Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Tư vấn tranh chấp hợp đồng thuê xe ô tô

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Bản án về tranh chấp hợp đồng thuê xe số 02/2021/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 02/2021/DS-ST NGÀY 05/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THUÊ XE

Ngày 05-8-2021, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 09/2021/TLST-DS ngày 13/5/2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản” theo Quyết định đưa vụ 02/2021/QĐXXST-DS ngày 19/7/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: - Anh Hoàng Công Th, sinh năm 1981. “Có mặt” Trú tại: Tổ dân phố H, phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái.

- Chị Nguyễn Châu G, sinh năm 1987. “Có mặt” Trú tại: Tổ 14, phường Ng, thành phố Y, tỉnh Yên Bái Bị đơn: Anh Phạm Văn H, sinh năm 1981 Trú tại: Thôn Y, xã H, huyện T, tỉnh Yên Bái. “Có mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/4/2021, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Anh Hoàng Công Th và anh Phạm Văn H có ký kết hợp đồng thuê xe vào ngày 30/4/2020, tài sản cho thuê là 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, loại INNOVA, biển kiểm soát 21A…...47, thời gian thuê xe là 05 ngày từ 18 giờ ngày 30/4/2020 đến 18 giờ ngày 05/5/2020, giá thuê là 800.000 đồng/ ngày, tình trạng bàn giao xe là xe đầy xăng, xe nguyên vẹn, không móp méo, trang thiết bị, máy móc xe hoạt động bình thường. Anh Th đã bàn giao xe cho anh H tại số nhà 376 Đại lộ Ng, thành phố Y, tỉnh Yên Bái, kèm theo xe là 01 bảo hiểm dân sự, giấy đăng ký và đăng kiểm xe ô tô (có chứng thực), chìa khóa xe. Hết thời hạn thuê xe theo hợp đồng anh H không trả xe theo thỏa thuận và có gọi điện cho anh Th nói cho thuê thêm mấy ngày, anh Th đồng ý. Anh H đã trả cho anh Th tổng cộng số tiền là 33.500.000 đồng (Ba mươi ba triệu năm trăm nghìn đồng) là tiền thuê xe từ ngày 30/4/2020 đến hết ngày 12/6/2020. Gia đình anh Th đã nhiều lần yêu cầu anh H mang xe ô tô về trả nhưng anh H nói cho người khác mượn và đã bị cầm cố không còn. Anh Th và chị G đã làm đơn tố cáo anh H về hành vi chiếm đoạt tài sản là chiếc xe ô tô đến Công an thành phố Y, đến ngày 30/9/2020 Công an thành phố Y có văn bản trả lời là giao dịch dân sự và việc truy tìm chiếc xe không có kết quả.

Nay anh Th, chị G yêu cầu anh Phạm Văn H phải trả cho anh chị giá trị của chiếc xe ô tô là 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng) và tiền thu nhập bị mất do không có xe để hoạt động là 12.000.000 đồng/tháng tương đương 400.000 đồng/ngày tính từ ngày 13/6/2020 đến ngày hôm nay (05/8/2021) là 13 tháng 22 ngày là 164.800.000 đồng.

Tại bản tự khai ngày 25/6/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Phạm Văn H trình bày: Anh H xác nhận có thuê xe 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, loại INNOVA, biển kiểm soát 21A.035.47, thời gian thuê xe là 05 ngày từ 18 giờ ngày 30/4/2020 đến 18 giờ ngày 05/5/2020, giá thuê là 800.000 đồng/ ngày của vợ chồng anh Hoàng Công Th, chị Nguyễn Châu G là đúng. Hết thời hạn thuê ở trên do bận công việc nên anh H chưa mang xe về trả cho anh Th được và có gọi điện cho anh Th tiếp tục thuê xe và anh Th đã đồng ý. Anh H cũng công nhận đã trả cho cho anh Th, chị G số tiền thuê xe cả tiền mặt và chuyển khoản là 33.500.000 đồng (là tiền thuê xe từ 30/4/2020 đến hết ngày 12/6/2020). Trong quá trình thuê xe của anh Th, chị G vào ngày 06/5/2020, tại huyện Ph, tỉnh Sơn La anh H đã tự ý cho anh Nguyễn Công Th1 (là người quen) có hộ khẩu thường trú tại xã T, huyện C, tỉnh Phú Thọ mượn xe (không có văn bản thỏa thuận). Ngày 07/5/2020 anh H có gọi điện cho anh Th1 mang xe về để trả nhưng anh Th1 nói đã cắm xe ở bên M, Sơn La và chưa có tiền chuộc. Anh H đã trình báo Công an huyện Ph, Công an M của tỉnh Sơn La về việc tìm chiếc xe bị mất nhưng không có kết quả.

Anh H xác nhận do tự ý cho anh Th1 mượn xe nên hiện nay chiếc xe ô tô thuê của anh Th, chị G đã bị mất, không còn khả năng tìm lại và không trả lại được xe ô tô đã thuê cho anh Th, chị G. Nay anh Th, chị G yêu cầu trả toàn bộ giá trị chiếc xe là 250.000.000 đồng và tiền thu nhập anh chị bị mất do không có xe để hoạt động từ ngày 13/6/2020 đến nay mỗi tháng 12.000.000 đồng, anh H không đồng ý vì cho rằng anh cũng là bị hại, khi nào bên mượn xe của anh trả tiền cho anh thì anh sẽ trả cho gia đình anh Th, còn anh H chỉ trả ½ giá trị chiếc xe là 125.000.000 đồng.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật trong quá trình thụ lý, giải quyết và tại phiên toà. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đảm bảo đúng quy định của tố tụng dân sự. Thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng đủ người tham gia tố tụng. Đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

- Về nội dung: Đề nghị áp dụng vào các Điều 26, 35, 39, 147, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 357, 468, 472, 473, 474, 479, 480, 481, 482 của Bộ luật dân sự. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc anh Phạm Văn H phải bồi thường thiệt hại về việc mất tài sản thuê là chiếc xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, loại INNOVA với giá 250.000.000 đồng và tiền thu nhập bị mất khi không có xe kinh doanh là 12.000.000 đồng/tháng tính từ ngày 13/6/2020 đến ngày 05/8/2021 là 13 tháng 22 ngày = 164.800.000 đồng. Tổng số tiền anh H phải trả là 414.800.000 đồng.

- Án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện T nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết:

Theo nội dung đơn khởi kiện và yêu cầu của nguyên đơn anh Hoàng Công Th và chị Nguyễn Châu G có cơ sở xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp về hợp đồng thuê tài sản (hợp đồng thuê xe)”. Bị đơn anh Phạm Văn H hiện đang cư trú tại thôn Y, xã H, huyện T, tỉnh Yên Bái. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Yên Bái.

[2] Về nội dung tranh chấp:

- Hợp đồng thuê xe giữa anh Th và anh H là sự thỏa thuận bằng Hợp đồng cho thuê xe có đầy đủ chữ kí của các bên, nội dung thể hiện anh Phạm Văn H thuê của anh Hoàng Công Th 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, loại INNOVA, biển kiển soát 21A.035.47, thời gian thuê xe là 05 ngày từ 18 giờ ngày 30/4/2020 đến 18 giờ ngày 05/5/2020, giá thuê là 800.000 đồng/ngày. Sau đó, hai bên có thỏa thuận miệng với nhau về việc anh H tiếp tục thuê xe, số tiền thuê xe anh H đã trả cho anh Th từ ngày 30/4/2020 đến hết ngày 12/6/2020 là 33.500.000 đồng. Tuy nhiên, hết thời hạn trong hợp đồng và thỏa thuận miệng từ này 13/6/2020 đến nay anh Phạm Văn H không mang xe về trả cho anh Th. Anh Th, chị G khởi kiện yêu cầu anh H phải trả xe cho anh chị. Do anh H xác nhận chiếc xe không còn và không trả lại được tài sản thuê, anh Th, chị G yêu cầu anh H phải trả cho anh chị giá trị của chiếc xe là 250.000.000 đồng và tiền thu nhập bị mất do không có xe để hoạt động, thời gian từ ngày 13/6/2020 đến nay. Theo thỏa thuận trong hợp đồng số tiền bồi thường cho những ngày xe ngừng hoạt động là 600.000 đồng/ngày, anh Th, chị G yêu cầu số tiền bồi thường cho những ngày xe ngừng hoạt động là 400.000 đồng/ ngày. Mỗi tháng thu nhập bị mất là 30 x 400.000 đồng = 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng)/ tháng.

Xét thấy Hợp đồng cho thuê xe ô tô được xác lập giữa anh Hoàng Công Th và anh Phạm Văn H là Hợp đồng thuê tài sản. Các thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định tại các Điều 117, 118, 119, 472, 473, 474 của Bộ luật Dân sự.

Xét yêu cầu buộc anh H phải trả tài sản thuê là chiếc xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, loại INNOVA, biển kiểm soát 21A.035.47 của gia đình anh Th. Hội đồng xét xử xét thấy anh Hoàng Công Th đã cung cấp tài liệu là hợp đồng thuê xe như đã nêu trên và các tài liệu, chứng cứ liên quan hợp đồng thuê xe để chứng minh cho yêu cầu của anh là có căn cứ, hợp pháp và được anh Phạm Văn H thừa nhận đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nay anh H không có khả năng trả tài sản thuê là chiếc xe ô tô, anh Th, chị G yêu cầu anh H không trả được tài sản thuê thì trả bằng tiền trị giá tương đương. Anh H và gia đình anh Th thống nhất trị giá xe là 250.000.000 đồng, anh H chỉ nhất trí trả ½ trị giá xe là 125.000.000 đồng với lý do anh cũng là người bị hại. Hội đồng xét xử xét thấy anh H vi phạm khoản 4.2 Điều 4 của Hợp đồng thuê xe được ký kết giữa anh H và anh Th “…Bên B không sử dụng xe thuê để cầm cố, cho thuê lại hoặc giao cho người khác sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào”. Như vậy, lỗi hoàn toàn do anh Phạm Văn H. Anh Phạm Văn H đã vi phạm nghĩa vụ trả tài sản thuê theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Xét yêu cầu bồi thường khoản tiền thuê xe do anh Phạm Văn H không trả xe bị thiệt hại trong thời gian không có xe để hoạt động là 12.000.000 đồng/tháng (400.000 đồng/ngày) thời gian từ 13/6/2020 đến 05/8/2021: Hội đồng xét xử xét thấy: anh Phạm Văn H đã vi phạm mục 4.2 tại Điều 4 của Hợp đồng thuê xe về trách nhiệm của mỗi bên. Mục 4.2 Điều 4 có ghi: “…Trong trường hợp để xảy ra va chạm hoặc tai nạn hư hỏng xe, bên B không được tự ý thay thế, sửa chữa khi chưa được sự đồng ý của bên A, bên B phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hậu quả do mình gây ra và chịu mọi chi phí sửa chữa theo giá trị thị trường căn cứ theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất, đồng thời phải bồi thường cho việc giảm giá trị của xe và bồi thường trong những ngày xe ngừng hoạt động là 600.000 đồng/ngày.” Nguyên đơn anh Th và chị G yêu cầu anh H bồi thường trong những ngày xe ngừng hoạt động là 12.000.000 đồng/ tháng = 400.000 đồng/ngày, thời gian từ 13/6/2020 đến 05/8/2021 là 13 tháng 22 ngày với tổng số tiền là 164.800.000 đồng phù hợp quy định tại Điều 481 của Bộ luật dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Từ những nhận định trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn phải bồi thường tổng số tiền là 414.800.000 đồng.

Đối với chiếc xe máy biển kiểm soát 21T2-7802 có ghi trong hợp đồng, nhưng anh Th, chị G và anh H đều xác định đây không phải là tài sản bảo đảm mà chỉ là để lại để làm tin, không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn anh H phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 235, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 357, 468, 472, 473, 474, 479, 481, 482 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Hoàng Công Th và chị Nguyễn Châu G.

2. Buộc anh Phạm Văn H phải trả cho anh Th, chị G giá trị của chiếc xe ô tô nhãn hiệu TOYOTA, loại INNOVA, biển kiểm soát 21A.035.47 số tiền là 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng) và tiền bồi thường thu nhập bị mất do không có xe để hoạt động từ ngày 13/6/2020 đến ngày 05/8/2021 là 164.800.000.000 đồng (Một trăm sáu mươi tư triệu tám trăm nghìn đồng). Tổng cộng 414.800.000 đồng (Bốn trăm mười bốn triệu tám trăm nghìn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà bên phải thi hành án chưa trả hoặc không trả hết số tiền kể trên thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu một khoản tiền lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương tứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Anh Phạm Văn H phải chịu 20.592.000 đồng (Hai mươi triệu năm trăm chín mươi hai nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Anh Hoàng Công Th và chị Nguyễn Châu G không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm và được trả lại 9.250.000 đồng (Chín triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp, biên lai thu số AA/2017/0008733 ngày 10/5/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,7a và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

 

 

LS TRẦN MINH HÙNG

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Luật sư giỏi chuyên tư vấn soạn thảo hợp đồng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

1. Mẫu Hợp đồng kinh tế mới nhất

Giới thiệu mẫu Hợp đồng kinh tế mới nhất kí kết giữa các bên đồng thời là doanh nghiệp, dựa trên nhu cầu kinh doanh khác hàng có thể sửa các tiêu đề của hợp đồng phù hợp với nội dung, phạm vi của hợp đồng:

Hợp đồng kinh tế hay có thể còn được gọi là hợp đồng kinh doanh, hợp đồng thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa ... Mỗi dạng hợp đồng kinh tế có những đặc trưng riêng biệt, tuy nhiên phải đảm bảo các nguyên tắc pháp lý căn bản sau:

+ Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận tự nguyện của các bên (có thể là giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với doanh nghiệp, doanh nghiệp với doanh nghiệp).

+ Các điều khoản trong hợp đồng kinh tế phải rõ ràng, không trái với quy định của pháp luật.

Luật sư giới thiệu một mẫu hợp đồng kinh tế (về việc mua bán hàng hóa, vật tư, vật liệu) để quý khách hàng có hình dung cơ bản và chính xác nhất về loại hợp đồng này:

Quý khách hàng có thể tải ngay:Mẫu hợp đồng kinh tế mới nhất hoặc soạn thảo trực tuyến, in ra và sử dụng theo mẫu dưới đây:

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------

HỢP ĐỒNG ĐỒNG KINH TẾ

SỐ: ……./HĐMB

(V/v Mua bán hàng hóa, cung cấp vật tư vật liệu………)

- Căn cứ vào Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;

- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH 11 do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005.

- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên;

Hôm nay, ngày ....... tháng ....... năm 20..., tại trụ sở chính CÔNG TY ……

Địa chỉ: …………………………………… 
 

A/ Đại diện bên A:

Bên mua : ……………………………........ 

Địa chỉ trụ sở chính: ……………………… 

MST: ……….....…… Điện thoại :………… 

Đại diện : (Ông/Bà) ……………  Chức vụ: Giám đốc

B/ Đại diện bên B:

Bên mua : ……………………………….... 

Địa chỉ trụ sở chính: ……………………… 

MST: ……………  Điện thoại: …………… 

 

Đại diện: (Ông/Bà)  …….. Chức vụ: Giám đốc

Hai bên cùng nhau bàn bạc thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế với những điều khoản sau:

Điều 1: NỘI DUNG CÔNG VIỆC

Bên B đồng ý giao cho bên A :

Số thứ tự

Tên hàng

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá

(VNĐ)

Giá trước thuế (VNĐ)

Giá sau thuế

(VNĐ)

1

           

2

           

3

           

4

           

5

           

....

           

Cộng

           

Bằng chữ

 

ĐIỀU 2: PHƯƠNG THỨC VÀ TIẾN ĐỘ THANH TOÁN

1. Phương thức thanh toán: Thanh toán tiền mặt

2. Đồng tiền thanh toán: Đồng Việt Nam

3. Tiến độ thanh toán:

+ Bên A sẽ tạm ứng cho Bên B 60% giá trị Hợp đồng trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày Bên A nhận được đề nghị tạm ứng của Bên B.

+ Bên A sẽ thanh toán 40 % giá trị khối lượng đợt giao hàng tương ứng cho Bên B trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hàng hóa và hồ sơ thanh toán hợp lệ từ Bên B.

Hồ sơ thanh quyết toán bao gồm:

- Giấy đề nghị thanh toán của Bên B gửi cho Bên A.

- Hóa đơn thông thường hợp lệ;

- Biên bản giao nhận hàng hóa có xác nhận của Hai bên;

- Bảng tổng hợp khối lượng và giá trị hàng hóa được giao.

- Biên bản nghiệm thu chất lượng sản phẩm sau thời gian bảo hành.

ĐIỀU 3. CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT

1. Bên B cung cấp cây theo đúng thời gian yêu cầu đã được Hai bên thống nhất. Vật tư cung cấp đúng yêu cầu tại Điều 3 của Hợp đồng.

2. Trong trường hợp cần phải thay thế bất cứ hàng hóa nào không đúng theo thỏa thuận quy định tại Điều 3 của hợp đồng thì Bên yêu cầu thay thế phải thông báo trước cho Bên kia về lý do, Bên B sẽ thay thế mặt hàng có quy cách, chất lượng, giá trị tương đương hoặc tốt hơn sản phẩm ban đầu. Mọi sự thay đổi phải được sự chấp thuận của hai bên.

ĐIỀU 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A

1. Thực hiện thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của Hợp đồng này;

2. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Bên B hoàn thành công việc đúng thời hạn;

3. Cử người giám sát việc giao nhận hàng hóa, xác nhận biên bản giao hàng hóa với số lượng, khối lượng theo thực tế hàng được giao tại thời điểm giao hàng;

4. Bên A có quyền từ chối nhận hàng nếu phát hiện Bên B cung cấp hàng hóa không theo đúng thỏa thuận của Hai bên tại Điều 3, bao gồm và không loại trừ việc bảo đảm số lượng, chất lượng được Hai bên thỏa thuận;

5. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trong Hợp đồng này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

ĐIỀU 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B

1. Cam kết là chủ sở hữu hợp pháp của các hàng hóa nêu trên. Bảo đảm cho Bên A được miễn trừ mọi trách nhiệm pháp lý và đảm bảo có chức năng kinh doanh ngành nghề theo quy định pháp luật;

2. Bên B cam kết cung cấp hàng hóa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng. Trong quá trình bàn giao hàng hóa dưới sự xác nhận của hai bên, nếu phát hiện bên B cung cấp hàng hóa không đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng, thì bên B sẽ có trách nhiệm thay thế bằng hàng mới 100% và phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 3 mà không tính thêm chi phí phát sinh.

 

3. Giao hàng cho Bên A đảm bảo thời gian đúng theo tiến độ quy định tại Điều 2 Hợp đồng này;

4. Có trách nhiệm lập đầy đủ các hồ sơ liên quan đến việc nghiệm thu khối lượng, bàn giao, thanh toán khi Bên A yêu cầu;

5. Chịu trách nhiệm hoàn toàn và không giới hạn những tai nạn lao động xảy ra trong quá trình thực hiện công việc của Bên B cho đến khi hàng hóa bàn giao cho Bên A;

6. Chịu trách nhiệm hoàn toàn và không giới hạn đối với những rủi ro xảy ra đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa cho Bên A;

7. Không được chuyển nhượng Hợp đồng hoặc một phần Hợp đồng này cho một bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý của Bên A;

8. Cung cấp hóa đơn tài chính hợp pháp theo quy định cho Bên A;

9. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trong Hợp đồng này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

ĐIỀU 6. BẤT KHẢ KHÁNG

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên như động đất, bão, lũ lụt, lốc, sóng thần, lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh,… và các thảm họa khác chưa lường hết được, sự thay đổi chính sách hoặc ngăn cấm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Khi có sự cố xảy ra, bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng cũng phải có nghĩa vụ thông báo cho bên kia về sự kiện bất khả kháng xảy ra trong vòng 07 (bảy) ngày ngay khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.

ĐIỀU 7. VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Trường hợp Bên A quá hạn thanh toán theo quy định tại Khoản 4.3 Điều 4 của Hợp đồng này thì Bên A phải chịu thêm lãi suất tính theo mức lãi suất cho vay có kỳ hạn 12 tháng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) quy định tại thời điểm chậm thanh toán, tính trên số tiền và thời gian chậm thanh toán.

 

2. Nếu Bên B chậm giao hàng so với tiến độ nêu tại khoản 2.1 Điều 2 thì Bên B phải chịu phạt với số tiền tương ứng 0,2% (không phẩy hai phần trăm) giá trị Hợp đồng tính trên 01 (một) ngày chậm trễ giao hàng.

ĐIỀU 8. ĐIỀU KHOẢN CHUNG

1. Các Bên, đại diện của các Bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung, điều khoản đã thoả thuận trong Hợp đồng; không Bên nào được đơn phương sửa đổi nội dung Hợp đồng. Mọi bổ sung, sửa đổi các điều khoản của Hợp đồng phải được Hai bên thống nhất bằng văn bản hoặc Phụ lục Hợp đồng;

2. Nếu trong quá trình thực hiện Hợp đồng có khó khăn, trở ngại thì Hai bên bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác và tôn trọng. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp, nếu Hai bên không đạt được thỏa thuận thì Hai bên thống nhất đưa vụ việc ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Đồng thời trong thời gian tranh chấp đang được giải quyết thì Các bên phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này – ngoại trừ vấn đề đang tranh chấp;

3. Khi hai bên đã thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định trong hợp đồng thì hợp đồng này mặc nhiên được thanh lý.

4. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký và được lập thành 02 (hai) bản, Bên A giữ 01 (một) bản, Bên B giữ 01 (một) bản có giá trị pháp lý như nhau

ĐẠI DIỆN BÊN A

ĐẠI DIỆN BÊN B

In / Sửa biểu mẫu

2. Khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế ?

Thưa luật sư, Em gửi bản hợp đồng của công ty em, luật sư phân tích và tư vấn giúp công ty em. Đồng thời, luật sư có thể cho em biết thời hạn khởi kiện trong vòng bao lâu kể từ lúc nhận hàng không ạ?

- Hợp đồng mua bán sản phẩm thuốc Best Gut;

- Đã thanh toán khi hàng về cảng;

- Lúc hàng về đến cảng được lấy mẫu đi kiểm định chất lượng, nếu chất lượng đảm bảo sẽ được nhận hàng, song hàng hóa cho thấy kết quả âm tính, không đảm bảo chất lượng, và hàng không nhận được;

- Công ty bán F cho rằng sản phẩm của họ hoàn toàn đạt chuẩn và họ gửi phương pháp kiểm định (của họ) để văn phòng kiểm định quốc gia kiểm tra lại

- Song kết quả vẫn không thay đổi;

- Công ty F không chịu tái xuất

Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư .

Trả lời :

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Chúng tôi, Theo các dữ liệu bạn cung cấp, tôi có thể trả lời bạn như sau:

Vì phía bạn không nói rõ " kết quả vẫn không thay đổi" là âm tính hay dương tính nên chia thành hai trường hợp:

a, trường hợp kết quả âm tính, chất lượng không đảm bảo: nếu trong hợp đồng có ghi rõ chất lượng của hợp đồng phải đảm bảo nếu không thì hợp đồng bị hủy bỏ thì bên công ty bán đã vi phạm hợp đồng, công ty bạn sẽ được quyền hủy bỏ hợp đồng, cụ thể như sau:

1- Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

2- Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường.

3- Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải trả bằng tiền.

4- Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại;

Trong Trường hợp trong hợp đồng không ghi rõ hợp đồng sẽ bị hủy bỏ nếu 1 trong 2 bên vi phạm thì bên công ty có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng và đòi bên công ty phải bồi thường.

b, trường hợp kết quả dương tính, chất lượng phía bên công ty kiểm định lại là đảm bảo mà bên công ty bạn có chứng cứ chứng minh được sản phẩm không đảm bảo thì có thể yêu cầu trưng cầu giám định. Nếu kết quả âm tính, sản phảm không đảm bảo phía công ty bạn có thể xử lý theo trường hợp trên, nếu kết quả trưng cầu giám định vẫn là dương tính, chất lượng đảm bảo thì bên công ty phải tiếp tục thực hiện hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ trong hợp đồng. Tham khảo dịch vụ liên quan:Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án

 

3. Thủ tục đòi lại tiền khi ký hợp đồng kinh tế mà một bên vi phạm ?

Thưa luật sư, Chồng tôi mở công ty, văn phòng công ty đặt tại tỉnh Gia Lai. Ngày 17/3/2015 chồng tôi làm ăn với một người, hiện nay đã 63 tuổi, hộ khẩu thường trú tại thành phố Vinh- Nghệ An.
Giữa chồng tôi và ông âý có ký một hợp đồng kinh tế ( v/v tận thu vàng sa khoáng tại huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh). Trong nội dung hợp đồng có ký kết thời hạn kể từ ngày công ty chồng tôi uỷ nhiệm chi vào tài khoản ông âý vào ngày 17/3/2015 đến ngày 17/9/20145(hợp đồng chỉ trong 6 tháng).
Điều kiện hợp đồng khi ông ấy có giấy phép khai thác cho công ty chồng tôi sẽ phải thanh toán cho ông ấy với số tiền là 7 tỷ. Công ty chồng tôi đã chuyển cho ông ấy làm 2 đợt với số tiền là 3,6 tỷ rồi. Cho đến thời điểm này ông ta vẫn không có giấy phép cho công ty chồng tôi, ông ấy đã trả được cho nhà tôi mấy lần mới được 800 triệu. Số tiền còn lại ông ấy phải trả nhà tôi bây giờ là 2,8 tỷ. Tôi nhận thấy rằng ông ấy có thủ đoạn lừa đảo vợ chồng tôi, đã bao nhiêu tháng nay không làm được rồi và hẹn trả tiền thì không trả. Chúng tôi không thể chờ đợi được nữa vì ông ta quá nhiều lần sai hẹn trong khi nhà ông ấy giàu có, nhiều mảnh đất.
Tôi có đầy đủ giấy tờ pháp lý với ông ấy nhưng tôi không biết phải bắt đầu thế nào để làm việc được cho ông ấy ra pháp luật ?
Mong công ty tư vấn giúp tôi cách giải quyết để thu lại số tiền đó. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Như bạn trình bày là bạn đã thỏa thuận được toàn bộ nội dung hợp đồng, bao gồm các điều khoản kể cả điều khoản về thanh toán hợp đồng. Tuy nhiên, nếu một trong các bên có sự vi phạm thì sẽ giải quyết bởi Tòa án và quyết định của tòa án sẽ có hiệu lực thi hành cuối cùng. Chồng Bạn có thể nộpđơn khởi kiệnlên tòa án có thẩm quyền giải quyết.

 

- Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

"Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình".

"Điều 188. Phạm vi khởi kiện

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án".

"Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án".

"Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này".

 

Như vậy, chồng bạn có thể khởi kiện lên tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình vì giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thể hiện tính quyền lực nhà nước, quyết định của tóa án bắt buộc thi hành và có thể được cưỡng chế bằng thi hành án nếu các bên cố tình không thực hiện và hợp tác.

4. Hướng dẫn phân loại hợp đồng kinh tế ?

Thưa luật sư! Luật sư cho em hỏi cơ quan em có thuê trung tâm sát hạch đào tạo lái xe của 1 cơ sở tự đảm bảo về cơ sở vật chất theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3TT 23/2013/TT-BTCngày 27/02/2013. Vậy hợp đồng thuê trung tâm giữa 2 bên là hợp đồng sát hạch hay hợp đồng kinh tế? Vì em để là hợp đồng sát hạch bên cục thuế yêu cầu xác định lại tên, loại hợp đồng.
Vậy em phải giải trình với cơ quan thuế như thế nào?
Xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận định rõ vớicơ quan em có thuê trung tâm sát hạch đào tạo lái xe của 1 cơ sở tự đảm bảo về cơ sở vật chất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 188/2016/TT-BTC do đó, để đảm bảo tên của Hợp đồng bạn thuê thì tên hợp đồng là biểu trưng cho sự thỏa thuận về việc sẽ thực hiện hay không thực hiện một điều gì đó. Một hợp đồng có tính logic có nghĩa là nó có sự ràng buộc về mặt pháp lý và có hiệu lực. Mỗi điểm thỏa thuận trong hợp đồng đều phải rõ ràng, có chủ thể đi kèm để tránh những tranh chấp và kiện tụng có thể xảy ra. Nên tên hợp đồng thường căn cứ vào mục đích của hợp đồng là gì. Nên pháp luật về hợp đồng kinh tế quy định như sau:

Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.

 

Đặc điểm của hợp đồng kinh tế

- Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm mục đích kinh doanh

Mục đích này được thể hiện ở nội dung công việc mà các bên thoả thuận

+ Đặc điểm về chủ thể hợp đồng:

Theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng kinh tế được ký kết giữa 2 chủ thể là pháp nhân hoặc ít nhất một bên là pháp nhân còn bên kia có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ngoài ra pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn quy định những người làm công tác khoa học ký thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân ngư dân cá thể, các tổ chức và cá nhân nước ngoài ở Việt Nam cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng kình tế khi họ ký kết hợp đồng với pháp nhân.

+ Đặc điểm về hình thức của hợp đồng

Theo điều 1 và điều 11 của pháp lệnh hợp đồng kinh tế: hợp đồng phải được ký kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch.

Theo như bạn cung cấp thì công ty bạn thuê trung tâm sát hạch để thực hiện việc sát hạch cấp giấy phép lái xe nên đây không được coi là hợp đồng kinh tế vì không nhằm mục đích kinh doanh đây chỉ là hợp đồng dịch vụ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015:

"Điều 513. Hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ".

Như vậy, công ty bạn thuê trung tâm sát hạch để thực hiện dịch vụ đó là sát hạch để cấp giấy phép lái xe nên bạn phải để đây là hợp đồng dịch vụ.

 

5. Những rủi ro của hợp đồng kinh tế hợp tác giữa hai bên ?

Chào luật sư, xin hỏi: Tôi đang kinh doanh nhỏ trên lĩnh vực : xây nhà bán. Vừa rồi có một công ty đề xuất hợp tác : Họ sẽ cung cấp đất cho tôi xây nhà (Đất thì họ bỏ ra còn tiền xây là do bên tôi bỏ ra). Họ đề nghị chúng tôi chuyển giao cho họ 100 triệu đồng để làm ràng buộc trách nhiệm. Chúng tôi đồng ý với điều kiện chúng tôi được giữ giấy tờ nhà đất. Nhưng họ nói không tin tưởng thì thôi. Chúng tôi có ký hợp đồng tay.
Tuy nhiên, sau khi thương lượng họ đề nghị chúng tôi chuyển giao cho họ 100 triệu đồng để làm ràng buộc trách nhiệm. Chúng tôi đồng ý với điều kiện chúng tôi được giữ giấy tờ nhà đất. Nhưng họ lấy lý do: nếu như vậy họ sẽ phải họp hội đồng quản trị của công ty để chuyển giao giấy tờ nhà đất, sẽ khá rắc rối. Nếu tin tưởng nhau thì hợp tác, không thì thôi. Trong khi đó chúng tôi chỉ kí tay với nhau 1 hợp đồng 2 bên xác nhận hợp tác.
Việc hợp tác này có ý nghĩa rất lớn đối với chúng tôi. Tôi đang rất băn khoăn về vấn đề bản hợp đồng đó có hợp pháp lý hay không? Nếu họ vi phạm liệu có khả năng thưa họ ra toà hay không? Theo ý kiến của các luật sư thì chúng tôi nên đề xuất thêm điều khoản gì để đảm bảo an toàn.
Giờ làm sao cho an toàn Luật sư ? Cảm ơn!

Trả lời:

Vấn đề của bạn chúng tôi có những tư vấn như sau:

Thứ nhất: Việc Công ty của bạn và một Công ty khác đã ký kết với nhau một hợp đồng để hợp tác đầu tư vào kinh doanh bất động sản . Cụ thể là công ty bên kia cung cấp đất cho bên công ty bạn xây nhà còn tiền xây nhà thì do bên công ty bạn bỏ ra. Trong trường hợp này căn cứ Khoản 9, điều 3 củaLuật đầu tư năm 2014thì hợp đồng mà bạn ký là Hợp đồng hợp tác kinh doanh hay còn gọi là Hợp đồng BCC được quy định như sau:

 

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”

Thứ hailà về vấn đề tính pháp lý của Hợp đồng .

Còn việc đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh thì được quy định như sau:Căn cứ khoản 1, khoản 3 điều 28 Luật đầu tư 2014 quy định .

“ Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh )

1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.”

Từ quy định trên thì trong quá trình ký kết hợp đồng bạn nên yêu cầu với bên kia thành lập Ban điều phối để thực hiện hợp đồng. Nhằm xác định rõ ràng chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn của từng bên. Đảm bảo cho quá trình hợp tác đầu tư được quy định cụ thể.

Thứ balà về các điều khoản trong hợp đồng .

Nội dung của Hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định cụ thể tại Điều 92 Luật đầu tư 2014 như sau:

“ Điều 29. Nội dung hợp đồng BCC

1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;

b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;

d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;

g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.”

 

Theo như tình huống bạn nêu ra là cần có điều khoản gì để đảm bảo an toàn và quy định của pháp luật như trên thì theo chúng tôi bạn phải đặc biệt quan tâm đến Điểm c , khoản 1, Điều 9 của Luật đầu tư 2014 như trích dẫn ở trên quy định về: c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;” Thì bạn phải xác định rõ phạm vi và đối tượng trong khoản này. Cụ thể là trong khi bạn đã phải đưa cho bên kia 100 triệu để làm ràng buộc trách nhiệm thì bên cạnh đó cũng bạn phải buộc họ xác định rõ phần vốn góp trong hợp đồng thuộc thửa đất nào, tờ bản đồ số mấy cũng như có xác nhận của cán bộ địa chính đối với thửa đất được góp vốn đó.

Chúng tôi cũng xin cung cấp mẫu hợp đồng Hợp tác kinh doanh để bạn tham khảo:Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh.

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng kinh doanh

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Hỏi luật sư:

Doanh nghiệp A có trụ sở tại Việt Nam ký kết 1 hợp đồng mua bán hàng hóa với doanh nghiệp B có trụ sở tại Singapore, Trong hợp đồng các bên thỏa thuận như sau: " Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết bằng các biện pháp thương lượng, nếu bất thành, tranh chấp sẽ được giải quyết bằng Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam theo quy tắc tố tụng trọng tài của UNCITRAL có hiệu lực tại thời điểm đó. Nếu các bên không đồng ý với phán quyết của trọng tài thì tranh chấp sẽ được giải quyết chung thẩm tại Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam. Như vậy:
1) Thỏa thuận trên có phải là " thỏa thuận trọng tài"  hay không? Giải thích?
2) Giả sử khi có tranh chấp hợp đồng, doanh nghiệp B không gửi đơn kiện lên trọng tài như đã thỏa thuận mà gửi lên TÒa án nhân dân TP. Hà Nội nơi có trụ sở của doanh nghiệp A. Tòa án nhân dân TP. Hà Nội có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp này hay không.
 

Trả lời có tính chất tham khảo

Tư vấn hướng giải quyết
Trả lời câu hỏi thứ nhất:
Khoản 2 Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:
2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.
Theo quy định trên thì thỏa thuận trọng tài được hình thành dựa trên ý chí tự nguyện của các bên, có sự thống nhất giữa ý chí (mong muốn bên trong) và sự thể hiện ý chí (hình thức bên ngoài) về việc sử dụng hình thức trọng tài để giải quyết tranh chấp. Điều này được đưa ra xuất phát từ bản chất của sự thỏa thuận. Các bên lựa chọn Trọng tài để giải quyết tranh chấp nếu có phát sinh. Do đó đối với trường hợp của bạn, đây là thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010.
Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Trả lời câu hỏi Thứ hai:
Điều 6. Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.
Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu
1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.
5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
Theo quy định trên nghĩa là khi đã có thỏa thuận thì việc giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của TTTM, nếu một trong các bên khởi kiện ra Tòa thì Tòa án phải từ chối thụ lý, chỉ khi thỏa thuận này không có hiệu lực thì mới thuộc thẩm quyền của Tòa án. Theo quy định trên, Tòa án chỉ thụ lý đơn khởi kiện trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài nhưng thỏa thuận này vô hiệu hoặc không thể thực hiện được. Như vậy, ngoài trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 18 Luật TTTM 2010 thì thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được cũng được xem là một trường hợp thỏa thuận trọng tài không có hiệu lực. Vấn đề này được quy định tại Khoản 3,4,5 Điều 43 Luật TTTM 2010, đặc biệt Điều 4 Nghị quyết 01/2014 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định cụ thể, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong 5 trường hợp:
+ Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trung tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp;
+ Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lực chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp hoặc Trung tâm trọng tài, Tòa án không thể tìm được Trọng tài viên như các bên thỏa thuận và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác thay thế;
+ Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, Trọng tài viên từ chối việc được chỉ định hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định Trọng tài viên và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế;
+ Các bên có thỏa thuận giải quyết tại một trung tâm trọng tài nhưng lại thỏa thuận áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác với Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đã thỏa thuận và điều lệ của Trung tâm trọng tài do các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp không cho phép áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác và các bên không thỏa thuận được về việc lựa chọn Quy tắc tố tụng trọng tài thay thế;
+ Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hóa, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn quy định tại Điều 17 Luật TTTM 2010 nhưng khi phát sinh tranh chấp người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh chấp.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ khai thác cát Cần giờ- Tiền Giang, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng... .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 

Luật sư giỏi về hợp đồng, soạn hợp đồng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Nội dung thực hiện dịch vụ tư vấn hợp đồng:

–Tư vấn các qui định của pháp luậtvà việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng của doanh nghiệp;

–Tham gia đàm phán hợp đồng, thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng doanh nghiệp;

–Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng;

–Thẩm định nội dung của bản dự thảo hợp đồngvới các đối tác theo các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật;

–Soạn thảo hợp đồngtrên cơ sở các yêu cầu của khách hàng và theo qui định của pháp luật, đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng và cân bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng;

–Tư vấn pháp lýcác vấn đề liên quan khác trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp.

Dịch vụ tư vấn hợp đồng.
Quý khách cần soạn thảo hợp đồng hoặc cần tư vấn chỉnh sửa hợp đồng, tư vấn nội dung đàm phán hợp đồng xin liên hệ:

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bào chữa chủ tịch huyện Đông Hòa, Phú Yên, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 


Luật sư giỏi về hợp đồng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Nêu những sai sót thường gặp của người tư vấn khi thỏa thuận, soạn thảo ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật và đưa ra những giải pháp khắc phục. Minh họa bằng các tình huống thực tiễn.

Người ta thường nghĩ người tư vấn là một nhà hùng biện mà hiếm khi cho rằng họ cũng là người soạn thảo văn bản giỏi. Tuy nhiên, những kỹ năng của người tư vấn để soạn thảo văn bản, đặc biệt là hợp đồng tư vấn pháp luật, là một trong những kỹ năng căn bản nhất mà bất kỳ người tư vấn nào cũng phải nắm vững. Do đó, em xin chọn đề bài 11 làm bài tập học kỳ của mình: “Nêu những sai sót thường gặp của người tư vấn khi thỏa thuận, soạn thảo ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật và đưa ra những giải pháp khắc phục. Minh họa bằng các tình huống thực tiễn”.

1. Khái quát về thỏa thuận, soạn thảo ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật

  • Tư vấn pháp luật là gì

Tư vấn pháp luật là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

Người tư vấn pháp luật có thể là trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, Luật sư, Tư vấn viên pháp luật. Các chủ thể này phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về hoạt động tư vấn pháp luật.

  • Thỏa thuận, soạn thảo hợp đồng tư vấn pháp luật

Hợp đồng tư vấn pháp luật là một loại hợp đồng dịch vụ pháp lý. Không phải tất cả các buổi tiếp xúc khách hàng đều có thể đi đến giai đoạn thỏa thuận hợp đồng tư vấn pháp luật. Đối với những vụ việc không phức tạp, có quy trình rõ ràng và biểu phí ấn định trọn gói thì khách hàng và người tư vấn có thể thỏa thuận và ký kết hợp đồng ngay trong buổi tiếp xúc khách hàng. Ngoài ra có rất nhiều vụ việc mà người tư vấn cần nghiên cứu hồ sơ trước khi trao đổi với khách hàng những nội dung của hợp đồng. Trước khi thỏa thuận về hợp đồng tư vấn, với những lý do riêng phát sinh từ mỗi vụ việc thì người tư vấn có thể đề nghị khách hàng cung cấp thêm các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc hay khách hàng đề nghị người tư vấn cung cấp bảng chào dịch vụ trước khi khách hàng trao đổi cụ thể hơn về các nội dung của hợp đồng tư vấn pháp luật.

Việc soạn thảo hợp đồng tư vấn pháp luật diễn ra sau khi người tư vấn và khách hàng thỏa thuận về hợp đồng này. Trong hoạt động tư vấn pháp luật, người tư vấn phải soạn thảo rất nhiều văn bản khác nhau như thư chào phí, thư tư vấn, thư yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung, thư yêu cầu tính phí, bảng kê thời gian, hợp đồng tư vấn pháp luật…

 

2. Một số sai sót thường gặp của người tư vấn khi thỏa thuận, soạn thảo ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật và giải pháp khắc phục

2.1. Một số sai sót thường gặp của người tư vấn khi thỏa thuận, soạn thảo ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật

  • Không chuẩn bị hoặc chuẩn bị không chu đáo về hợp đồng tư vấn pháp lý và các tài liệu liên quan

Không ít người tư vấn đã không chuẩn bị trước hoặc chuẩn bị không đầy đủ về hợp đồng tư vấn pháp luật và những tài liệu liên quan. Đến khi khách hàng và người tư vấn đi đến thỏa thuận về hợp đồng tư vấn pháp luật, người tư vấn mới đi in, lục tìm hay soạn thảo… Việc này tuy không mất quá nhiều thời gian nhưng ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh của người tư vấn trong mắt khách hàng.

  • Không suy xét kỹ lưỡng các điều khoản của hợp đồng tư vấn pháp luật

Về thời hạn thực hiện hợp đồng tư vấn pháp luật

Việc xác định thời hạn tư vấn pháp lý đòi hỏi người tư vấn phải có sự tính toán kỹ lưỡng những vấn đề sau: tính chất vụ việc đơn giản hay phức tạp, thời gian sử dụng để thực hiện nội dung tư vấn, những yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công việc tư vấn pháp luật, thời điểm bắt đầu thời hạn thực hiện hợp đồng tư vấn pháp lý. Việc không suy xét kỹ lưỡng những vấn đề trên sẽ dẫn đến việc không hoàn thành hoạt động tư vấn đúng thời hạn cho khách hàng hoặc có thể khách hàng sẽ có sự so sánh với những người tư vấn khác cũng thực hiện hoạt động tư vấn.

  • Phương thức thanh toán và mức thù lao, các khoản chi phí (nếu có)

Việc xác định mức thù lao đối với hoạt động tư vấn pháp luật cho khách hàng, người tư vấn thường dựa vào các căn cứ: tính chất vụ việc tư vấn; thời gian, công sức của người tư vấn sử dụng để tư vấn; trình độ học vấn của người tư vấn; kinh nghiệm, uy tín của người tư vấn. Dựa vào các căn cứ trên, người tư vấn có thể thống nhất với khách hàng về các phương thức tính phí sau: giờ làm việc của người tư vấn; vụ, việc với mức thù lao trọn gói; vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá dự án. Trong hoạt động tư vấn pháp luật, có thể người tư vấn sẽ không căn cứ hoặc căn cứ không đúng để xác định mức thù lao và phương thức thanh toán phù hợp. Khi đưa ra mức thù lao, người tư vấn có thể sẽ không giải thích hoặc giải thích không rõ ràng cũng như ghi nhận không cụ thể trong hợp đồng tư vấn pháp luật rằng mức phí đó đã bao gồm những cho phí gì và chưa bao gồm chi phí gì (ví dụ như thuế VAT, các phí và lệ phí Nhà nước,…). Từ đó, có thể dẫn đến việc khách hàng không hiểu đúng về các điều khoản hợp đồng mà không ký kết hợp đồng hoặc phát sinh tranh chấp giữa người tư vấn và khách hàng khi thực hiện hợp đồng tư vấn pháp luật.

 
  • Không dự tính các khả năng phát sinh

Trong quá trình thực hiện tư vấn pháp luật, có thể xảy ra những tình huống mà cả người tư vấn và khách hàng đều không mong muốn. Đó có thể là các sự kiện bất khả kháng; một bên vi phạm hợp đồng; chấm dứt nửa chừng việc thực hiện hợp đồng; thay thế người tư vấn bằng người tư vấn khác trong cùng một tổ chức hành nghề đối với một công việc cụ thể; khi công việc đã hoàn tất mà khách hàng không muốn thực hiện cam kết trong hợp đồng về nghĩa vụ thanh toán (nhất là vấn đề thưởng khi đạt được mục tiêu trong vụ việc dân sự, kinh tế)… Đây là những vướng mắc thực tế thường gặp trong quan hệ luật sư với khách hàng[2].

  • Mắc lỗi kỹ thuật trong hợp đồng tư vấn pháp luật và tài liệu liên quan

Tất cả các văn bản do người tư vấn soạn thảo phải đảm bảo tính logic; súc tích; ngôn từ chính xác, thích hợp; văn phong rõ ràng, dễ hiểu; trình bày cẩn thận, sáng sủa. Khi soạn thảo văn bản, người tư vấn có thể mắc các lỗi như: diễn đạt dài dòng hoặc lạm dụng sự súc tích, diễn đạt quá ngắn gọn đến mức khách hàng không hiểu được (ví dụ: không thể viết cho khách hàng rằng hợp đồng của họ bị vô hiệu vì trái với Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005 mà không giải thích lý do cụ thể nào khiến cho hợp đồng bị xem là vô hiệu); sử dụng từ ngữ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hay sử dụng từ ngữ chuyên môn hay thuật ngữ pháp lý cổ nay không còn được sử dụng như bãi nại, khế ước… mà khách hàng không thể hiểu được; hay những sai sót trong trình bày văn bản như lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp, ý bị lặp lại, font chữ…

2.2. Giải pháp khắc phục

– Để chuẩn bị cho việc thỏa thuận ký kết hợp đồng tư vấn pháp lý diễn ra thuận lợi, người tư vấn nên chuẩn bị trước mẫu hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý với những điều khoản cơ bản, biểu giá… sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các hoạt động mà người tư vấn sẽ tiến hành, thể hiện được sự chuyên nghiệp, góp phần nâng cao uy tín của người tư vấn.

– Suy xét kỹ lưỡng mọi vấn đề trước khi thỏa thuận, soạn thảo hợp đồng tư vấn pháp luật. Đặc biệt, người tư vấn cần phải đảm bảo mình có đủ năng lực để thực hiện việc tư vấn cho khách hàng. Bởi lẽ mọi khách hàng đều có quyền đòi hỏi một dịch vụ tư vấn pháp lý được cung cấp bởi người tư vấn có trình độ. Trên thực tế có nhiều người tư vấn để đảm bảo an toàn nghề nghiệp đã đưa ra thời hạn thực hiện việc tư vấn dài hơn dự tính. Về thời điểm bắt đầu thời hạn tư vấn pháp lý, có thể dựa trên các mốc thời gian mà các tổ chức hành nghề luật sư thường quy định về cung cấp dịch vụ pháp lý nói chung sau: (i) kể từ ngày ký; (ii) kể từ ngày khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ và thông tin theo yêu cầu bằng văn bản của luật sư; (iii) kể từ ngày khách hàng thanh toán một phần hoặc toàn bộ phí dịch vụ pháp lý; (iv) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tiếp nhận hồ sơ; (v) kế hoạch công việc của luật sư.

– Mô tả, giải thích rõ ràng, đầy đủ các vấn đề trong hợp đồng, hỏi lại khách hàng còn vấn đề nào mà khách hàng chưa hiểu rõ, cần biết thêm những thông tin gì nữa không…

 

– Dự kiến các tình huống có thể phát sinh cũng như các nguyên tắc, giải pháp cụ thể để có thể khắc phục, giải quyết tốt các tình huống đó. Có thể thỏa thuận thêm các điều khoản khác không trái quy định của pháp luật và đạo đức như: luật áp dụng hợp đồng (trường hợp tư vấn cho người nước ngoài); điều khoản về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; điều khoản ghi nhận các cam đoan, bảo đảm của mỗi bên…

3. Tình huống thực tiễn

Một trường hợp xảy ra cách đây vài năm: một tổ chức hành nghề kết hợp với vài chủ thể khác (do tổ chức hành nghề đứng tên ký hợp đồng dich vụ pháp lý với khách hàng) trong việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trả hết phần tiền do thu hồi đất của nhiều hộ dân trong phạm vi một số xã, với tổng số tiền khoảng 18 tỷ đồng. Vấn đề này Ủy ban nhân dân tỉnh đã có văn bản khẳng định việc tỉnh giữ lại số tiền này là cần thiết và đúng quy định của pháp luật. Số lượng họ rất đông tới hàng trăm hộ, đã làm giấy ủy quyền cho một nhóm người ký kết hợp đồng với một tổ chức hành nghề luật sư, nội dung là tổ chức hành nghề được hưởng 50% giá trị đòi được. Sau đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có quyết định trả lại số tiền này cho người dân. Khi các hộ dân này nhận được tiền và trả cho tổ chức hành nghề được khoảng vài tỷ đồng thì trong cuộc tiếp xúc cử tri, lãnh đạo tỉnh tuyên bố người dân đương nhiên được nhận số tiền này, luật sư không có vai trò gì nên các hộ dân đã không tiếp tục trả tiền cho luật sư nữa. Khi đó cũng xuất hiện vướng mắc, không thống nhất giữa tổ chức hành nghề với vài chủ thể khác đã tham gia cùng giải quyết dịch vụ này. Vướng mắc và tranh chấp nhiều bên đã xảy ra.

Như vậy, để tránh tranh chấp xảy ra, phải thiết lập hợp đồng đầy đủ, rõ ràng, dự kiến các tình huống có thể xảy ra và các nguyên tắc giải quyết tranh chấp nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả người tư vấn và khách hàng. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu các chủ thể làm giấy ủy quyền cho người đại diện đúng theo quy định của pháp luật. Nếu không xác định được rõ, có thể phát sinh tranh chấp khi những người này không thống nhất về quan điểm xem xét giải quyết vụ việc.

 

LS TRẦN MINH HÙNG, LS UY TÍN TRÊN TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA, HTV, VTV, VOV, QUỐC HỘI, CÔNG AN, QUỐC PHÒNG....

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006