Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa

Vừa thành lập doanh nghiệp kinh doanh trong mảng buôn bán thiết bị gia dụng, do đó tôi cần được hướng dẫn trong việc soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa?

1. Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015: hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

2. Hướng dẫn cách soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa năm 2023

2.1. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa

Căn cứ Điều 431 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 25 Luật Thương mại 2005 thì:

Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là các hàng hóa không bị cấm kinh doanh. Cụ thể, hàng hóa bị cấm kinh doanh được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020, bao gồm:

- Các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư 2020.

- Các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư 2020.

- Mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật Đầu tư 2020.

- Người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người.

- Pháo nổ.

Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện do Chính phủ quy định, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

2.2. Hình thức của hợp đồng mua bán bán hàng hóa

Hợp đồng mua bán hàng hoá có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực thì phải tuân theo các quy định đó (ví dụ hợp đồng mua bán nhà ở).

2.3. Các điều khoản cơ bản trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Hợp đồng mua bán hàng hóa cần phải có những điều khoản cơ bản sau:

- Thông tin của bên bán và bên mua hàng hóa:

+ Đối với cá nhân: Họ, tên; địa chỉ; số điện thoại; số CMND/CCCD/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số tài khoản và ngân hàng giao dịch của cá nhân.

+ Đối với doanh nghiệp (pháp nhân): Tên doanh nghiệp, mã số thuế/mã số đăng ký doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, số tài khoản, ngân hàng giao dịch của doanh nghiệp và thông tin của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (bao gồm họ, tên, chức vụ, số CMND/CCCD/Hộ chiếu, ngày cấp và nơi cấp).

- Đối tượng của hợp đồng mua bán:

Tùy thuộc vào loại hàng hóa mà trong hợp đồng cần nêu rõ tên hàng hóa, số lượng, trọng lượng, khối lượng, kích thước, chủng loại, chất lượng, tính đồng bộ của hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật đối với  hàng hóa.

- Giá cả hàng hóa và phương thức thanh toán:

Do các bên thỏa thuận với nhau và ghi vào hợp đồng:

+ Giá cả hàng hóa: ghi đơn giá, tổng giá trị của hợp đồng, đồng tiền thanh toán.

+ Phương thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt/chuyển khoản/... Nếu chọn phương thức chuyển khoản thì cần nêu rõ thông tin của tài khoản giao dịch (số tài khoản, tên ngân hàng, chi nhánh, tên người thụ hưởng).

Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.

- Địa điểm và phương thức giao hàng:

Hai bên thỏa thuận địa điểm giao hàng cụ thể, giao hàng một lần hay chia thành từng đợt, ngoài ra cần thỏa thuận việc giao hàng là nghĩa vụ của bên bán hay người vận chuyển.

- Thời hạn thực hiện hợp đồng:

Là thời hạn thanh toán, thời hạn giao hàng, nếu nghĩa vụ thanh toán hoặc giao hàng được chia thành nhiều đợt thì ghi rõ thời điểm thực hiện nghĩa vụ của từng đợt.

Bên cạnh đó, trong hợp đồng cần nêu rõ ngày tháng năm, địa điểm lập hợp đồng mua bán.

- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

- Bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hóa.

- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng.

- Điều khoản giải quyết tranh chấp: Khi có tranh chấp xảy ra, hai bên nên ưu tiên việc thỏa thuận với nhau. Nếu không giải quyết được bằng thỏa thuận, hai bên thống nhất sẽ giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại hoặc Tòa án.

Bên cạnh đó, các bên còn có thể bổ sung thêm những điều khoản khác cho phù hợp với tình hình thực tế nhưng không được trái đạo đức xã hội và quy định của pháp luật.

HÌNH ẢNH LS TRẦN MINH HÙNG - LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC NHIỀU ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV, TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM, QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG, TƯ VẤN LUẬT TRÊN BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI PHỎNG VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN, SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Đối tác tư vấn pháp luật của các tờ báo uy tín, đài truyền hình uy tín, nhiều khách hàng, đối tác, doanh nghiệp như: Khoa Luật đại học Mở TPHCM, Đại học luật TPHCM, Công ty chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê (Hàn Quốc), Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước), Công ty TNHH Kỹ Thuật Năng Lượng, Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO SYS Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược phẩm  AAA, Công ty TNHH Hanwa Kakoki Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công ty CP Chuỗi Nông sản Sài gòn, Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng (cổ phần hóa nhà nước), Công ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú Yên), Công ty Thủy Sản Ocean Country, Công ty Blue Bay, Công ty Gallent country, Công ty Hàn Quốc DEASUNG, Công ty Innoluk,Công ty TNHH FURUSHIMA VIỆT NAM, Công ty Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty VEDAN …và nhiều công ty khác.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TPHCM

Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958

Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006 (zalo, facebook, viber)

https://www.youtube.com/@LUATSUTUVANBAOCHUA/about

tiktok: www.tiktok.com/@luatsuminhhung

facebook: Trần Minh Hùng

Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

http://www.luatsugiadinh.net.vn

 

NHỮNG DẤU HIỆU ĐẶC TRƯNG ĐỂ NHẬN BIẾT SỰ “TIẾP NHẬN Ý CHÍ” TRONG CHẾ ĐỊNH ĐỒNG PHẠM

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

 

Câu lạc bộ Luật học Themis
Khoa Luật – Đại học Văn hóa Hà Nội

Đặt vấn đề: Chế định đồng phạm là đề tài đã có nhiều công trình khoa học, bài viết nghiên cứu, phân tích trong cộng đồng luật học. Vấn đề mà các nhà nghiên cứu, các cơ quan tố tụng vướng mắc nhất khi đánh giá vai trò đồng phạm không phải là về cơ sở lý luận, về khái niệm hay về những nội dung cơ bản của đồng phạm, mà chủ yếu là việc áp dụng chế định đồng phạm trong thực tiễn, trong đó nổi lên hai vấn đề: Thế nào là “tiếp nhận ý chí” và việc “cá thể hóa trách nhiệm hình sự” trong tiếp nhận ý chí. Khi làm rõ được khái niệm “tiếp nhận ý chí” thì sẽ phân biệt được với trường hợp đồng phạm có sự bàn bạc trước, từ đó phân hóa được trách nhiệm của những người đồng phạm. Để làm rõ từng nội dung này và mối liên hệ giữa chúng với nhau, nhóm nghiên cứu Themis có thể phân tích như sau:

1. Những dấu hiệu đặc trưng của sự “tiếp nhận ý chí”

Trước hết, về khái niệm “tiếp nhận ý chí”: Theo từ điển tiếng Việt, tiếp nhận là “Đón nhận từ người khác, nơi khác chuyển giao cho”; còn ý chí là “Điều mà tâm ý của mình đã định” hoặc là “Cái lòng muốn mạnh mẽ, nhất định phải thực hiện cho bằng được”. Như vậy, có thể hiểu “tiếp nhận ý chí” là sự đón nhận tâm ý, mong muốn của người khác để cùng thực hiện một việc nào đó. Hoặc có thể nói: “Tiếp nhận ý chí” là sự chủ động thực hiện điều mong muốn của người khác. Tuy nhiên, “ý chí” lại là cái vô hình, không nhìn thấy vì nó là suy nghĩ, mong muốn trong đầu của một người. Nó chỉ biểu hiện ra ngoài bằng hành động, cử chỉ, lời nói, thái độ cụ thể của con người. Vì vậy, để chứng minh thế nào là sự biểu hiện ý chí ra bên ngoài của một chủ thể và thế nào là sự “tiếp nhận ý chí” của chủ thể còn lại là vấn đề rất phức tạp (trong phạm vi bài viết này, để thuận tiện cho việc nghiên cứu và phân biệt giữa các chủ thể với nhau, chúng tôi quy ước tên gọi của “người được tiếp nhận ý chí” là “chủ thể chính”; còn “người tiếp nhận ý chí” là “chủ thể đồng phạm”).

Trong chế định đồng phạm, tiếp nhận ý chí là sự tự hiểu ý của một người trước hành động, lời nói, cử chỉ, thái độ của người khác mà không có sự bàn bạc, trao đổi trước. Sự tự hiểu ý này được biểu hiện ra bằng một hoặc một chuỗi hành động vi phạm pháp luật hình sự, nhằm để thực hiện mong muốn của chủ thể chính. Tuy nhiên, việc chứng minh sự “tiếp nhận ý chí” không hề đơn giản, bởi sự tiếp nhận diễn ra trong thời gian rất ngắn và nhanh, do đó phải rất thận trọng khi đánh giá vì liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đó. Có thể nhận biết sự “tiếp nhận ý chí” qua những dấu hiệu đặc trưng như sau:

Về thời gian

Thông thường, việc tiếp nhận ý chí diễn ra tại thời điểm tội phạm đang được thực hiện. Ví dụ: T đang khám người M để trấn tiền thì Q (là bạn của T) đi bộ tới chủ động cùng T khám người M, lấy tiền và cả hai đánh M bỏ chạy. Như vậy, mặc dù không có sự bàn bạc trước nhưng tại thời điểm T đang khám người bị hại thì Q đi tới tham gia vào việc trấn tiền cùng T, sau đó cùng T đánh M nên Q đồng phạm với T về tội cướp tài sản.

Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp việc tiếp nhận ý chí được diễn ra trước khi tội phạm thực hiện, nhưng thời điểm này cũng là trước liền kề với thời gian xảy ra tội phạm. Ví dụ: A và B đang cãi nhau. C là con của B vừa đi làm về thấy vậy nên cũng xông vào chửi A. Sau đó, B lao vào đánh A. C thấy vậy cũng lao vào đánh A. Hậu quả A thương tích 26%, nên B và C bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích.

Về địa điểm

Việc tiếp nhận ý chí được thực hiện tại ngay địa điểm xảy ra tội phạm (hiện trường). Trường hợp các đồng phạm trao đổi trước với nhau tại một địa điểm khác, sau đó mới đi đến địa điểm xảy ra tội phạm thì lúc này không còn sự tiếp nhận ý chí nữa mà là trường hợp đã có sự bàn bạc, thống nhất trước của đồng phạm thông thường. Như vậy, khẳng định một đặc điểm riêng biệt của sự “tiếp nhận ý chí” là: Nếu không phải được thực hiện tại hiện trường xảy ra tội phạm, thì sẽ không có sự tiếp nhận ý chí.

Không có sự bàn bạc trước

Đây là dấu hiệu đặc trưng để phân biệt đồng phạm trong trường hợp “tiếp nhận ý chí” với trường hợp đồng phạm có sự bàn bạc trước. Không có sự bàn bạc trước là trường hợp giữa những người đồng phạm hoàn toàn không trao đổi, thống nhất gì trước hoặc trong khi tội phạm xảy ra. Việc trao đổi, bàn bạc trong đồng phạm ở đây được hiểu là trao đổi, bàn bạc qua hình thức: Lời nói trực tiếp; bằng tin nhắn, văn bản, thư điện tử… Tuy nhiên, thực tế cũng có trường hợp chủ thể chính nói trực tiếp với chủ thể đồng phạm (hoặc hô to lên mà không hướng đến cụ thể người nào đối với trường hợp có nhiều người đồng phạm), nhưng chủ thể đồng phạm không trả lời mà có hành động thực hiện luôn theo lời chủ thể chính thì không coi là có sự bàn bạc trước. Bởi việc bàn bạc là phải được trao đổi, thống nhất giữa hai hay nhiều bên, nếu ý kiến được đưa ra chỉ từ một phía thì không phải là sự bàn bạc mà là sự “tiếp nhận ý chí”. Có thể nói, do không có sự bàn bạc trước nên việc tiếp nhận ý chí chủ yếu thông qua sự “tự hiểu ý” giữa các chủ thể với nhau, như: Qua hành động, thái độ, lời nói, cử chỉ…

Ví dụ: Do mâu thuẫn cá nhân, Nguyễn Văn S đứng cãi nhau với Lê Ngọc G tại cổng trường. Sau đó, bạn của S là Vũ Tiến Tr, Phạm Văn Q và Bùi Mạnh D đi từ trong trường học ra đứng cạnh S nhưng không nói gì. Thấy có đông người bạn của mình đến, S hung hăng lao vào tát, đấm G vào mặt nhưng bị G gạt ra và đánh lại. Bực tức vì một mình không đánh được G, S đã hô lên “Anh em ơi, đánh chết thằng này cho tao”. Khi nghe thấy S hô như vậy thì Tr, Q và D đã lao vào cùng S dùng chân, tay đánh G. Hậu quả G bị thương tích 25% nên S và các đồng phạm bị khởi tố về tội Cố ý gây thương tích. Như vậy, mặc dù không bàn bạc gì trước và S cũng không nói cụ thể với ai, nhưng Tr, Q, D đã “tiếp nhận ý chí” của S qua lời S hô hào, nên đã đồng phạm với S và phải chịu trách nhiệm về hành vi cố ý gây thương tích.

Tính biểu hiện ý chí ra bên ngoài

Để người khác tiếp nhận ý chí của mình thì buộc phải biểu hiện ý chí của mình ra bên ngoài, nếu không biểu hiện ra bên ngoài thì người khác không thể biết mà làm theo. Trong đồng phạm, nếu không chứng minh được chủ thể chính biểu hiện ý chí của mình ra bên ngoài cụ thể là gì, thì không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ được, nên đây là dấu hiệu rất quan trọng cần phải chứng minh.

Sự biểu hiện ý chí trong đồng phạm có hai hình thức là “hành động” và “không hành động”. Cụ thể như sau:

– Biểu hiện bằng hành động: Là trường hợp chủ thể chính có lời nói, cử chỉ, thái độ, ánh mắt, ám hiệu… để chủ thể đồng phạm hiểu được ý muốn của họ. Việc chứng minh sự tiếp nhận ý chí trong trường hợp này tương đối thuận lợi vì chủ thể chính đã thể hiện ý chí của mình bằng một hành động cụ thể.

– Biểu hiện bằng không hành động: Là sự để mặc cho chủ thể đồng phạm tự thực hiện hành vi tội phạm theo mong muốn của chủ thể chính. Đây là trường hợp rất phức tạp mà các cơ quan tố tụng thường vướng mắc khi giải quyết, bởi để chứng minh được việc “để mặc” đồng nghĩa với việc “mong muốn người khác thực hiện theo ý của mình” là vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, chúng vẫn có những đặc điểm riêng để nhận biết, phân biệt với những trường hợp khác. Chúng ta có thể xác định việc “để mặc” trong trường hợp này qua những dấu hiệu sau:

+ Chủ thể đồng phạm là người quen, bạn bè, người thân của chủ thể chính và có mong muốn “giúp đỡ”, “bảo vệ” hoặc “bênh vực” chủ thể chính, nên mặc dù không có sự “nhờ vả” nhưng chủ thể đồng phạm đã có hành động vi phạm pháp luật hình sự.

+ Chủ thể chính biết sự có mặt (hiện diện) của chủ thể đồng phạm tại hiện trường, trong thời điểm xảy ra sự việc và biết được chủ thể đồng phạm đang có hành vi vi phạm pháp luật để bênh vực, bảo vệ mình nên có ý thức để mặc cho người đó tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc chủ thể chính có thể tham gia cùng chủ thể đồng phạm thực hiện tội phạm (mặc dù không bàn bạc, trao đổi trước).

+ Chủ thể chính có thể mong muốn hoặc không mong muốn hậu quả xảy ra, nhưng họ vẫn phải chịu trách nhiệm về hậu quả do chủ thể đồng phạm đã gây ra nếu hậu quả đó phù hợp với mong muốn của họ. Việc buộc chủ thể chính phải chịu trách nhiệm về hậu quả do chủ thể đồng phạm gây ra là đúng quy định với pháp luật hình sự và phù hợp với thực tiễn, bởi mặc dù hậu quả là do chủ thể đồng phạm gây nên nhưng nguyên nhân đều bắt nguồn từ chủ thể chính mà ra. Bên cạnh đó, hậu quả này lại phù hợp với mong muốn của chủ thể chính thì càng rõ trách nhiệm phải chịu về hậu quả đó.

Ví dụ: Thấy N và M đang cãi nhau, P (là bạn của N) đi qua nên cùng N chửi mắng M. Sau đó, cả P và N (không trao đổi, bàn bạc gì) cùng lao vào đánh M. Hậu quả, P gây thương tích 27% cho M, còn N gây thương tích cho M 2%. Trong vụ án này, mặc dù N chỉ gây thương tích cho M 2% và không bàn bạc trước với P về việc đánh M, nhưng N vẫn phải chịu trách nhiệm về tổng tỷ lệ thương tích của M là 29%, bởi việc P đánh M là đúng theo mong muốn của N, nên hậu quả như nào thì N phải chịu trách nhiệm như thế.

Tuy nhiên, cần phân biệt “hành động” và “không hành động” trong đồng phạm khác với “hành động” và “không hành động” trong hành vi khách quan của cấu thành tội phạm. Trong đồng phạm, “hành động” và “không hành động” là hành vi trao đổi thông tin, tín hiệu giữa những người đồng phạm với nhau; còn “hành động” và “không hành động” trong cấu thành tội phạm là hành vi thực hiện tội phạm cụ thể. Nói cách khác, cùng là “hành động” (hoặc không hành động), nhưng trong đồng phạm thì đó là hành động biểu hiện của sự thống nhất về ý chí; còn trong cấu thành tội phạm thì đó là hành động biểu hiện của một hành vi phạm tội cụ thể.

Tính nhanh chóng

Do việc tiếp nhận ý chí xảy ra tại nơi thực hiện tội phạm và là thời điểm đang diễn ra tội phạm (hoặc trước thời điểm diễn ra nhưng liền kề) nên sự tiếp nhận ý chí được diễn ra một cách chớp nhoáng, không có thời gian để bàn bạc hay suy nghĩ. Tính nhanh chóng là nguyên nhân dẫn đến việc buộc những người đồng phạm phải “tiếp nhận ý chí” để cùng thực hiện hành vi tội phạm, bởi họ không có thời gian hoặc không thể bàn bạc được do sự việc diễn ra quá nhanh.

Khái niệm Tiếp nhận ý chí

Từ những phân tích trên, chúng tôi đưa ra khái niệm “tiếp nhận ý chí” trong đồng phạm như sau: “Tiếp nhận ý chí là sự thống nhất về tư tưởng, suy nghĩ giữa những chủ thể tội phạm với nhau mà không có sự bàn bạc, trao đổi trước để nhằm thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật hình sự theo mong muốn của chủ thể chính”.

2. Cá thể hóa trách nhiệm hình sự trong trường hợp tiếp nhận ý chí

Khi có đủ căn cứ để xác định có sự đồng phạm thuộc trường hợp tiếp nhận ý chí, thì các chủ thể đều phải chịu trách nhiệm như các trường hợp đồng phạm thông thường. Tức là các chủ thể đều phải chịu trách nhiệm chung về hậu quả đã gây ra, trừ trường hợp vượt quá theo quy định tại khoản 4, Điều 17 BLHS năm 2015: “4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành”.

Nhìn chung, việc chứng minh thế nào là sự “vượt quá” trong đồng phạm thường rất khó, đặc biệt lại trong trường hợp tiếp nhận ý chí, vì đây là trường hợp không có sự bàn bạc trước. Khi không có sự bàn bạc trước thì khó biết mong muốn của chủ thể chính như nào để mà xác định chủ thể đồng phạm có vượt quá hay không. Nghiên cứu các vụ án trên thực tế hiện nay cho thấy: “Hành vi vượt quá” trong đồng phạm là trường hợp có đủ căn cứ để đánh giá hậu quả đã xảy ra rõ ràng là khác biệt với mong muốn của chủ thể chính do hành vi “quá đà” của chủ thể đồng phạm gây ra. Nói cách khác, cần phải chứng minh có hai sự kiện: Một là có sự kiện vượt quá do chủ thể đồng phạm gây ra và hai là sự kiện vượt quá này phải nằm ngoài ý muốn của chủ thể chính.

Ví dụ: A và B là bạn của nhau, mỗi người đi một xe máy đang trên đường đến trường học thì xe của A va chạm với xe máy của C ngã ra đường. Do bực tức, A lao vào đánh C. Thấy bạn đánh nhau, B cũng dựng xe và lao vào cùng A đánh C. Sau đó, mặc dù A đã dừng lại và bảo B thôi không đánh C nữa, nhưng B vẫn tiếp tục lao vào dùng gạch đập nhiều phát vào đầu C gây chấn thương sọ não. Như vậy, đối với thương tích chấn thương sọ não mà B gây ra cho C rõ ràng là vượt quá mong muốn của A, vì đây là hành vi sau khi A đã có lời can ngăn B, nên A sẽ không phải chịu trách nhiệm về hậu quả này.

Tuy nhiên, cần phân biệt trường hợp vượt quá về hậu quả với trường hợp vượt quá về phương pháp, thủ đoạn. Trong thực tiễn, để thực hiện một tội phạm, thì tùy từng đối tượng sẽ có hành vi, phương pháp, thủ đoạn, tính quyết liệt, sự tinh vi… khác nhau, nhưng đều dẫn đến một mục đích, mong muốn chung. Vì vậy, nếu chủ thể đồng phạm có sự vượt quá về hành vi, về phương pháp, thủ đoạn, cách thức thực hiện tội phạm thì chủ thể chính vẫn phải chịu trách nhiệm cùng. Cụ thể: Vẫn trong ví dụ trên, nếu trường hợp A không can ngăn B mà cứ để mặc cho B dùng gạch đập vào đầu C thì A vẫn phải chịu trách nhiệm cùng B về hậu quả chấn thương sọ não và tình tiết dùng hung khí nguy hiểm (viên gạch). Bởi mặc dù A không tham gia vào việc gây thương tích cho C nữa, nhưng vẫn đây là chuỗi sự kiện diễn ra liên tục, chưa chấm dứt nên không có cơ sở để cho rằng hậu quả của sự vượt quá do B thực hiện có nằm ngoài ý muốn của A không.

Luật sư chuyên tư vấn soạn thảo hợp đồng cho công ty

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Hợp đồng kinh doanh – thương mại (thường gọi là hợp đồng kinh tế) là hợp đồng được sử dụng phổ biến trong hoạt động giao dịch thương mại của các thương nhân. Nội dung của hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hành lang pháp lý đảm bảo cho việc mua bán, cung cấp dịch vụ, việc giao thương giữa thương nhân với nhau được thuận lợi và bền vững. Mục tiêu “tối đa lợi nhuận – tối thiểu rủi ro” chỉ có thể đạt được khi các giao dịch kinh doanh – thương mại được ký kết với những điều khoản chặt chẽ, đầy đủ, chính xác, phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp. Vì vậy, việc soạn thảo để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng trong kinh doanh – thương mại là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, vì hầu hết các tranh chấp trong hoạt động kinh doanh là tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng.

Với đội ngũ các luật sư chuyên nghiệp và nền tảng kiến thức vững vàng về hợp đồng kinh doanh – thương mại, sẽ tạo một hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động này, dự báo những rủi ro cho các doanh nghiệp, cá nhân trong quá trình xác lập các quan hệ trong kinh doanh – thương mại.

 Dịch vụ Tư vấn Hợp đồng kinh doanh – thương mại cung cấp:

  • Tư vấn pháp luật về khả năng tham gia thị trường, các vấn đề liên quan đến cạnh tranh, độc quyền;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý và thực tiễn về các điều khoản trong các loại hợp đồng;
  • Soạn thảo các loại hợp đồng kinh doanh – thương mại;
  • Tham gia đàm phán, thỏa thuận, thương lượng với các đối tác trong các giao dịch kinh doanh – thương mại để thực hiện việc ký kết hợp đồng;
  • Hiệu chỉnh nội dung trong bản dự thảo hợp đồng của doanh nghiệp với các đối tác theo các yêu cầu của doanh nghiệp;
  • Tư vấn, hỗ trợ và đại diện khách hàng giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện các giao dịch kinh doanh – thương mại;
  • Tư vấn về các vấn đề khác liên quan đến hợp đồng kinh doanh – thương mại.

Với các loại hợp đồng kinh doanh – thương mại trong nước và quốc tế trong các lĩnh vực:

  • Hợp đồng Mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ;
  • Hợp đồng liên quan đến xúc tiến thương mại: khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa – dịch vụ, hội chợ, triển lãm thương mại;
  • Hợp đồng Trung gian thương mại: đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại;

 

LS TRẦN MINH HÙNG, LS UY TÍN TRÊN TRUYỀN HÌNH

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
68/147 Trần Quang Khải (số mới Trần Nguyên Đán), Tân Định, Quận1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Luật sư tư vấn các loại hợp đồng bị vô hiệu

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Trường hợp hợp đồng vô hiệu bao gồm

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
  2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
  3. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
  4. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
  5. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
  6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
  7. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
  8. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Hợp đồng vô hiệu dẫn tới hậu quả gì?

Hậu quả pháp lý khi Hợp đồng vô hiệu sẽ là:

  1. Hợp đồng không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ các bên kể từ thời điểm giao kết;
  2. Hơp đồng không có giá trị pháp lý kể từ thời điểm giao kết, cho dù Hợp đồng đã được thực hiện trên thực tế hay chưa.
  3. Hợp đồng bị vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng bên đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có qua định khác.
  4. Hợp đồng vô hiệu thì phụ lục hợp đồng cũng vô hiệu nên các điều chỉnh, bổ sung, thay đổi giữa các bên ký kết cũng không có giá trị.

Quy trình yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Gần 15 năm giải quyết các tranh chấp kinh tế, Luật sư nhận thấy yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu là loại việc khó thực hiện và khó xác định yêu cầu hợp pháp kèm theo tuyên bố hợp đồng vô hiệu bởi:

  • Thứ nhất, khi có tranh chấp các bên luôn mong muốn phải được bổi thường thiệt hại mà mình gánh chịu. Tuy nhiên khi hợp đồng vô hiệu thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Hợp đồng không bao gồm việc bồi thường các thiệt hại về tinh thần. Việc bồi thường thiệt hại do Hợp đồng vô hiệu không phải là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Hợp đồng.
  • Thứ hai, việc hoàn trả các lợi ích từ Hợp đồng vô hiệu, Ví dụ: Những hoa lợi, lợi tức thu được từ việc tuyên bố Hợp đồng vô hiệu, nếu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu thì chủ sở hữu được nhận lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Thứ ba, nhiều trường hợp tài sản chuyển giao đã được các bên chuyển giao sang một chủ thể khác dẫn tới việc hoàn trả, hay lấy lại tài sản gặp nhiều vấn đề pháp lý khó khăn.
  • Thứ tư, các trường hợp hợp đồng vô hiệu tuy được Bộ luật dân sự quy định khá rõ ràng nhưng vận dụng nó để chứng minh hợp đồng vô hiệu từ các chứng cứ mình có không phải diều đơn giản.
  • Thứ năm, khi hợp đồng vô hiệu thì các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như đặt cọc, ký quỹ, thế chấp,...mà được thỏa thuận trong hợp đồng có vô hiệu không? Giải quyết được triệt để các vấn đề pháp lý và thuyết phục cơ quan tài phán như Tòa án, trọng tài chấp thuận yêu cầu khởi kiện của mình luôn không đơn giản.

Thời hiệu tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Theo Luật Trí Nam thời hiệu được quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu như sau:

1. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu

  • Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do giả tạo;
  • Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do hợp đồng có nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật;
  • Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do hợp đồng có nội dung, mục đích trái đạo đức xã hội;
  • Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do hợp đồng không đúng hình thức do pháp luật quy định và đã được Tòa án cho các bên thời hạn để thực hiện đúng quy định về hình thức này nhưng hết thời hạn đó mà các bên vẫn chưa thực hiện; hoặc trường hợp pháp luật có quy định về Hợp đồng vi phạm hình thức nhưng các bên chưa thực hiện Hợp đồng và các bên có tranh chấp thì Hợp đồng bị xem là vô hiệu.

2. Các trường hợp còn lại thời hạn tuyên bố hợp đồng vô hiệu là 02 (hai) năm tính từ ngày hợp đồng được xác lập (khoản 1 Điều 132 Bộ luật dân sự 2015)

Hợp đồng vô hiệu từng phần là gì?

Theo Luật Trí Nam hợp đồng vô hiệu từng phần là những hợp đồng được xác lập mà có một phần nội dung của nó không có giá trị pháp lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của Hợp đồng đó.

Như vậy nếu hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần nội dung vô hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng thì hợp đồng sẽ vô hiệu toàn bộ.

Hướng dẫn xác định hợp đồng vô hiệu

1. Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

2. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

✔ Giao dịch dân sự giả tạo được hiểu là: Khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đòng đó là giả tạo và bị tuyên vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan.

Lưu ý: Trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng bị tuyên là vô hiệu.

Như vậy, có hai trường hợp hợp đồng bị coi là giả tạo khi hợp đồng xác lập nhằm mục địch che giấu một hợp đồng khác hoặc trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế.

Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

✔ Trường hợp này hợp đồng vô hiệu do vi phạm về chủ thể tham gia hợp đồng, cụ thể, các chủ thể được liệt kê ở trên không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phù hợp theo hợp đồng được ký kết.

Khi hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp:

- Hợp đồng của người chưa đủ 06 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

- Hợp đồng chỉ làm phát sịnh quyền hoăc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện hợp đồng với họ;

- Hợp đồng được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng;

3. Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn

✔ Hợp đồng bị nhầm lẫn là trường hợp hợp đồng đó được xác lập khi có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng.

Khi phát hiện hợp đồng bị nhầm lẫn thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu trừ trường hợp: Mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt được.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

4. Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

✔ Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng đó là vô hiệu.

+ Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập hợp đồng đó.

+ Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Trường hợp hợp đồng vô hiệu này là vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.

5. Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

✔ Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.

Khi yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì người yêu cầu phải chứng minh và có chứng cứ chứng minh thời gian xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức được hành vi của mình.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng.

6. Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

✔ Hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

- Hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.

- Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực nữa.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác lập trong trường hợp hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức.

Lưu ý:

- Hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc chỉ bị vô hiệu một phần. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.

- Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập.

- Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

7. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Khó khăn thu hồi tài sản khi hợp đồng vô hiệu

Hợp đồng là một công cụ trong kinh doanh nên sau khi giao kết tài sản, hàng hóa thỏa thuận theo hợp đồng được tiếp tục luân chuyển, chuyển giao cho bên thứ ba. Với việc xác định cách giải quyết tài sản khi hợp đồng vô hiệu về thực tế có một số khó khăn sau:

1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
68/147 Trần Quang Khải (số mới Trần Nguyên Đán), Tân Định, Quận1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

 

 

Luật sư giỏi về hợp đồng tại việt nam

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

THƯ TƯ VẤN DỊCH VỤ PHÁP LÝ

Số: ........../TTV-HTC Việt Nam

V/v: giải quyết tranh chấp lao động

 

Kính gửi: Quý khách hàng

Địa chỉ:

Số điện thoại liên lạc: .

Kính thưa Quý khách hàng!

I. YÊU CẦU CỦA QUÝ KHÁCH HÀNG.

Khách hàng mong muốn được tư vấn về các vấn đề liên quan đến hồ sơ giải quyết tranh chấp lao động khi bị sa thải trái pháp luật.

1. Cơ sở pháp lý:

Để cung cấp nội dung tư vấn cho Quý công ty, Công ty Luật chúng tôi đã căn cứ các quy định sau:

- Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14;

- Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

- Nghị định 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 của Chính phủ Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động;

2. HTC Việt Nam xin tư vấn cho quý khách hàng một số vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động cá nhân:

2.1. Khái niệm, nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:

2.1.1. Khái niệm tranh chấp lao động cá nhân

Theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động hoặc các quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động như tranh chấp giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Đặc điểm của tranh chấp lao động cá nhân:

Số lượng chủ thể tham gia tranh chấp. Tranh chấp lao động cá nhân thông thường là tranh chấp giữa một cá nhân người lao động với người sử dụng lao động. Nhưng đôi khi, chúng ta hay thấy, trong tranh chấp này lại có sự xuất hiện của nhiều người lao động. Việc tham gia của nhiều người lao động trong tranh chấp lao động cá nhân dễ gây nhầm lẫn với tranh chấp lao động tập thể. Và pháp luật hiện nay cũng không quy định bao nhiêu người lao động tham gia thì quy về tranh chấp lao động cá nhân hay từ bao nhiêu người lao động trở lên thì xếp vào loại tranh chấp lao động tập thể. Tuy nhiên, điểm đặc thù để phân biệt giữa hai loại tranh chấp này là số lượng chủ thể tham gia tranh chấp lao động tập thể sẽ gồm toàn bộ người lao động trong đơn vị, phân xưởng hoặc công ty. Còn số lượng người lao động tham gia tranh chấp lao động cá nhân chỉ là một người hoặc một số người trong tập thể mà thôi. Dẫu vậy, không thể căn cứ vào số lượng người lao động tham gia để xác định tranh chấp là loại nào. Vì nhiều trường hợp có thể một người lao động tham gia nhưng lại là đại diện cho cả tập thể và có trường hợp nhiều người lao động tham gia nhưng lại chỉ vì mục đích của riêng mình. Để xác định loại tranh chấp, còn cần xem xét các đặc trưng khác như đặc trưng tiếp theo - Mục đích của tranh chấp lao động cá nhân.

Mục đích của tranh chấp lao động cá nhân. Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của một cá nhân người lao động, ngươi sử dụng lao động. Thông thường, các tranh chấp này phát sinh do sự vi phạm nghĩa vụ của một hoặc cả hai bên trên cơ sở hợp đồng lao động đã giao kết. Các điều khoản về quyền, nghĩa vụ và chế độ phúc lợi bị xâm phạm, ảnh hưởng tới chủ thể trong hợp đồng nên các bên có thể tự giải quyết hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Mục đích của giải quyết tranh chấp là đòi quyền lợi cho cá nhân người lao động hoặc người sử dụng lao động. Trong trường hợp số lượng người lao động hoặc người sủ dụng lao động tham gia nhiều nhưng mỗi người chỉ hướng tới mục đích cá nhân như có người đòi trả lương đúng hạn, có người đòi bồi thường thiệt hại khi bị sa thải, hoặc yêu cầu bồi thường do tự ý nghỉ việc,... Mục đích tranh chấp khác nhau, nên xác định là tranh chấp lao động cá nhân.

Quy mô tranh chấp lao động cá nhân. Trên thực tế, tranh chấp lao động cá nhân tuy nhiều nhưng do chỉ phát sinh giữa một hoặc vài người lao động, người sử dụng lao động nên quy mô những tranh chấp này thường nhỏ lẻ, đơn giản, không có tổ chức. Cá nhân hoặc nhiều cá nhân tham gia tranh chấp không có sự liên kết, thống nhất về ý chí và phần lớn là không cùng mục đích. Cho nên, về cơ bản mức độ ảnh hưởng của tranh chấp lao động cá nhân là không lớn. Tuy nhiên, nếu tranh chấp lao động cá nhân diễn ra thường xuyên hoặc có sự chuyển hoá thành tranh chấp lao động tập thể thì điều này không còn là vấn đề nhỏ nữa. Nên việc cấp thiết là dự đoán, xác định và giải quyết một cách triểt để, có hiểu quả tranh chấp lao động cá nhân, tranh gây ảnh hưởng, kích động tới các đối tượng khác đồng thời tránh việc chuyển hoá sang loại hình tranh chấp khác nghiêm trọng hơn.

2.1.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.

Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.

Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.

Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.

2.1.3. Kỷ luật sa thải

Kỷ luật sa thải là hình thức thức xử lý kỷ luật nặng nhất mà người lao động phải chịu, ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm của NLĐ. Vì vậy để ra quyết định xử lý kỷ luật sa thải cần phải đảmbảo đủ tất yếu tố sau:

- Đúng các nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật (Điều 122 BLLĐ);

- Đúng hành vi vi phạm (Điều 125 BLLĐ);

- Đúng thẩm quyền xử lý

- Đảm bảo thời hiệu xử lý kỷ luật (Điều 123 BLLĐ);

- Không vi phạm các trường hợp đặc biệt không được xử lý kỷ luật sa thải (khoản 2 Điều 137 BLLĐ) .

Vi phạm dù chỉ 01 trong các yếu tố này đều được xác định là sa thải trái pháp luật.

Theo pháp luật quy định, người lao động thực hiện một trong những hành vi sau có thể bị xử lý kỷ luật sa thải: Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định; Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

2.1.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Theo quy định tại Điều 187 BLLĐ 2019 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

- Hòa giải viên lao động

- Tòa án

- Hội đồng trọng tài

2.2. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động khi bị sa thải trái pháp luật

Điều 131 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền của NLĐ khi bị xử lý kỷ luật không thỏa đáng, xâm phạm quyền và lợi ích của mình. Theo đó, NLĐ được yêu cầu giải quyết theo 2 cơ chế: khiếu nại (theo thủ tục hành chính) và khởi kiện (theo thủ tục tư pháp).

2.2.1. Giải quyết tranh chấp tại Hòa giải viên lao động

Bước 1. Gửi đơn yêu cầu cho hòa giải viên

Khi người lao động và người sử dụng lao động xảy ra tranh chấp thì gửi đơn yêu cầu hòa giải cho hòa giải viên để tiến hành thủ tục hòa giải.

Theo nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động thì các tranh chấp lao động trước khi yêu cầu hội đồng trọng tài lao động và toà án giải quyết đều phải giải quyết thông qua hoà giải tại hoà giải viên lao động.

Tuy nhiên, đối với một số loại tranh chấp lao động cá nhân nhất định có ảnh hưởng trực tiếp, xâm hại nghiêm ừọng đến quyền và lợi ích của người lao động, cần giải quyết dứt điểm hay do đặc thù riêng của tranh chấp thì không bắt buộc phải qua thủ tục hoà giải. Các tranh chấp này bao gồm:

- Tranh chấp về xử lí kỉ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

- Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

- Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật về việc làm, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật an toàn vệ sinh lao động.

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo họp đồng.

- Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Bước 2. Tiến hành hòa giải

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải. Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng và đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp giữa các bên.

Bước 3. Lập biên bản hòa giải

Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét.

Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Bước 4. Gửi biên bản hòa giải

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

2..2.2. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án

Bước 1: Tiến hành hòa giải tại hòa giải viên lao động

Bước 2: Nôp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp

Trường hợp tranh chấp không bắt buộc phải qua hoà giải; hết thời hạn hoà giải mà không tiến hành hoà giải; hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thoả thuận trong biên bản hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu hội đồng trọng tài lao động hoặc toà án giải quyết.

Đơn khởi kiện được nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi công ty bạn đặt trụ sở chính, trừ trường hợp bạn có thể thỏa thuận với công ty về việc Tòa án giải quyết tranh chấp là nơi cư trú của bạn.

Bước 3: Tiếp nhận đơn và hồ sơ khởi kiện, sau đó ra thông báo nộp tạm ứng án phí

Bước 4: Đương sự nộp biên lai nộp tạm ứng án phí cho Tòa án, thẩm phán phụ trách ra quyết định thụ lý vụ án và gửi thông báo thụ lý tới các đương sự và Viện kiểm sát.

Bước 5: Các bên đương sự có văn bản trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2.2.3. Giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài lao động

Bước 1: Tiến hành hòa giải tại hòa giải viên lao động

Bước 2: Nôp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài

Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp được nộp tại Hội đồng trọng tài lao động tỉnh (thành phố) nơi công ty bạn đặt trụ sở chính.

Bước 3: Tiếp nhận đơn và hồ sơ, sau đó ra quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp

Bước 4: Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

2.3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sa thải người lao động trái pháp luật

Sau khi giải quyết khiếu nại hoặc tranh chấp lao động, nếu có kết luật NLĐ bị kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì NSDLĐ sẽ phải hủy bỏ hoặc ban hành quyết định thay thế quyết định đã ban hành và thông báo đến người lao động trong phạm vi doanh nghiệp biết, đồng thời NSDLĐ chịu những hậu quả pháp lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, theo đó, NSDLĐ có nghĩa vụ sau:

- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của BLLĐ để chấm dứt hợp đồng lao động.

- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của BLLĐ, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

2.4. Bảng báo giá chi phí:

STT

Loại công việc

Chi phí

     

III. Bảo mật

Mọi thông tin, trao đổi liên lạc, các tài liệu và các thỏa thuận giữa các Bên sẽ được cam kết giữ bảo mật tuyệt đối và chỉ được trao đổi với Bên thứ Ba khác khi có sự chấp thuận của cả Hai Bên bằng văn bản.

Trên đây là nội dung đề xuất dịch vụ chúng tôi về những nội dung yêu cầu của Quý khách hàng. Kính mong Quý khách xem xét và chấp thuận. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung đề xuất dịch vụ này, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được phúc đáp.

Rất mong được hợp tác lâu dài cùng sự phát triển của Quý Khách hàng.

Trân trọng!

 

 

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006