

Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

Thụ lý và thời hạn giải quyết của Tòa án sau khi thụ lý vụ án

Thủ tục thụ lý vụ án

Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện nếu vụ việc thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện  theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Nếu vụ việc không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng Đơn khởi kiện chưa đúng mẫu quy định hoặc không đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo thời hạn ấn định.
Nếu vụ việc đủ điều kiện khởi kiện và đơn khởi kiện đã làm đúng theo quy định thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Sau khi nhận được biên lai nộp tạm ứng án phí của người khởi kiện thì Tòa án thụ lý vụ án và giải quyết.

Về thời gian giải quyết vụ án

Thời hạn hòa giải và chuẩn bị xét xử là từ 4-6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án

Thời hạn mở phiên tòa: Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.

Thời hạn hoãn phiên toà: không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.  

Trân trọng cảm ơn quý khách đã tin tưởng chúng tôi.

luật sư tư vấn khởi kiện dân sự nhà đất

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu bạn sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. Chúng tôi là luật sư sẽ hội đủ những điều kiện trên và tiêu chí của chúng tôi luôn cố gắng để hoàn thiện đầy đủ những yếu tố trên. Chúng tôi quán triệt các luật sư trong văn phòng cũng như công tác viên, cộng sự, nhân viên đều phải rèn luyện đạo đức và tài năng để hoạt động đúng tiêu chí mà chúng tôi quan niệm theo đuổi trong suốt quá trình hành nghề.

        Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ TÂM của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Vĩnh Long... Báo pháp luật TP.HCM, Báo đời sống và pháp luật, báo Đời sống và tuổi trẻ,báo Dân Trí, Báo VNxpress, Báo Soha, Kênh 14, Một thế giới, Báo tin tức Việt nam– Các tạp chí như Tiếp Thị Gia Đình, Báo điện tử, báo Infonet,  VTC NEW, Báo Mới, Báo gia đình Việt nam, Báo ngày nay, Báo người lao động, Báo Công an nhân dân, Kiến thức ngày nay, Báo Gia đình và xã hội, Tầm nhìn…là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...

Là luật sư chuyên tư vấn luật trên báo chí các sự kiện nổi bật, nóng hổi trên cả nước nhằm tuyên truyền pháp luật cho mọi người và thể hiện được sự uy tín, kinh nghiệm kiến thức và thực tiễn của chúng tôi.

Chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện dịch vụ tại các tỉnh khắp trên cả nước như tư vấn tại Bình Dương, TP.HCM, đồng nai, Long An, Vũng Tàu, Hà Nội, Nha Trang, biên hòa, Đà Nẵng, Vinh…

LUẬT SƯ TƯ VẤN KHIẾU NẠI TỐ CÁO Ở TÒA ÁN

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.

1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;

b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;

c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;

d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Không được lạm dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;

d) Chấp hành quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu nại;

đ) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;

b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.

2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;

c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại1. Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết.

Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.

2. Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.

Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.

3. Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

e) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

2. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.

Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:

a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 506 của Bộ luật này;

b) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;

c) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần hai.

4. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

5. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.

Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan.

Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;

c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;

b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.

1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố cáo;

b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.

2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.

Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03 tháng.

2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.

Trân trọng

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006