Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa kinh doanh

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa mục đích kinh doanh

GIỚI THIỆU:

Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa dành cho thương nhân là mẫu hợp đồng mua bán thông dụng, đã được luật sư Nguyễn Trinh Đức soạn thảo trên cơ sở những quy định mới nhất của Bộ Luật Dân Sự 2015 và Luật thương mại 2005, và các quy định pháp luật về kinh doanh mới nhất tính đến tháng 7 năm 2017.
1. Giống như hầu hết các hợp đồng mẫu, hợp đồng mẫu này đưa ra một loạt các lựa chọn tùy thuộc vào hoàn cảnh và tính chất của việc mua bán. Nhiều quy định có thể không liên quan tới một hợp đồng cụ thể và nếu không liên quan, có thể xóa bỏ.

2. Hợp đồng này nên áp dụng cho bên bán, trường hợp bên mua muốn sử dụng nên hỏi ý kiến của Luật sư trước khi sử dụng.

3. Hợp đồng Mẫu này chỉ là khung cơ bản và phải được điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Tham khảo các phương thức thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Số: ……………

- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 Quốc hội ban hành ngày 14/6/2005.

- Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 Quốc hội ban hành ngày 24/11/2015.

Hôm nay, ngày …… tháng …….. năm 2017, tại số…., đường…, phường…, quận…., thành phố Hà Nội, Chúng tôi gồm có:

Bên bán (Bên A):

{Tên công Ty}

- Địa chỉ trụ sở chính:

- Điện thoại: ………….. Fax:………….. Địa chỉ Email:

- Mã số thuế: ………… Số ĐKKD……….., ngày cấp……. Nơi cấp....

- Tài khoản số: …………………………………………………..

- Mở tại ngân hàng:………………………………………

- Người đại diện :…………….. Số Chứng minh thư……….., ngày cấp………., Nơi cấp………..;

- Hộ Khẩu thường trú:……………….Chức vụ: Giám Đốc.

Hướng dẫn sử dụng: (Trong trường hợp không phải là người đại diện theo pháp luật thì yêu cầu phải có ủy quyền ký kết hợp đồng);

-  Đối với trường hợp giao dịch lớn đề nghị xem xét vốn điều lệ, báo cáo tài chính để xem xét có vượt thẩm quyền ký kết của người đại diện không.

Bên mua (Bên B): {Tên công Ty}

- Địa chỉ trụ sở chính:

- Điện thoại: ………….. Fax:………….. Địa chỉ Email:

- Mã số thuế: ………… Số ĐKKD……….., ngày cấp……. Nơi cấp………..

- Tài khoản số: …………………………………………………..

- Mở tại ngân hàng:………………………………………

- Người đại diện :…………….. Số Chứng minh thư……….., ngày cấp………., Nơi cấp………..;

- Hộ Khẩu thường trú:……………….Chức vụ: Giám Đốc.

Hướng dẫn sử dụng: (Trong trường hợp không phải là người đại diện theo pháp luật thì yêu cầu phải có ủy quyền ký kết hợp đồng);

-  Đối với trường hợp giao dịch lớn đề nghị xem xét vốn điều lệ, báo cáo tài chính để xem xét có vượt thẩm quyền ký kết của người đại diện không.

Xét rằng:

Bên A là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, là thương nhân chuyên hoạt động sản xuất và phân phối các sản phẩm ......... (Sau đây gọi tắt là “Sản phẩm/hàng”).Bên A có mong muốn bán các sản phẩm phân bón theo quy định tại điều 1 hợp đồng này cho bên B.

Bên B là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, là thương nhân có mong muốn mua các sản phẩm ........... theo quy định của điều 1 hợp đồng này của bên A.

Do vậy, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với các điều khoản theo quy định của hợp đồng như sau:

Điều 1: HÀNG HÓA

Bên A bán cho bên B sản phẩm hàng hóa sau: (Ghi rõ tên, số lượng, chất lượng, đóng gói, kiểm định chất lượng, phần trăm dung sai tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và sự thỏa thuận của các bên).

Hướng dấn áp dụng: Tùy theo thỏa thuận các bên có thể lập phụ lục chi tiết về hàng hóa, hoặc đưa vào điều khoản trong hợp đồng như trên, có thể lựa chọn sử dụng trình bày theo cột hoặc theo từng nội dung trình tự như trên cột của hợp đồng, đây chỉ là điều khoản mẫu nên các bên có thể lựa chọn toàn bộ hoặc một phần các đặc điểm hàng hóa trên để áp dụng vào hợp đồng mua bán (Nên tham vấn ý kiến của luật sư trước khi ký kết hợp đồng):

Điều 2: GIÁ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

2.1 Tổng số tiền mà bên B phải thanh toán cho bên A là ………………..VNĐ (…….đồng).

2.2 Giá chi tiết từng đơn vị: (Ghi rõ từng loại, số lượng, giá thành, tổng giá thành)

Hướng dẫn áp dụng: Trong trường hợp nếu hợp đồng mua bán có nhiều sản phẩm hàng hóa khác nhau, giá của từng hàng hóa khác nhau thì nên quy định chi tiết hàng hóa cho từng đơn vị, việc này có ý nghĩa khi xác định trị giá thanh toán cho từng sản phẩm hoặc là cơ sở để tính giá trị hàng hóa thực tế giao cho bên mua, hoặc cơ sở xác định thiệt hại cũng như bồi thường thiệt hại nếu có.

2.3 Phương thức thanh toán:

- Thành toán lần 1: Bên B thanh toán cho bên A số tiền là………….(ghi số tiền bằng chữ) tương ứng với 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết hợp đồng.

- Thanh toán lần 2: Bên B thanh toán cho bên A số tiền ………….(ghi số tiền bằng chữ) tương ứng 50% còn lại cho bên A trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày bên A giao hàng cho bên B tại địa chỉ (Ghi rõ số nhà, tên phố, phường, quận hoặc huyện, tỉnh hoặc thành phố theo theo thỏa thuận của các bên).

- Bên B phải thanh toán chuyển khoản vào tài khoản của bên B ghi trong hợp đồng này:

2.4 Chứng từ thanh toán:

Tại thời điểm thanh toán lần 2 Bên A cung cấp phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng và bản kiểm tra chất lượng hàng hóa cho bên B.

Hướng dẫn sử dụng: Chỉ nên áp dụng các chứng từ bắt buộc liên quan đến hàng hóa và hóa đơn thuế nếu có.

2.5 Nghĩa vụ không thanh toán đúng thời điểm:

- Trong trường hợp bên B không thanh toán lần 1 đúng thoả thuận của hợp đồng thì bên A có quyền không giao hàng cho bên B và tiến hành gia hạn thời gian thanh toán cho bên B, hết thời gian gia hạn thanh toán thì bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng.

- Trường hợp bên B không thanh toán lần 2 đúng thời điểm cho bên A như thỏa thuận thì bên A có quyền gia hạn thời gian thanh toán cho bên B, hết thời gian gia hạn bên A có quyền tính lãi số tiền chậm thanh toán tương ứng… %/ngày chậm thanh toán. Nếu bên B chậm thanh toán cho bên A quá 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thanh toán thì ngoài số tiền gốc và lãi bên A có quyền buộc bên B phải thanh toán thêm một số tiền bằng giá trị chậm thanh toán và tiền lãi suất mà bên B phải thanh toán cho bên A.

Điều 3: GIAO HÀNG

3.1 Thời gian giao hàng: Bên A giao hàng cho bên B trong thời gian ……ngày làm việc…..kể từ ngày ký kết hợp đồng này.

3.2 Địa điểm giao hàng: Bên A phải giao hàng cho bên B tại số…, đường….., phường….., quận…., thành phố…... (tại địa chỉ bên B chỉ định, hoặc bên A chỉ định).

3.3 Người nhận hàng:

Bên B phải cử……….. đại diện công ty………ra nhận hàng và kèm theo giấy xác nhận đã nhận đủ hàng có chữ ký người đại diện theo pháp luật và đóng giấu của bên B.

3.4 Chi phí vận chuyển và lưu kho: Chi phí vận chuyển giao hàng do bên B chịu, Nếu bên B nhận hàng chậm bên B phải chịu toàn bộ chi phí lưu kho và rủi ro liên quan đến hàng hóa do việc chậm nhận hàng.

3.5 Phương tiện giao hàng: Bên A có thể giao hàng bằng xe khách, xe tải, tàu hỏa.

3.6 Trách nhiệm do giao không đúng yêu cầu:

- Nếu bên A không giao hàng đúng thời điểm thì bên mua có quyền gia hạn cho bên bán một thời gian để giao hàng, trong trường hợp hết thời gia hạn gian giao hàng bên B có quyền hủy bỏ hợp đồng đối với bên A, và bên B có quyền yêu cầu phạt hợp đồng tương đương….. % giá trị hợp đồng đối với bên A.

- Nếu bên A không giao hàng đúng số lượng và chất lượng thì bên B có quyền yêu cầu bên A trong một thời gian nhất định để bên A khắc phục. Hết thời gian gia hạn khắc phục trên bên A không khắc phục được thì B có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng và có quyền yêu cầu phạt hợp đồng tương đương….. % giá trị hợp đồng đối với bên A.

3.7 Trách nhiệm không nhận hàng theo thỏa thuận:

Nếu bên B không nhận hàng đúng thời điểm thì bên A có quyền gia hạn cho bên B một khoảng thời gian để bên A nhận hàng, hết khoản thời gian đó mà bên B không nhận hàng thì bên A có quền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng, và có quyền yêu cầu phạt hợp đồng tương đương….. % giá trị hợp đồng đối với bên A, và số tiền thanh toán lần 1 thuộc quyền sở hữu của bên A.

Điều 4: KIỂM TRA SỰ PHÙ HỢP CỦA HÀNG HÓA.

Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ lúc bên B nhận hàng, bên B có trách nhiệm phải kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa, nếu phát hiện ra bất kỳ sự không phù hợp nào thì thông báo ngay cho bên A để bên A khắc phục. Hết thời hạn kiểm tra hàng hóa này mà bên B không phát hiện ra sự không phù hợp nào đối với hàng hóa thì coi như bên A đã giao hàng đúng với nội dung thỏa thuận của hợp đồng này. Nếu bên B phát hiện ra sự không phù hợp của hàng hóa thì bên B có quyền áp dụng phù hợp một hoặc nhiều biện pháp sau.

4.1 Yêu cầu bên A giao số hàng còn thiếu và bên B không phải chịu bất cứ chi phí thêm nào;

4.2 Yêu cầu bên A thay thế hàng hóa đó với hàng phù hợp và bên B không phải chịu bất cứ chi phí thêm nào;

4.3 Yêu cầu bên A phải sửa hàng hóa và bên B không phải chịu bất cứ chi phí thêm nào;

4.4 yêu cầu bên A Giảm giá tương ứng với tỷ lệ giá trị số Hàng được giao tại thời điểm giao hàng so với giá trị số hàng phù hợp lẽ ra phải được giao tại thời điểm đó. Bên B không được phép giảm giá nếu bên A thay thế hàng không phù hợp bằng hàng phù hợp theo đúng nội dung của hợp đồng;

4.5 Bên B có quyền yêu cầu bên A bồi thường thiệt hại, hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng nếu việc vi phạm của bên A dẫn đến mục đích giao kết hợp đồng của bên B không đạt được.

Điều 5: ĐẢM BẢO QUYỀN SỞ HỮU

5.1 Bên A bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên B không bị người thứ ba tranh chấp.

5.2 Bên B có quyền sở hữu hàng hóa khi thanh toán hết số tiền theo quy định của hợp đồng cho bên A.

5.3 Trường hợp bên B không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên A theo hợp đồng này thì bên A có quyền đòi lại hàng hóa.

Điều 6: ĐIỀU KHOẢN BẢO HÀNH

6.1 Bên A sẽ bảo hành một năm cho bên B (Nếu liên quan đến lỗi kỹ thuật của nhà sản suất)

6.2 Trong thời gian bảo hành nếu bên mua phát hiện khuyết tật của hàng hóa thì bên B có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, hoặc đổi hàng hóa khuyết tật lấy hàng hóa khác thay thế.

Điều 7: VI PHẠM HỢP ĐỒNG

7.1 Vi phạm hợp đồng là một bên hặc các bên không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

7.2 Bên vi phạm hợp đồng phải chịu khoản phạt hợp đồng tương đương… % giá trị hợp đồng trừ trường hợp lý do bất khả kháng theo quy định của hợp đồng này.

7.3 Trong trường hợp bên vi phạm gây thiệt hại cho bên còn lại thì phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại, tổng số tiền bồi thường thiệt hại không cao hơn giá quy định tại điều 2 của hợp đồng này trừ trường hợp lý do bất khả kháng theo quy định của hợp đồng này.

7.4 Vi phạm nghiêm trọng hợp đồng là việc vi phạm hợp đồng dẫn đến mục đích của hợp đồng không đạt được.

7.5 Trong trường hợp vi phạm hợp đồng theo khoảng 7.4 của hợp đồng này thì bên không vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng chỉ cần gửi thông báo bằng văn bản cho bên vi phạm. Bên Vi Phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại do lỗi vi phạm hợp đồng cho bên kia trừ trường hợp lý do sự kiện bất khả kháng theo quy đinh tại điều 8 của hợp đồng này. Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng không có lý do chính đáng sẽ bồi thường toàn bộ thiệt hại do việc hủy bỏ hợp đồng của mình gây ra.

Điều 8: BẤT KHẢ KHÁNG:

8.1 “Sự kiện bất khả kháng” là chiến tranh, trường hợp khẩn cấp, tai nạn, hỏa hoạn, động đất, lũ lụt, bão, đình công hoặc bất kỳ những trở ngại nào khác mà chứng minh được rằng sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

8.2 Một bên bị tác động bởi sự kiện bất khả kháng sẽ không bị coi là vi phạm hợp đồng hay phải chịu trách nhiệm với bên kia về bất kỳ sự chậm thực hiện, hay không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào của hợp đồng này với điều kiện sự chậm trễ hay không thực hiện này có nguyên nhân từ sự kiện bất khả kháng và đã được thông báo cho bên kia. Thời điểm thực hiện nghĩa vụ sẽ được gia hạn tương ứng với điều kiện có thể khắc phục.

8.3 Nếu một sự kiện bất khả kháng xảy ra liên quan đến một trong hai bên ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến việc thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào theo hợp đồng, bên bị ảnh hưởng phải thông báo trong một thời gian hợp lý cho bên kia về tính chất của sự kiện này và ảnh hưởng của nó đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên này.

8.4 Nếu việc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào theo hợp đồng này bởi một trong hai bên bị trì hoãn hoặc cản trở bởi sự kiện bất khả kháng trong một thời gian liên tục vượt quá ….. [có thể đưa ra số khác] tháng, bên kia được quyền hủy bỏ hợp đồng bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng.

Điều 9: ĐIỀU KHOẢN CHUNG

9.1 Hai bên cùng cam kết thực hiện theo những điều khoản trên của hợp đồng. Nếu có bất kỳ sửa đổi hoặc bổ sung vào hợp đồng phải thực hiện bằng văn bản và được phê duyệt bởi người đại diện của cả hai bên ký hơp đồng.

9.2 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có gì khó khăn hai bên sẽ cùng nhau bàn bạc giải quyết. Mọi tranh chấp giữa hai bên phát sinh từ trong quan hệ hợp đồng này, sẽ được giải quyết bằng thương thuyết hòa giải trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Nếu không đạt được thỏa thuận, tranh chấp cuối cùng sẽ được giải quyết tại Tòa Án nơi nguyên đơn có trụ sở. Mọi phí tổn và chi phí liên quan sẽ do bên thua kiện trả.

Điều 10: HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG

10.1 Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày hai bên ký hợp đồng này, các bên có thể sửa đổi hợp đồng trên cơ sở thỏa thuận và phải được lập thành văn bản.

10.2 Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Hợp đồng đã được hoàn thành;

- Theo thỏa thuận bằng văn bản của các bên;

- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

- Trường hợp khác do luật quy định.

10.3 Hợp đồng này được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản và có giá trị pháp lý như nhau.

ĐẠI DIỆN BÊN A

(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN B

(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

CCHC7

LS TRẦN MINH HÙNG CHUYÊN GIA TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV, VTV, VOV, ANTV, THVL...

Luật sư giỏi về hợp đồng, tư vấn hợp đồng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Quan hệ hợp đồng gắn kết với các lợi ích, vì vậy cũng dễ phát sinh tranh chấp khi có xung đột về lợi ích. Sự xung đột này thường xuất hiện do hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết trong hợp đồng. Khi có tranh chấp các bên thường tìm đến các phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau để giải tỏa xung đột, bất đồng, mâu thuẫn về lợi ích, tạo lập lại sự cân bằng mà các bên có thể chấp nhận được. Có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp. Thực tiễn và khoa học pháp lý ghi nhận bốn phương thức giải quyết tranh chấp sau: Thương lượng; Hòa giải; Trọng tài; Tòa án.
1. Phương thức thương lượng

“Thương lượng là việc bàn bạc nhằm đi đến thỏa thuận giải quyết một vấn đề nào đó giữa các bên“. Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không chính thức, không có sự can thiệp của bất kỳ cơ quan nhà nước hay bên thứ ba nào. Thương lượng thể hiện quyền tự do thỏa thuận và tự do định đoạt của các bên. Phần lớn các điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng các bên đều quy định việc giải quyết tranh chấp bằng thương lượng khi có sự vi phạm hợp đồng. Bên cạnh đó, Điều 329 Luật Thương mại có quy định:”Tranh chấp thương mại trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên”. Tuy nhiên, đây được hiểu là điều luật mang tính tùy nghi, không được hiểu là một quy định bắt buộc.

Ưu điểm:

– Không đòi hòi thủ tục phức tạp;

– Không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý ngặt nghèo;

– Hạn chế tối đa chi phí;

– Ít phương hại đến mối quan hệ giữa các bên;

– Giữ được bí mật kinh doanh.

Nhược: Đòi hỏi các bên đều phải có thiện chí, trung thực với tinh thần hợp tác cao, nếu không, việc thương lượng sẽ thất bại và lại phải theo một phương thức khác để giải quyết.

2. Phương thức hòa giải

+ Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người trên nhiều lãnh vực, chứ không riêng đặc trưng gì với tranh chấp Hợp đồng.

+ Hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.

 

+ Ở VN, việc hòa giải tranh chấp Hợp đồng được coi trọng. Các bên phải tự thương lượng, hòa giải với nhau khi phát sinh tranh chấp. Khi thương lượng, hòa giải bất thành mới đưa ra Tòa án hoặc trọng tài giải quyết. Ngay tại Tòa án, các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau. Ở VN, bình quân mỗi năm, số lượng tranh chấp kinh tế được giải quyết bằng phương thức hòa giải chiếm đến trên dưới 50% tổng số vụ việc mà Tòa án đã phải giải quyết.

+ Các ưu điểm của giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh tế trong thực tế bằng phương thức hòa giải:

– Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém.

– Các bên hòa giải thành thì không có kẻ thắng người thua nên không gây ra tình trạng đối đầu giữa các bên, vì vậy duy trì được quan hệ hợp tác vẫn có giữa các bên.

– Các bên dễ dàng kiểm soát được việc cung cấp chứng từ và sử dụng chứng từ đó giữ được các bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên.

– Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt được phương án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện.

+ Những mặt hạn chế của phương thức hòa giải trong tranh chấp Hợp đồng:

– Nếu hoà giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ sung cho các bên tranh chấp.

– Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoản việc thực hiện nghĩa vụ của mình và có thể đưa đến hậu quả là bên có quyền lợi bị vi phạm mất quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc trọng tài vì hết thời hạn khởi kiện.

+ Các hình thức hòa giải:

– Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của đệ tam nhân.

– Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau dưới sự hổ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải). Trung gian hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp luật qui định.

– Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành trước khi dưa đơn khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài.

– Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, trong tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên (hòa giải dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án, trong tài sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.

3. Phương thức giải quyết bởi Trọng tài:

Các bên thỏa thuận đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.

+ Phương thức giải quyết trọng tài cũng bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện.

+ Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp.

+ Khác với thương lượng hòa giải, trọng tài là một cơ quan tài phán (xét xử). Tính tài phán của trọng tài thể hiện ở quyết định trọng tài có giá trị cưỡng chế thi hành.

+ Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế, trong đó có tranh chấp Hợp đồng (tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng thuần túy dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài).

+ Thẩm quyền của Trọng tài được xác định không phụ thuộc vào quốc tịch, địa chỉ trụ sở giao dịch chính của các bên tranh chấp hay nơi các bên tranh chấp có tài sản hay nơi ký kết hoặc thực hiện Hợp đồng.

+ Điều kiện để trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là các bên phải có thỏa thuận trọng tài.

+ Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài.

+ Thỏa thuận trọng tài phải thể hiện dưới hình thức văn bản và phải chỉ đích danh một trung tâm trọng tài cụ thể .

+ Thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản của Hợp đồng (điều khoản trọng tài) hay là một thỏa thuận riêng biệt (Hiệp nghị trọng tài).

+ Mọi sự thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ hay vô hiệu của Hợp đồng đều khôn glàm ảnh hưởng đến hiệu lực của thoả thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do làm Hợp đồng vô hiệu cũng là lý do làm thoả thuận trọng tài vô hiệu).

+ Thỏa thuận trọng tài không có giá trị ràng buộc các bên khi nó không có hiệu lực hoặc không thể thi hành được.

+ Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được.

+ Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần. phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác.

+ Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn định của phán quyết.

Các ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng thông qua trọng tài:
a) Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng.

b) Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến quá trình trọng tài.

c) Quyền chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp. Qua đó, có điều kiện giải quyết tranh chấp Hợp đồng nhanh chóng, chính xác.

d) Nguyên tắc trọng tài không công khai giúp các bên hạn chế sự tiết lộ các bí quyết kinh doanh, giữ được uy tính của các bên trên thương trường.

e) Trọng tài không đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có nhân tố nước ngoài.

Các mặt hạn chế của phương thức trọng tài:

a) Tính cưỡng chế thi hành các quyết định trọng tài không cao (vì Trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước).

b) Việc thực hiện các quyết định trọng tài hoàn tòan phụ thuộc vào ý thức tự nguyện của các bên.

4. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục tố tụng tư pháp

Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án. Tùy theo tính chất của Hợp đồng là kinh tế hay dân sự mà các tranh chấp phát sinh có thể được Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế hay thủ tục tố tụng dân sự.

Các lợi thế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:

a) Các quyết định của Tòa án (đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước) có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên.

b) Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện khắc phục.

c) Với điều kiện thực tế tại Việt Nam, thì án phí Tòa án lại thấp hơn lệ phí trọng tài.

Các mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:

a) Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tòa án quá chặt chẽ).

b) Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế.....

hung2

LS TRẦN MINH HÙNG LÀM GIÁM KHẢO TẠI ĐẠI HỌC LUẬT TPHCM

Luật sư tư vấn khởi kiện tranh chấp hợp đồng tại tphcm

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

KINH NGHIỆM KHỞI KIỆN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG

 

Khởi kiện tranh chấp hợp đồng có phải sự lựa chọn phù hợp để giải quyết vấn đề doanh nghiệp, cá nhân quý vị đang đối diện? Luật sư Công ty luật Trí Nam xin chia sẻ hướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự và những vấn đề pháp lý quan trọng phải biết để phòng tránh các rủi ro doanh nghiệp phải đối diện trước yêu cầu phản tố của đối phương.

Mục lục bài viết (Hiện)


Những rủi ro phải đối diện khi khởi kiện tranh chấp hợp đồng?

Thực tế khi đối tác không thực hiện nghĩa vụ với bạn hoặc doanh nghiệp bạn thì suy tính sẽ khởi kiện tranh chấp tới cơ quan tài phán là dự tính có thể đem lại rủi ro cho doanh nghiệp, hoặc cá nhân người khởi kiện. Bởi rất nhiều trường hợp:

✔ Khi khởi kiện tranh chấp hợp đồng bạn mới biết hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu từng phần dẫn đến từ việc bạn đang có quyền đòi nợ trở thành bên có nghĩa vụ phải hoàn trả tiền.

✔ Khi khởi kiện đối tác, doanh nghiệp bạn lại bị đối tác đưa ra yêu cầu phản tố kiện ngược và phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại hoặc bị phạt hợp đồng.

✔ Có trường hợp hợp đồng thỏa thuận điều khoản giải quyết tranh chấp không rõ ràng dẫn đến kiện ra Trọng tài thương mại thì điều khoản trọng tài không thực hiện được, mà kiện ra Tòa án thì lo lắng đối thủ có thể yêu cầu Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án.

Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế của Luật sư 

Với trên 12 năm kinh nghiệm bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp, tổ chức và các thương nhân trong các vụ án kinh tế tại Tòa án, Trọng tài thương mại chúng tôi luôn lắng nghe các yêu cầu của khách hàng và sử dụng các cách thức đúng pháp luật để thực hiện được yêu cầu đó. Thực tế rất nhiều vụ tranh chấp được Luật sư đàm phán, thương lượng thành công mà không cần đến khởi kiện. Luật sư xin giới thiệu các phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả theo yêu cầu của khách hàng

✔ Phương thức đàm phán, thương lượng để giải quyết tranh chấp hợp đồng

Rất nhiều khách hàng bày tỏ sự quan ngại khi luật sư đề xuất đại diện đàm phán tiếp với đối tác để tìm hướng giải quyết tranh chấp nhanh gọn. Bởi:

  • Vì sao đối tác nợ tiền mua hàng không trả mà luật sư có thể đàm phán để thu hồi nợ?
  • Việc không thực hiện nghĩa vụ thỏa thuận tại hợp đồng đang mang lại nhiều lợi ích cho đối thủ, vậy lý do gì để họ chấp nhận thực hiện đúng hợp đồng vào thời điểm này?

Chúng tôi hiểu sự quan ngại này, và chúng tôi khi đề xuất phương án triển khai công việc cũng không mong muốn mất thời gian vô ích bởi thực hiện công việc hiệu quả Luật sư mới được khách hàng trả phí, và thực hiện công việc tốt Luật sư mới nhận được sự tín nhiệm của thân chủ. Do đó khi lên kế hoạch thương lượng, đàm phán và quyết định sẽ thực hiện tức là thời điểm Luật sư đã nắm được các căn cứ đàm phán hữu hiệu thì chúng tôi mới triển khai.

Án tại hồ sơ, trên thực tế mỗi hợp đồng kinh tế phát sinh tranh chấp theo hướng khác nhau, tình tiết khác nhau. Nên các ví dụ trên chỉ là chia sẻ của Luật sư để khách hàng hiểu cách thức đàm phán của chúng tôi luôn có sự khác biệt với các trao đổi, thương lượng thông thường mà Quý vị sử dụng, và đó tạo nên sự hiệu quả.

✔ Phương thức khởi kiện tranh chấp hợp đồng tại Tòa án, Trọng tài thương mại

Tòa án, Trọng tài thương mại là 2 cơ quan tài phán có thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng của quý vị. Quý vị có thể xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc cơ quan nào căn cứ theo cách xác định đơn giản sau:

  • Bạn được khởi kiện tới Trọng tài thương mại khi có thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng, hoặc trong một văn bản độc lập với hợp đồng.
  • Trường hợp không có thỏa thuận trọng tài, có thỏa thuận trọng tài nhưng thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thực hiện được thì bạn được quyền khởi kiện tranh chấp tại Tòa án.

Sự khác biệt trong việc vụ tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài thương mại và Tòa án như sau:

Trước tiên, hoạt động xét xử của Tòa án phải qua các cấp xét xử khác nhau, từ cấp sơ thẩm đến cấp phúc thẩm. Ngoài ra, bản án đã có hiệu lực pháp luật còn có thể được xem xét lại ở cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nếu phát hiện có sai lầm. Còn trọng tài chỉ giải quyết tranh chấp ở một lần duy nhất. Đây là điểm khác nhau rất cơ bản.

(i) Điểm khác nhau về tố tụng tiếp theo đó là do việc xét xử của Tòa án mang tính nghi thức nên việc áp dụng pháp luật nói chung và pháp luật về địa điểm và chứng cứ nói riêng là rất chặt chẽ. Tòa án xét xử ở nơi công khai, (thông thường tại phòng xét xử của Tòa án). Ngược lại, do không mang tính nghi thức nên địa điểm giải quyết tranh chấp bằng trọng tài linh hoạt hơn hoặc sẽ do các bên thỏa thuận hoặc nếu không có thỏa thuận thì do Hội đồng trọng tài quyết định.

(ii) Đối với việc áp dụng pháp luật về chứng cứ có sự khác nhau giữa xét xử của Tòa án và trọng tài. Thẩm phán có thẩm quyền đương nhiên áp dụng pháp luật chứng cứ theo quy định của luật tố tụng, còn trọng tài viên chỉ có quyền hạn chế trong việc áp dụng pháp luật về chứng cứ.

(iii) Thông thường, theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hoặc trực tiếp thu thập chứng cứ, tài liệu trong những trường hợp mà cho là cần thiết để làm rõ sự thật. Đối với những chứng cứ liên quan đến người thứ ba, trọng tài viên không có quyền ra lệnh cho họ cung cấp chứng cứ, nên khi gặp khó khăn, trở ngại trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ, việc triệu tập người làm chứng, thì theo luật quy định, trọng tài có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ. Trong trường hợp đó, theo quy định tại Điều 414 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền: Thu thập chứng cứ hoặc triệu tập người làm chứng với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước hỗ trợ cho trọng tài hoạt động hiệu quả.

(iv) Một điểm khác biệt quan trọng nữa, đó là khả năng kháng cáo. Trong khi phán quyết trọng tài là chung thẩm và không thể kháng cáo thì quyết định, bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo và các quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật có sai lầm vẫn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm ở các cấp khác nhau trong hệ thống Tòa án.

(v) Ngoài ra, cũng còn có sự khác nhau trong việc tham gia của luật sư vào tố tụng, thời gian tố tụng và chi phí tố tụng của Tòa án và trọng tài.

Hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự có sự khác biệt lớn không?

Hai loại hợp đồng khác nhau cơ bản ở Luật áp dụng để xây dựng nội dung, đồng thời là các chế tài áp dụng khi giải quyết tranh chấp hợp đồng. Ví dụ như: Tiền lãi suất chậm trả nếu hợp đồng dân sự thì áp dụng theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận thì áp dụng mức 10%; Tuy nhiên đối với hợp đồng kinh tế thì áp dụng theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận thì áp dụng mức lãi suất bình quân của ba ngân hàng trên thị trường.

Như vậy, với Luật sư Trí Nam thì việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là giống nhau, không có gì là khó giải quyết hơn.

Điều kiện khởi kiện tranh chấp hợp đồng

Các bên thực hiện hợp đồng được quyền khởi kiện khi phát hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Điều kiện khởi kiện tranh chấp hợp đồng bao gồm:

✔ Thứ nhất, còn thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng

  • Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về hợp đồng là 02 đến 03 năm tùy từng loại hợp đồng cụ thể.
  • Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm.
  • Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là 02 năm.

✔ Thứ hai, người khởi kiện có căn cứ, chứng cứ chứng minh quyền khởi kiện tranh chấp.

✔ Thứ ba, người khởi kiện chuẩn bị đủ hồ sơ khởi kiện và thực hiện đúng quy trình thủ tục khởi kiện theo quy định

  • Khởi kiện tranh chấp tại Tòa án sẽ áp dụng theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  • Khởi kiện tranh chấp tại Trọng tài thương mại sẽ áp dụng theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm tiếp nhận hồ sơ khởi kiện và Luật trọng tài thương mại.

Thực tế nếu chỉ thuần thủ tục khởi kiện tranh chấp thì với sự trợ giúp của cơ quan tài phán bạn không khó để hoàn thành thủ tục nộp đơn khởi kiện. Nhưng để việc khởi kiện tranh chấp hợp đồng hiệu quả, đôi khi quý vị cần tính tới việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, hoặc tối ưu yêu cầu khởi kiện để chắc chắn thắng kiện hoặc giảm số tiền tạm ứng án phí phải nộp. Đây cũng chính là lý do mà nhiều doanh nghiệp chọn mời Luật sư bảo vệ quyền lợi cho đơn vị mình khi khởi kiện. Bởi phí thuê luật sư chắc chắn sẽ ít hơn rất nhiều phần rủi ro được loại trừ và phần lợi ích được bảo vệ tốt hơn so với việc tự khởi kiện.

Ưu điểm dịch vụ luật sư khởi kiện tranh chấp hợp đồng

Tại Luật Trí Nam, chúng tôi thường tư vấn rất đầy đủ và chi tiết cho khách hàng để giúp họ quyết định lựa chọn mời luật sư nếu thực sự cần. Khi triển khai dịch vụ luật sư bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chúng tôi đảm bảo:

  1. Luật sư luôn đồng hành với thân chủ trong việc giải quyết các vướng mắc phát sinh trong thực tế.
  2. Luật sư có thể kiêm đại diện theo ủy quyền nếu khách hàng không muốn dành thời gian tham gia vụ kiện.
  3. Luật sư có nhiều kinh nghiệm trong việc vận dụng các quy định pháp luật hiện hành giúp chứng cứ mạnh, yêu cầu khởi kiện chặt chẽ và ít bị Tòa án bác.
  4. Luật sư hỗ trợ khách hàng sau khởi kiện trong việc thi hành án, đồng thời chúng tôi cũng nhận dịch vụ đại diện yêu cầu thi hành án trọn gói đến khi khoản nợ được thu hồi, khoản nghĩa vụ bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ.

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng

✔ Danh sách tài liệu cần có trong hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng

  • Đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng kinh tế.
  • Hợp đồng kinh tế hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh tế.
  • Biên bản bổ sung, phụ lục, phụ kiện hợp đồng (nếu có).
  • Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như: cầm cố, thế chấp, tài sản (nếu có).
  • Tài liệu về việc thực hiện hợp đồng như giao nhận hàng, các biên bản nghiệm thu, các chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng;
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp.
  • Các tài liệu giao dịch khác (nếu thấy cần thiết);

✔ Khó khăn khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng

Thực tế dù hành vi vi phạm là có thực, khoản công nợ là có thực nhưng đôi khi việc khởi kiện vội vàng dẫn đến hồ sơ khởi kiện chưa đủ điều kiện thụ lý mà Tòa án đưa ra. Ví dụ: Hợp đồng thỏa thuận ưu tiên giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, nhưng hồ sơ khởi kiện không có tài liệu về quá trình thương lượng, đàm phán giải quyết tranh chấp giữa các bên thực hiện hợp đồng.

Theo quy định thì cơ quan tài phán có nghĩa vụ hỗ trợ các bên thu thập các chứng cứ mà họ không tự thu thập được. Nhưng không phải vì thế mà hồ sơ khởi kiện bạn không có đủ căn cứ chứng cứ thì Tòa án cũng tiếp nhận hồ sơ khởi kiện cho bạn.

20199999

LS TRẦN MINH HÙNG THƯỜNG XUYÊN TƯ VẤN LUẬT TRÊN HTV, VTV, THVL, VTC, SCTV....

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
 
Vùng tệp đính kèm
 
 
 

 

Cách thức soạn hợp đồng kinh tế, mua bán bảo đảm quyền lợi cho công ty

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

1. Khái niệm Hợp đồng mua bán hàng hóa.

Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Luật Thương mại 2005 (LTM) không đưa ra định nghĩa về HĐ mua bán hàng hóa trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm HĐ mua bán tài sản trong luật dân sự để xác định bản chất của HĐ mua bán hàng hóa.

Căn cứ vào yếu tố chủ thể, đối tượng, nơi xác lập và thực hiện hợp đồng, HĐ mua bán hàng hóa được chia thành HĐ mua bán hàng hóa trong nước và HĐ mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài (HĐ mua bán hàng hóa quốc tế).

2. Đặc điểm Hợp đồng mua bán hàng hóa.

a. Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự.

– Là hợp đồng ưng thuận: được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa.

– Có tính đền bù: bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới dạng khoản tiền thanh toán.

– Là hợp đồng song vụ: mỗi bên trong HĐ mua bán hàng hóa đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình, đó là nghĩa vụ của bên bán phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán.

b. Hợp đồng mua bán hàng hóa có đặc điểm xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi mua bán hàng hóa.

*  Về chủ thể:

Hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của HĐ mua bán hàng hóa. Theo khoản 3 Điều 1 LTM, hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo LTM khi chủ thể này lựa chọn áp dụng LTM.

*  Về hình thức:

Theo quy định của Luật Thương mại 2005, Hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập theo một trong các hình thức sau: bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác định bằng các hành vi cụ thể. Trong đó những loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật bắt buộc phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

* Về đối tượng:

Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là những hàng hóa không bị liệt vào danh sách hàng hóa cấm kinh doanh, bao gồm: động sản, động sản hình thành trong tương lai và các vật gắn liền với đất. Đối với những hoàng hóa hạn chế kinh doanh và hàng hóa kinh doanh có điều kiện thì việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hóa hoặc các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

c. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa.

* Nghĩa vụ của bên bán.

+ Nghĩa vụ giao hàng: Giao hàng đúng đối tượng, số lượng và chất lượng.

Bên bán phải giao hàng đúng đối tượng và chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Chất lượng của hàng hóa có thể được thỏa thuận hoặc xác định theo nhiều cách khác nhau: theo mẫu, theo mô phỏng, trên cơ sở tiêu chuẩn hóa, theo giám định,… Hàng hóa phải đảm bảo không có các khuyết tật có thể nhìn thấy được khi bàn giao (khuyết tật bên ngoài) và cả những khuyết tật không thể nhìn thấy ngay được mà chỉ có thể phát hiện trong quá trình sử dụng (khuyết tật ẩn giấu bên trong).

Theo quy định của LTM 2005, hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại.

– Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hóa đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hóa trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường loại hàng hóa đó.

– Không đảm bảo chất lượng như chất lượng mẫu hàng hóa mà bên bán đã giao cho bên Ngoài việc giao đúng đối tượng và chất lượng hàng hóa, bên mua còn có nghĩa vụ giao đúng số lượng hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp bàn giao số lượng ít hơn, bên mua có quyền hoặc chấp nhận số lượng ít hơn đó, hoặc yêu cầu bàn giao nốt phần còn lại (có thể kèm theo yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại), hoặc yêu cầu hủy bỏ hợp đồng (có thể kèm theo đòi bồi thường thiệt hại).

+ Giao chứng từ kèm theo hàng hóa.

Theo LTM 2005, trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hóa (như chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ, vận đơn,…) cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận. Nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao các chứng từ liên quan đến hàng hóa thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.

+ Giao hàng đúng thời hạn và địa điểm.

Các bên thường thỏa thuận về thời điểm giao hàng trong hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận vấn đề này trong hợp đồng thì áp dụng quy định của pháp luật hoặc theo tập quán. Nếu các bên không thỏa thuận về thời điểm giao hàng cụ thể mà chỉ nêu thời hạn giao hàng thì bên bán có thể giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải báo trước cho bên mua.

Bên bán phải giao hàng đúng địa điểm theo thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận trong hợp đồng thì địa điểm giao hàng sẽ được xác định như sau:

– Nếu hàng hóa là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hóa đó.

– Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu bên bán không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng.

+ Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng.

Để ngăn ngừa những sai sót trong việc giao hàng và tăng khả năng thực hiện hiệu quả việc mua bán, việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao là một yêu cầu cần thiết đối với giao dịch mua bán hàng hóa trong thương mai, và đây là một điểm khác biệt của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại với hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng thì bên bán phải tạo điều kiện cho bên mua thực hiện việc kiểm tra của mình. Bên mua phải thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trong một thời gian nhắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.

+ Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa mua bán và chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua.

Bên bán phải đảm bảo về tính hợp pháp của quyền sở hữu và việc quyển giao quyền sở hữu đối với hàng hóa giao cho bên mua; và phải đảm bảo quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi các bên thứ ba. Trường hợp hàng hóa bị người thứ ba tranh chấp quyền sở hữu thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua. Trong trường hợp người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ đối với hàng hóa mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.

Theo quy định của pháp luật, bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Nếu có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán, bên bán phải chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, nếu bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu khác do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm đối với các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.

Theo Điều 62 LTM 2005, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sang bên mua từ thời điểm chuyển giao hàng hóa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác.

* Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa.

Bên cạnh nghĩa vụ quan trọng nhất là bàn giao hàng hóa, bên bán còn có một nghĩa vụ khác, đó là bảo hành hàng hóa, tức là trong một thời hạn nhất định, bên bán phải chịu trách nhiệm về hàng hóa sau khi đã giao hàng hóa cho bên mua. Pháp luật quy định trong trường hợp hàng hóa có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Thời hạn bảo hành có thể do các bên tự xác định, cũng có thể được pháp luật quy định.

LTM 2005 không quy định cụ thể những vấn đề về bảo hành hàng hóa, nếu các bên không có thỏa thuận thì áp dụng quy định của BLDS, Điều 446 – 448.

* Nghĩa vụ của bên mua.

+ Nghĩa vụ nhận hàng.

Nhận hàng được hiểu là việc bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua phải thực hiện những công việc hợp lý để bên bán giao hàng, tùy từng trường hợp cụ thể công việc hợp lý đó có thể là: hỗ trợ bên bán về thủ tục giao hàng, hướng dẫn về phương thức vận chuyển, điều kiện bốc dỡ hàng hóa,…

Khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng theo hợp đồng mà bên mua không tiếp nhận hàng thì coi như đã vi phạm hợp đồng và phải chịu các biện pháp chế tài theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy định của BLDS, trong trường hợp này, bên bán phải áp dụng các biện pháp cần thiết trong khả năng có thể và với chi phí hợp lý để lưu giữ, bảo quản hàng hòa, và có quyền yêu cầu bên mua chi trả cho chi phí đã bỏ ra. Đối với hàng hóa có nguy cơ bị hư hỏng thì bên bán có quyền bán hàng hóa và trả tiền cho bên mua khoản tiền thu được từ việc bán hàng hóa đó sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý để bảo quản và bán hàng hóa.

+ Nghĩa vụ thanh toán tiền.

Đây là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Điều khoản thanh toán trong hợp đồng được các bên thỏa thuận thông thường bao gồm những nội dung cụ thể về đồng tiền thanh toán, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm thanh toán, trình tự và thủ tục thanh toán,… Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì áp dụng quy định của pháp luật thương mại về thanh toán trong hợp đồng:

– Địa điểm thanh toán: Nếu không được thỏa thuận trong hợp đồng thì sẽ xác định địa điểm thanh toán theo quy định tại Điều 54 LTM 2005.

– Thời hạn thanh toán: Được xác định theo quy định tại Điều 55 và khoản 3 Điều 50 LTM 2005.

– Xác định giá: Điều 52.

– Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Điều 306.

– Ngừng thanh toán: Điều 51.

Trên đây là những quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Dân sự và pháp luật Thương mại.

 

206LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN LUẬT TRÊN TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

 

Thẩm quyền tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng
 
Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào? Luật sư Trí Nam tư vấn cách xác định Trọng tài thương mại hay Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mà Quý vị đang đối điện.
 
Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng
✔  Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng được ưu tiên áp dụng theo thỏa thuận hợp pháp của các bên ghi nhận tại hợp đồng/ tài liệu khác.
 
✔  Bên khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng khi lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phải đưa ra chứng cứ, xuất trình căn cứ pháp luật chứng minh quyền được yêu cầu giải quyết tranh chấp.
 
✔  Bị đơn được quyền phản đối việc giải quyết tranh chấp hợp đồng của cơ quan tài phán đang thụ lý vụ án, và phải chứng minh căn cứ mình đưa ra là đúng.
 
 
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng phương thức hòa giải
✔  Phương thức giải quyết bằng hòa giải được thực hiện bởi các hòa giải viên. Phương pháp hòa giải là phương thức xuất hiện sớm nhất và được sử dụng đầu tiên khi có tranh chấp. Hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.
 
✔  Hòa giải viên có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Tòa án do các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn hoặc do pháp luật quy định. Thông thường, cá nhân được chọn làm người trung gian hòa giải thường là người có uy tín, được các bên tin tưởng và có kiến thức chuyên môn đối với vấn đề đang bị tranh chấp. Đối với tranh chấp hợp đồng lao động thì hòa giải viên lao động là người có thẩm quyền tiến hành hòa giải.
 
✔  Hòa giải không nhằm phân định ai đúng ai sai trên cơ sở các bằng chứng và quyền, nghĩa vụ pháp lý để ra phán quyết như trọng tài hay tòa án, do đó, hòa giải viên cũng không đưa ra các giải pháp mà chỉ giúp các bên thương lượng tìm được lợi ích chung, hướng đến giải pháp mà cả hai bên đều chấp nhận và tự nguyện tuân thủ.
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Trung tâm trọng tài
Theo Luật trọng tài thương mại năm 2010 thì bên khởi kiện được quyền yêu cầu Trung tâm trọng tài giải quyết tranh chấp từ hợp đồng khi
 
✔  Có thỏa thuận trọng tài hợp pháp được các bên tham gia hợp đồng xác lập
 
✔  Tranh chấp hợp đồng phát sinh thuộc một trong ba trường hợp: (i) Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại. (ii) Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại. (iii) Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
 
Tham khảo: Soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp hợp đồng
 
Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần. phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: Các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác. Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn định của phán quyết. Tuy nhiên, các bên có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài trong một số trường hợp.
 
 
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án nhân dân
Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự hòa giải và không có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại trọng tài thì có thể được giải quyết tại Tòa án nhân dân. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của Tòa án được xác định theo bốn bước:
 
✔  Bước 1: Thẩm quyền theo vụ việc
Xác định thẩm quyền theo vụ việc là ta xác định vụ việc tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án hay không. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo vụ việc từ Điều 26 đến Điều 34. Cụ thể:
 
– Tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26;
 
– Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại theo Điều 30;
 
– Tranh chấp hợp đồng lao động theo Điều 32.
 
✔  Bước 2: Thẩm quyền theo cấp xét xử
Luật tổ chức Tòa án nhân dân chia thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án thành các cấp như sau:
 
– Tòa án nhân dân tối cao;
 
– Tòa án nhân dân cấp cao;
 
– Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh);
 
– Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện);
 
– Tòa án quân sự.
 
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 35, 36 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 37, 38 Bộ luật Tố tụng dân sự.
 
✔  Bước 3: Thẩm quyền theo lãnh thổ
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp hợp đồng của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
 
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng về dân sự, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự;
 
– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
 
– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
 
Lưu ý: Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
 
✔  Bước 4: Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự:
 
“a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
 
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
 
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
 
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
 
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
 
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
 
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
 
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
 
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết”.
 
Sau khi xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án có thẩm quyền nhận đơn khởi kiện và xem xét đơn khởi kiện. Trường hợp đơn khỏi kiện hợp lệ thì Tòa án thông báo cho nguyên đơn về việc nộp lệ phí và tiền tạm ứng án phí. Sau khi nhận được biên lai phí và tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thụ lý vụ án.
 
Một số chia sẻ hữu ích của Luật sư Trí Nam về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng để Quý khách hàng tham khảo. Chúng tôi nhận đại diện đàm phán tranh chấp và giải quyết nhanh, triệt để tranh chấp hợp đồng cho cá nhân, doanh nghiệp. Rất mong được hợp tác với quý khách hàng trong công việc.
 
 
Tin Liên Quan
+ Mức án phí khởi kiện sơ thẩm và hướng dẫn nộp tạm ứng án phí
Nộp tiền tạm ứng án phí khi khởi kiện tranh chấp tại Tòa án là nghĩa vụ bắt buộc đối với người khởi kiện. Luật sư Trí Nam tư vấn cách tính án phí khởi kiện mới nhất và hướng dẫn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định mới nhất.
 
+ Luật sư giải quyết tranh chấp uy tín tại TPHCM
Tranh chấp kinh tế, đất đai, đầu tư kinh doanh luôn khó giải quyết và đảm bảo chắc chắn cho việc bảo vệ được lợi ích hợp pháp nếu không có sự trợ giúp của Luật sư giỏi. Bởi các giao dịch thường được xác lập dựa trên các thỏa thuận được các bên tùy biến soạn thảo. Khi đó lợi ích đạt được khi giao kết là dễ thực hiện, phù hợp với mong muốn các bên tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng khi có tranh chấp sẽ khó xác định giá trị pháp lý của thỏa thuận đã ký. 
 
+ Tư vấn tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng cổ phần uy tín
Luật Trí Nam chuyên tư vấn cách giải quyết tranh chấp cổ phần, tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, góp cổ phần đảm bảo uy tín, hiệu quả. Quý khách hàng khi bỏ vốn đầu tư mà tư cách cổ đông không được đảm bảo, hợp đồng chuyển nhượng không được công ty thừa nhận và muốn bảo về quyền lợi hợp pháp hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay.
 
+ Quy định các trường hợp hợp đồng vô hiệu
Quy định mới nhất về các trường hợp hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu? Căn cứ nào xác định hợp đồng vô hiệu? Thủ tục tuyên bố hợp đồng vô hiệu như thế nào? Cùng luật Trí Nam tìm hiểu về các trường hợp hợp đồng vô hiệu để áp dụng trong thực tiễn.
 
+ Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa chính xác
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa nếu biết cách giải quyết sẽ vô cùng đơn giản  bởi các bên tranh chấp là các thương nhân nên phán đoán về cái lợi, cái hại phải đối diện rất nhanh chóng. Đây cũng là lý do với Luật sư dày kinh nghiệm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán, Luật sư chúng tôi luôn có phương án tối ưu đảm bảo lợi ích cho khách hàng khi mời luật sư.
 
 
HUNG BAO PL
LS TRẦN MINH HÙNG TƯ VẤN TRÊN BÁO PL TPHCM

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006