Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Luật sư giỏi về hợp đồng, soạn hợp đồng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Nội dung thực hiện dịch vụ tư vấn hợp đồng:

–Tư vấn các qui định của pháp luậtvà việc áp dụng trong thực tiễn liên quan đến các điều khoản trong các loại hợp đồng của doanh nghiệp;

–Tham gia đàm phán hợp đồng, thương thảo để thực hiện ký kết hợp đồng cùng doanh nghiệp;

–Nghiên cứu tài liệu liên quan, tìm hiểu thông tin liên quan về các bên của hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo yêu cầu của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp tư vấn tối ưu cho việc soạn thảo và ký kết hợp đồng, đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cân bằng được lợi ích của các bên trong hợp đồng;

–Thẩm định nội dung của bản dự thảo hợp đồngvới các đối tác theo các yêu cầu của doanh nghiệp và theo qui định của pháp luật;

–Soạn thảo hợp đồngtrên cơ sở các yêu cầu của khách hàng và theo qui định của pháp luật, đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng và cân bằng lợi ích của các bên trong hợp đồng;

–Tư vấn pháp lýcác vấn đề liên quan khác trên cơ sở các qui định của pháp luật về hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp.

Dịch vụ tư vấn hợp đồng.
Quý khách cần soạn thảo hợp đồng hoặc cần tư vấn chỉnh sửa hợp đồng, tư vấn nội dung đàm phán hợp đồng xin liên hệ:

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bào chữa chủ tịch huyện Đông Hòa, Phú Yên, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái.… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 


Luật sư giỏi về hợp đồng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Nêu những sai sót thường gặp của người tư vấn khi thỏa thuận, soạn thảo ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật và đưa ra những giải pháp khắc phục. Minh họa bằng các tình huống thực tiễn.

Người ta thường nghĩ người tư vấn là một nhà hùng biện mà hiếm khi cho rằng họ cũng là người soạn thảo văn bản giỏi. Tuy nhiên, những kỹ năng của người tư vấn để soạn thảo văn bản, đặc biệt là hợp đồng tư vấn pháp luật, là một trong những kỹ năng căn bản nhất mà bất kỳ người tư vấn nào cũng phải nắm vững. Do đó, em xin chọn đề bài 11 làm bài tập học kỳ của mình: “Nêu những sai sót thường gặp của người tư vấn khi thỏa thuận, soạn thảo ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật và đưa ra những giải pháp khắc phục. Minh họa bằng các tình huống thực tiễn”.

1. Khái quát về thỏa thuận, soạn thảo ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật

  • Tư vấn pháp luật là gì

Tư vấn pháp luật là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

Người tư vấn pháp luật có thể là trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, Luật sư, Tư vấn viên pháp luật. Các chủ thể này phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về hoạt động tư vấn pháp luật.

  • Thỏa thuận, soạn thảo hợp đồng tư vấn pháp luật

Hợp đồng tư vấn pháp luật là một loại hợp đồng dịch vụ pháp lý. Không phải tất cả các buổi tiếp xúc khách hàng đều có thể đi đến giai đoạn thỏa thuận hợp đồng tư vấn pháp luật. Đối với những vụ việc không phức tạp, có quy trình rõ ràng và biểu phí ấn định trọn gói thì khách hàng và người tư vấn có thể thỏa thuận và ký kết hợp đồng ngay trong buổi tiếp xúc khách hàng. Ngoài ra có rất nhiều vụ việc mà người tư vấn cần nghiên cứu hồ sơ trước khi trao đổi với khách hàng những nội dung của hợp đồng. Trước khi thỏa thuận về hợp đồng tư vấn, với những lý do riêng phát sinh từ mỗi vụ việc thì người tư vấn có thể đề nghị khách hàng cung cấp thêm các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc hay khách hàng đề nghị người tư vấn cung cấp bảng chào dịch vụ trước khi khách hàng trao đổi cụ thể hơn về các nội dung của hợp đồng tư vấn pháp luật.

Việc soạn thảo hợp đồng tư vấn pháp luật diễn ra sau khi người tư vấn và khách hàng thỏa thuận về hợp đồng này. Trong hoạt động tư vấn pháp luật, người tư vấn phải soạn thảo rất nhiều văn bản khác nhau như thư chào phí, thư tư vấn, thư yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung, thư yêu cầu tính phí, bảng kê thời gian, hợp đồng tư vấn pháp luật…

 

2. Một số sai sót thường gặp của người tư vấn khi thỏa thuận, soạn thảo ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật và giải pháp khắc phục

2.1. Một số sai sót thường gặp của người tư vấn khi thỏa thuận, soạn thảo ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật

  • Không chuẩn bị hoặc chuẩn bị không chu đáo về hợp đồng tư vấn pháp lý và các tài liệu liên quan

Không ít người tư vấn đã không chuẩn bị trước hoặc chuẩn bị không đầy đủ về hợp đồng tư vấn pháp luật và những tài liệu liên quan. Đến khi khách hàng và người tư vấn đi đến thỏa thuận về hợp đồng tư vấn pháp luật, người tư vấn mới đi in, lục tìm hay soạn thảo… Việc này tuy không mất quá nhiều thời gian nhưng ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh của người tư vấn trong mắt khách hàng.

  • Không suy xét kỹ lưỡng các điều khoản của hợp đồng tư vấn pháp luật

Về thời hạn thực hiện hợp đồng tư vấn pháp luật

Việc xác định thời hạn tư vấn pháp lý đòi hỏi người tư vấn phải có sự tính toán kỹ lưỡng những vấn đề sau: tính chất vụ việc đơn giản hay phức tạp, thời gian sử dụng để thực hiện nội dung tư vấn, những yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công việc tư vấn pháp luật, thời điểm bắt đầu thời hạn thực hiện hợp đồng tư vấn pháp lý. Việc không suy xét kỹ lưỡng những vấn đề trên sẽ dẫn đến việc không hoàn thành hoạt động tư vấn đúng thời hạn cho khách hàng hoặc có thể khách hàng sẽ có sự so sánh với những người tư vấn khác cũng thực hiện hoạt động tư vấn.

  • Phương thức thanh toán và mức thù lao, các khoản chi phí (nếu có)

Việc xác định mức thù lao đối với hoạt động tư vấn pháp luật cho khách hàng, người tư vấn thường dựa vào các căn cứ: tính chất vụ việc tư vấn; thời gian, công sức của người tư vấn sử dụng để tư vấn; trình độ học vấn của người tư vấn; kinh nghiệm, uy tín của người tư vấn. Dựa vào các căn cứ trên, người tư vấn có thể thống nhất với khách hàng về các phương thức tính phí sau: giờ làm việc của người tư vấn; vụ, việc với mức thù lao trọn gói; vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá dự án. Trong hoạt động tư vấn pháp luật, có thể người tư vấn sẽ không căn cứ hoặc căn cứ không đúng để xác định mức thù lao và phương thức thanh toán phù hợp. Khi đưa ra mức thù lao, người tư vấn có thể sẽ không giải thích hoặc giải thích không rõ ràng cũng như ghi nhận không cụ thể trong hợp đồng tư vấn pháp luật rằng mức phí đó đã bao gồm những cho phí gì và chưa bao gồm chi phí gì (ví dụ như thuế VAT, các phí và lệ phí Nhà nước,…). Từ đó, có thể dẫn đến việc khách hàng không hiểu đúng về các điều khoản hợp đồng mà không ký kết hợp đồng hoặc phát sinh tranh chấp giữa người tư vấn và khách hàng khi thực hiện hợp đồng tư vấn pháp luật.

 
  • Không dự tính các khả năng phát sinh

Trong quá trình thực hiện tư vấn pháp luật, có thể xảy ra những tình huống mà cả người tư vấn và khách hàng đều không mong muốn. Đó có thể là các sự kiện bất khả kháng; một bên vi phạm hợp đồng; chấm dứt nửa chừng việc thực hiện hợp đồng; thay thế người tư vấn bằng người tư vấn khác trong cùng một tổ chức hành nghề đối với một công việc cụ thể; khi công việc đã hoàn tất mà khách hàng không muốn thực hiện cam kết trong hợp đồng về nghĩa vụ thanh toán (nhất là vấn đề thưởng khi đạt được mục tiêu trong vụ việc dân sự, kinh tế)… Đây là những vướng mắc thực tế thường gặp trong quan hệ luật sư với khách hàng[2].

  • Mắc lỗi kỹ thuật trong hợp đồng tư vấn pháp luật và tài liệu liên quan

Tất cả các văn bản do người tư vấn soạn thảo phải đảm bảo tính logic; súc tích; ngôn từ chính xác, thích hợp; văn phong rõ ràng, dễ hiểu; trình bày cẩn thận, sáng sủa. Khi soạn thảo văn bản, người tư vấn có thể mắc các lỗi như: diễn đạt dài dòng hoặc lạm dụng sự súc tích, diễn đạt quá ngắn gọn đến mức khách hàng không hiểu được (ví dụ: không thể viết cho khách hàng rằng hợp đồng của họ bị vô hiệu vì trái với Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005 mà không giải thích lý do cụ thể nào khiến cho hợp đồng bị xem là vô hiệu); sử dụng từ ngữ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hay sử dụng từ ngữ chuyên môn hay thuật ngữ pháp lý cổ nay không còn được sử dụng như bãi nại, khế ước… mà khách hàng không thể hiểu được; hay những sai sót trong trình bày văn bản như lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp, ý bị lặp lại, font chữ…

2.2. Giải pháp khắc phục

– Để chuẩn bị cho việc thỏa thuận ký kết hợp đồng tư vấn pháp lý diễn ra thuận lợi, người tư vấn nên chuẩn bị trước mẫu hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý với những điều khoản cơ bản, biểu giá… sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các hoạt động mà người tư vấn sẽ tiến hành, thể hiện được sự chuyên nghiệp, góp phần nâng cao uy tín của người tư vấn.

– Suy xét kỹ lưỡng mọi vấn đề trước khi thỏa thuận, soạn thảo hợp đồng tư vấn pháp luật. Đặc biệt, người tư vấn cần phải đảm bảo mình có đủ năng lực để thực hiện việc tư vấn cho khách hàng. Bởi lẽ mọi khách hàng đều có quyền đòi hỏi một dịch vụ tư vấn pháp lý được cung cấp bởi người tư vấn có trình độ. Trên thực tế có nhiều người tư vấn để đảm bảo an toàn nghề nghiệp đã đưa ra thời hạn thực hiện việc tư vấn dài hơn dự tính. Về thời điểm bắt đầu thời hạn tư vấn pháp lý, có thể dựa trên các mốc thời gian mà các tổ chức hành nghề luật sư thường quy định về cung cấp dịch vụ pháp lý nói chung sau: (i) kể từ ngày ký; (ii) kể từ ngày khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng cứ và thông tin theo yêu cầu bằng văn bản của luật sư; (iii) kể từ ngày khách hàng thanh toán một phần hoặc toàn bộ phí dịch vụ pháp lý; (iv) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tiếp nhận hồ sơ; (v) kế hoạch công việc của luật sư.

– Mô tả, giải thích rõ ràng, đầy đủ các vấn đề trong hợp đồng, hỏi lại khách hàng còn vấn đề nào mà khách hàng chưa hiểu rõ, cần biết thêm những thông tin gì nữa không…

 

– Dự kiến các tình huống có thể phát sinh cũng như các nguyên tắc, giải pháp cụ thể để có thể khắc phục, giải quyết tốt các tình huống đó. Có thể thỏa thuận thêm các điều khoản khác không trái quy định của pháp luật và đạo đức như: luật áp dụng hợp đồng (trường hợp tư vấn cho người nước ngoài); điều khoản về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; điều khoản ghi nhận các cam đoan, bảo đảm của mỗi bên…

3. Tình huống thực tiễn

Một trường hợp xảy ra cách đây vài năm: một tổ chức hành nghề kết hợp với vài chủ thể khác (do tổ chức hành nghề đứng tên ký hợp đồng dich vụ pháp lý với khách hàng) trong việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trả hết phần tiền do thu hồi đất của nhiều hộ dân trong phạm vi một số xã, với tổng số tiền khoảng 18 tỷ đồng. Vấn đề này Ủy ban nhân dân tỉnh đã có văn bản khẳng định việc tỉnh giữ lại số tiền này là cần thiết và đúng quy định của pháp luật. Số lượng họ rất đông tới hàng trăm hộ, đã làm giấy ủy quyền cho một nhóm người ký kết hợp đồng với một tổ chức hành nghề luật sư, nội dung là tổ chức hành nghề được hưởng 50% giá trị đòi được. Sau đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có quyết định trả lại số tiền này cho người dân. Khi các hộ dân này nhận được tiền và trả cho tổ chức hành nghề được khoảng vài tỷ đồng thì trong cuộc tiếp xúc cử tri, lãnh đạo tỉnh tuyên bố người dân đương nhiên được nhận số tiền này, luật sư không có vai trò gì nên các hộ dân đã không tiếp tục trả tiền cho luật sư nữa. Khi đó cũng xuất hiện vướng mắc, không thống nhất giữa tổ chức hành nghề với vài chủ thể khác đã tham gia cùng giải quyết dịch vụ này. Vướng mắc và tranh chấp nhiều bên đã xảy ra.

Như vậy, để tránh tranh chấp xảy ra, phải thiết lập hợp đồng đầy đủ, rõ ràng, dự kiến các tình huống có thể xảy ra và các nguyên tắc giải quyết tranh chấp nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả người tư vấn và khách hàng. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu các chủ thể làm giấy ủy quyền cho người đại diện đúng theo quy định của pháp luật. Nếu không xác định được rõ, có thể phát sinh tranh chấp khi những người này không thống nhất về quan điểm xem xét giải quyết vụ việc.

 

LS TRẦN MINH HÙNG, LS UY TÍN TRÊN TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA, HTV, VTV, VOV, QUỐC HỘI, CÔNG AN, QUỐC PHÒNG....

Bản án mẫu về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 02/2022/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 02/2022/KDTM-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNGMUA BÁN HÀNG HÓA

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Tân Uyên tiến hành phiên tòa sơ thẩm công khai xét xử vụ án Kinh doanh, thương mại thụ lý số 29/2021/TLST-KDTM ngày 01 tháng 6 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2022/QĐXXST-KDTM ngày 22 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty TNHH Hưng H; địa chỉ: 21/16 khu phố BPh A, phường BC, thành phố TA, tỉnh BD.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Mạnh H; chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm giám đốc; là người đại diện theo pháp luật. Có mặt.

Bị đơn: Công ty TNHH MTV bao bì giấy Nhân Trí Ph; địa chỉ: thửa đất số 267, tờ bản đồ số 12, khu phố KH, phường TPK, thị xã TU, tỉnh BD.

Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Bùi Thanh T, sinh năm 1989; địa chỉ: tổ 5, khu phố TH, phường TH, thị xã TU, tỉnh BD; là người đại diện theo pháp luật. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 5 năm 2021, các lời khai trong quá trình tham gia tố tụng người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày như sau:

Từ ngày 26/6/2019 đến ngày 26/7/2019, Công ty Hưng H đã giao cho Công ty Nhân Trí Ph 15.000 tấm giấy 03 lớp các loại với số tiền 117.849.160 đồng (đã bao gồm thuế). Theo bảng kê chi tiết số 01, Công Ty Hưng H xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 0000517 ngày 31/7/2019. Công ty Nhân Trí Ph đã thanh toán hóa đơn tháng 7 với số tiền 117.849.160 đồng.

Từ ngày 01/8/2019 đến ngày 28/8/2019, Công ty Hưng H đã giao cho Công ty Nhân Trí Ph 23.920 tấm giấy 03 lớp các loại với số tiền 170.469.137 đồng (đã bao gồm thuế). Theo bảng kê chi tiết số 02, Công ty Hưng H xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 0000536 ngày 31/8/2019. Công ty Nhân Trí Ph chưa thanh toán hóa đơn tháng 8/2019.

Từ ngày 06/9/2019 đến ngày 26/9/2019, Công ty Hưng H đã giao cho Công ty Nhân Trí Ph 20.460 tấm giấy 03 lớp các loại với số tiền 142.073.829 đồng (đã bao gồm thuế). Theo bảng kê chi tiết số 03, Công ty Hưng H xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 0000553 ngày 30/9/2019. Công ty Nhân Trí Ph chưa thanh toán hóa đơn tháng 9/2019.

Do đó, Công ty Hưng H yêu cầu Công ty Nhân Trí Ph có nghĩa vụ thanh toán tiền tháng của tháng 8 và tháng 9/2019 là 396.952.966 đồng.

Công ty Hưng H xuất hóa đơn tháng 9 vào ngày 30/9/2019, Công ty Nhân Trí Ph có thời hạn thanh toán từ 30 đến 40 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. Do đó, Công ty Hưng H yêu cầu Công ty Nhân Trí Ph có nghĩa vụ thành toán tiền lãi chậm thanh toán trên số tiền chậm thanh toán 396.952.966 đồng từ ngày 01/01/2020 đến ngày Tòa án xét xử sở thẩm là 27 tháng với mức lãi suất 14%/năm là 125.040.184 đồng.

Người đại diện hợp pháp của bị đơn đã được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhưng văng mặt.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Tân Uyên Ph biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, những người tiến hành tố tụng và đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật đúng theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

- Về nội dung: Hai bên không giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, việc mua bán thông qua việc đặt hàng qua mail và zalo. Công ty Hưng H đã sản xuất và giao hàng cho Công ty Nhân Trí Ph theo đơn đặt hàng. Việc giao hàng có phiếu xuất kho, phiếu giao hàng đến cuối tháng hai bên có đối chiếu và xuất hóa đơn. Công ty Nhân Trí Ph đã thanh toán hóa đơn tháng 7/2019 còn hóa đơn tháng 8 và tháng 9/2019 hai bên đã đối chiếu nhưng chưa thanh toán. Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền hàng tháng 8 và tháng 9/2019 là 396.952.966 đồng và yêu câu trả tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ từ ngày 01/01/2020 đến ngày xét xử sở thẩm là 27 tháng với mức lãi xuất 14%/năm là có căn cứ chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Công ty TNHH Hưng H khởi kiện Công ty TNHH MTV bao bì giấy Nhân Trí Ph liên quan đến hợp đồng mua bán háng hóa được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Công ty TNHH MTV bao bì giấy Nhân Trí Ph có trụ sở tại thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Uyên theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Theo kết quả xác minh của Tòa án tại Ủy ban nhân dân phường Tân Phước Khánh, thị xã Tân Uyên thì hiện nayMột thành viên bao bì Nhân Trí Ph, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3702416484; đăng ký lần đầu ngày Công ty TNHH một thành viên bao bì Nhân Trí Ph đã ngưng hoạt động. Tại Công văn số 730/ĐKKD ngày 23/6/2021 của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cung cấp thông tin: Công ty TNHH 24/11/2015; đăng ký thay đổi lần 2 ngày 07/11/2018; địa chỉ trụ sở chính: thửa đất số 267 tờ bản đồ số 12, khu phố KH, phường TPK, thị xã TU, tỉnh BD; người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Thanh T; chỗ ở: khu phố LH, phường TVH, thị xã TU, tỉnh BD. Hiện tại, Phòng đăng ký kinh doanh - Sơ kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương chưa nhận hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ tạm ngưng hay giải thể của doanh nghiệp. Do đó, Tòa án căn cứ theo địa chỉ đăng ký kinh doanh và địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên bao bì Nhân Trí Ph tống đạt các văn bản tố tụng. Bị đơn đã được Tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án căn cứ vào những tài liệu chứng cứ thu thập trong hồ sơ giải quyết vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp bao gồm: phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, bảng kê chi tiết và hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng có đủ cơ sở xác định Công ty Hưng H đã giao hàng cho Công ty Nhân Trí Ph. Hai bên đã đối chiếu qua mail về số lượng và giá hàng hoa. Căn cứ vào bảng kê chi tiết Công ty Hưng H đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng tháng 7, 8 và 9 năm 2019. Công ty Nhân Trí Ph đã thanh toán số tiền hàng tháng 7/2019 với số tiền 117.849.160 đồng. Riêng đối với hóa đơn tháng 8 và tháng 9/2019 với tổng số tiền 396.952.966 đồng, Công ty Nhân Trí Pháp chưa thanh toán nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có căn cứ chấp nhận.

[4] Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán trên số tiền nợ gốc 396.952.966 đồng từ ngày 01/12/2019 đến ngày xét xử sơ thẩm. Tại phiên Tòa nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền lãi từ ngày 01/01/2020 đến ngày xét xử sơ thẩm là 27 tháng với mức lãi suất 14%/năm là 125.040.184 đồng. Hội đồng xét xử thấy: Theo quy định tại Điều 306 Luật thương mại “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi với mức lãi suất 14%/năm là trong mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường là từ 13,50%/năm đến 15,25%/năm. Thời điểm thanh toán tiền hàng hai bên thỏa thuận từ 30 đến 40 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. Nguyên đơn, yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi từ ngày 01/01/2020 là có lợi cho bị đơn. Do đó, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi chạm thanh toán là có căn cứ chấp nhận.

[5] Xét đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát tại phiền tòa là phù hợp.

[6] Về án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm: Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án thì bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 30, 35, 39 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 11, 24, 50, 55 và 306 của Luật Thương mại;

- Căn cứ khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-NĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH Hưng H đối với bị đơn Công ty TNHH Một thành viên bao bì giấy Nhân Trí Ph về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.

Buộc Công ty TNHH Một thành viên bao bì giấy Nhân Trí Ph có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH Hưng H tổng số tiền 521.993.150 đồng (trong đó: Nợ gốc 396.952.966 đồng; nợ lãi: 125.040.184 đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:

- Công ty TNHH Hưng H không phải chịu án phí. Hoàn trả cho Công ty TNHH Hưng H số tiền tạm ứng án đã nộp 9.923.824 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0052489, ngày 31/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

- Công ty TNHH một thành viên giấy bao bì Nhân Trí Ph phải nộp số tiền 24.879.726 đồng.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

Khi nào hợp đồng bị tuyên vô hiệu?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Hợp đồng dân sự vô hiệu trong những trường hợp nào?

 

HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÔ HIỆU TRONG 8 TRƯỜNG HỢP SAU:

  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
  2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
  3. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
  4. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
  5. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
  6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
  7. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
  8. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DẪN TỚI NHỮNG HẬU QUẢ GÌ?

Hậu quả pháp lý khi Hợp đồng vô hiệu sẽ là:

  1. Hợp đồng không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ các bên kể từ thời điểm giao kết;
  2. Hơp đồng không có giá trị pháp lý kể từ thời điểm giao kết, cho dù Hợp đồng đã được thực hiện trên thực tế hay chưa.
  3. Hợp đồng bị vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng bên đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có qua định khác.
  4. Hợp đồng vô hiệu thì phụ lục hợp đồng cũng vô hiệu nên các điều chỉnh, bổ sung, thay đổi giữa các bên ký kết cũng không có giá trị.

TƯ VẤN YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU

Gần 15 năm giải quyết các tranh chấp kinh tế, Luật Trí Nam nhận thấy yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu là loại việc khó thực hiện và khó xác định yêu cầu hợp pháp kèm theo tuyên bố hợp đồng vô hiệu bởi:

  • Thứ nhất, khi có tranh chấp các bên luôn mong muốn phải được bổi thường thiệt hại mà mình gánh chịu. Tuy nhiên khi hợp đồng vô hiệu thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Hợp đồng không bao gồm việc bồi thường các thiệt hại về tinh thần. Việc bồi thường thiệt hại do Hợp đồng vô hiệu không phải là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Hợp đồng.
  • Thứ hai, việc hoàn trả các lợi ích từ Hợp đồng vô hiệu, Ví dụ: Những hoa lợi, lợi tức thu được từ việc tuyên bố Hợp đồng vô hiệu, nếu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu thì chủ sở hữu được nhận lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Thứ ba, nhiều trường hợp tài sản chuyển giao đã được các bên chuyển giao sang một chủ thể khác dẫn tới việc hoàn trả, hay lấy lại tài sản gặp nhiều vấn đề pháp lý khó khăn.
  • Thứ tư, các trường hợp hợp đồng vô hiệu tuy được Bộ luật dân sự quy định khá rõ ràng nhưng vận dụng nó để chứng minh hợp đồng vô hiệu từ các chứng cứ mình có không phải diều đơn giản.
  • Thứ năm, khi hợp đồng vô hiệu thì các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như đặt cọc, ký quỹ, thế chấp,...mà được thỏa thuận trong hợp đồng có vô hiệu không? Giải quyết được triệt để các vấn đề pháp lý và thuyết phục cơ quan tài phán như Tòa án, trọng tài chấp thuận yêu cầu khởi kiện của mình luôn không đơn giản.

THỜI HIỆU YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU

Theo Luật Trí Nam thời hiệu được quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu như sau:

1. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu

  • Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do giả tạo;
  • Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do hợp đồng có nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật;
  • Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do hợp đồng có nội dung, mục đích trái đạo đức xã hội;
  • Yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do hợp đồng không đúng hình thức do pháp luật quy định và đã được Tòa án cho các bên thời hạn để thực hiện đúng quy định về hình thức này nhưng hết thời hạn đó mà các bên vẫn chưa thực hiện; hoặc trường hợp pháp luật có quy định về Hợp đồng vi phạm hình thức nhưng các bên chưa thực hiện Hợp đồng và các bên có tranh chấp thì Hợp đồng bị xem là vô hiệu.

2. Các trường hợp còn lại thời hạn tuyên bố hợp đồng vô hiệu là 02 (hai) năm tính từ ngày hợp đồng được xác lập (khoản 1 Điều 132Bộ luật dân sự 2015)

KHI NÀO HỢP ĐỒNG CHỈ VÔ HIỆU TỪNG PHẦN

Theo Luật Trí Nam hợp đồng vô hiệu từng phần là những hợp đồng được xác lập mà có một phần nội dung của nó không có giá trị pháp lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của Hợp đồng đó.

Như vậy nếu hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần nội dung vô hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng thì hợp đồng sẽ vô hiệu toàn bộ.

QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU

1. Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

2. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

✔ Giao dịch dân sự giả tạo được hiểu là: Khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đòng đó là giả tạo và bị tuyên vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan.

Lưu ý: Trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng bị tuyên là vô hiệu.

Như vậy, có hai trường hợp hợp đồng bị coi là giả tạo khi hợp đồng xác lập nhằm mục địch che giấu một hợp đồng khác hoặc trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế.

Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

✔ Trường hợp này hợp đồng vô hiệu do vi phạm về chủ thể tham gia hợp đồng, cụ thể, các chủ thể được liệt kê ở trên không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phù hợp theo hợp đồng được ký kết.

Khi hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp:

- Hợp đồng của người chưa đủ 06 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

- Hợp đồng chỉ làm phát sịnh quyền hoăc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện hợp đồng với họ;

- Hợp đồng được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng;

3. Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn

✔ Hợp đồng bị nhầm lẫn là trường hợp hợp đồng đó được xác lập khi có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng.

Khi phát hiện hợp đồng bị nhầm lẫn thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu trừ trường hợp: Mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt được.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

4. Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

✔ Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng đó là vô hiệu.

+ Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập hợp đồng đó.

+ Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Trường hợp hợp đồng vô hiệu này là vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.

5. Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

✔ Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.

Khi yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì người yêu cầu phải chứng minh và có chứng cứ chứng minh thời gian xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức được hành vi của mình.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng.

6. Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

✔ Hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

- Hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.

- Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực nữa.

✔ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác lập trong trường hợp hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức.

Lưu ý:

- Hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc chỉ bị vô hiệu một phần. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.

- Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập.

- Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

7. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

KHÓ KHĂN KHI THU HỒI TÀI SẢN THEO HỢP ĐỒNG BỊ TUYÊN VÔ HIỆU

Hợp đồng là một công cụ trong kinh doanh nên sau khi giao kết tài sản, hàng hóa thỏa thuận theo hợp đồng được tiếp tục luân chuyển, chuyển giao cho bên thứ ba. Với việc xác định cách giải quyết tài sản khi hợp đồng vô hiệu về thực tế có một số khó khăn sau:

1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 Bộ luật dân sự.

2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa....

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài VOV, Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, Bào chữa Vụ Chủ tịch Huyện Đông Hòa, Phú Yên, Bảo vệ vụ đứng tên dùm nhà đất 165 tỷ, nhiều vụ án hành chính .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở:402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
 
 
 


Luật sư giỏi chuyên soạn thảo hợp đồng cho công ty

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tư Vấn Hợp Đồng

Mẫu hợp đồng bạn đang dùng có phù hợp để sử dụng không?

Luật sư thấy rằng đây là nội dung quan trọng bởi soạn thảo hợp đồng là để sử dụng trong thực tiễn nên việc đầu tiên bạn cần biết là với kế hoạch sử dụng như hiện tại thì hợp đồng nên có những nội dung gì?

Ví dụ 1: Doanh nghiệp bạn muốn nhờ đối tác liên kết để chứng minh năng lực tài chính với chủ đầu tư, khi đó bản chất liên kết kinh doanh có thể có thỏa thuận phân chia lợi nhuận nhưng vai trò của doanh nghiệp bạn trong liên doanh là rất lớn, chứ không có địa vị ngang bằng với đối tác trong hợp đồng hợp tác dự định soạn thảo.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp bạn muốn ký hợp đồng đặt sản xuất hàng hóa với Công ty A để bán hàng cho Công ty B. Với vai trò là trung gian doanh nghiệp bạn sẽ cần lưu ý đến vấn đề bảo mật thông tin phòng tránh Công ty A chào hàng trực tiếp với Công ty B. Như vậy liệu hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường bạn dùng có ràng buộc được vấn đề này?

Thông thường khi Luật sư triển khai soạn thảo hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của khách hàng chúng tôi luôn cắt cử luật sư có kinh nghiệm để trao đổi trực tiếp từ đó hiểu đúng, hiểu đủ yêu cầu trước khi quyết định nhận thực hiện công việc và báo giá soạn thảo hợp đồng cho khách hàng. Chúng tôi thấy rằng vấn đề bảo vệ quyền lợi cho khách hàng quan trọng hơn chi phí dịch vụ soạn thảo nên luôn ưu tiên phương thức trao đổi để hiểu được mong muốn của khách hàng trước.

Báo giá soạn thảo hợp đồng kinh tế tại Luật Trí Nam

Mức chi phí soạn thảo hợp đồng được xây dựng trên ba tiêu chí:(i) Loại hợp đồng khách hàng muốn soạn thảo; (ii) Thời gian Luật sư dành để luật hóa yêu cầu của khách hàng trong hợp đồng; (iii) Giá trị hợp đồng ký kết. Mức giá soạn thảo hợp đồng do Công ty cung cấp khá cạnh tranh và được xây dựng khoa học đảm bảo lợi ích được bảo vệ của khách hàng lớn hơn gấp rất nhiều lần khoản phí dịch vụ bỏ ra.

Ví dụ: Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các cá nhân được Luật Trí Nam soạn thảo với mức phí 2.500.000đ/ 01 hợp đồng.

Hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường có mức phí soạn thảo là 2.000.000đ –> 3.000.000đ/ 01 hợp đồng.

Vậy với mức chi phí cạnh tranh như hiện tại công việc có bị giới hạn vấn đề gì không? Thực tế với vai trò luật sư kinh tế dày kinh nghiệm việc soạn thảo hợp đồng kinh tế khá đơn giản với Luật sư, do đó khi sử dụng dịch vụ Quý khách hàng có thể yên tâm bởi các vấn đề sau:

✔ Khách hàng được quyền chỉnh sửa, bổ sung thêm yêu cầu khi nhận hợp đồng từ Luật sư. Miễn sao hợp đồng phù hợp với thực tiễn kinh doanh, còn lại chúng tôi không hạn chế việc hỗ trợ cho khách hàng.

✔ Khách hàng được Luật sư tư vấn và giải đáp rõ thêm các quy định về pháp luật kinh tế khi chúng tôi cảm nhận có vấn đề pháp lý cần làm rõ cho khách hàng.

✔ Thời gian hoàn thành việc soạn thảo hợp đồng chỉ 2 – 3 ngày, đối với hợp đồng phức tạp thì thời gian lâu hơn nhưng sẽ được luật Trí Nam thông báo cụ thể để quý vị bố trí công việc.

Chúng tôi tin tưởng sự chuyên nghiệp trong triển khai dịch vụ soạn thảo hợp đồng sẽ giúp nhận được cuộc gọi của Quý vị trong thời gian sớm nhất. Công ty Luật Trí Nam rất mong sẽ được hợp tác với Quý vị.

Kinh nghiệm soạn thảo hợp đồng kinh tế chuẩn xác

Trong kinh doanh, việc soạn thảo các hợp đồng kinh tế - Thương mại vì nhiều lý do khác nhau mà dẫn đến việc hợp đồng không đúng quy định, vô hiệu gây ra nhiều rủi ro khó lường. Để giúp Quý vị hiểu soạn thảo hợp đồng cần lưu ý những nội dung gì, Luật Trí Nam xin chia sẻ nhanh một số vấn đề cần quan tâm khi soạn thảo hợp đồng.

Thứ nhất, về nguồn pháp luật điều chỉnh và có liên quan đến nội dung của hợp đồng:

Bạn phải xác định đúng  luật điều chỉnh các nội dung trong hợp đồng, Ví dụ, nếu là hợp đồng mua bán hàng hoá, thì có Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp ... Ngoài ra, còn có các văn bản pháp luật, Nghị định hướng dẫn các luật trên.

Thứ hai, về hình thức của hợp đồng

Bạn cần kiểm tra hợp đồng dự kiến soạn thảo có thuộc trường hợp pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Tương tự dối với một số loại hợp đồng mà pháp luật yêu cầu phải công chứng, chứng thực hoặc phải xin phép thì những loại hợp đồng đó phải được đem đi công chứng hoặc chứng thực hoặc xin phép thì mới có hiệu lực.

Thứ ba, bảo đảm về mặt nội dung của hợp đồng

Nội dung của hợp đồng do các bên tự thoả thuận theo nguyên tắc tự do ý chí, bình đẳng và thiện chí với nhau. Soạn thảo nội dung hợp đồng phải chặt chẽ, đầy đủ nội dung cơ bản và ngôn ngữ phải chính xác. Tuy nhiên, nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Thứ tư, về tên gọi hợp đồng

Tên gọi hợp đồng thường được sử dụng theo tên loại hợp đồng kết hợp với tên hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ: tên loại là hợp đồng mua bán, còn tên của hàng hoá là xi măng, ta có Hợp đồng mua bán + xi măng.

Thứ năm, người tham gia đàm phán và ký kết hợp đồng

Khi tham gia đàm phán và giao kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng phải hết sức lưu ý đến địa vị pháp lý của người tham gia soạn thảo hợp đồng. Phải là người địa diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp uỷ quyền, khi đó phải kiểm tra giấy ủy quyền và phạm vi được uỷ quyền nhằm tránh tình trạng có tranh chấp sau này do việc ký kết hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền hoặc vượt quá phạm vi đại diện uỷ quyền.

Thứ sáu, trong quá trình soạn thảo hợp đồng cần đưa thêm một số điều khoản quan trọng sau đây:

  • Điều khoản định nghĩa: Điều khoản định nghĩa được sử dụng với mục đích định nghĩa (giải thích) các từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần hoặc cần có cách hiểu thống nhất giữa các bên hoặc các ký hiệu viết tắt.
  • Điều khoản công việc: Cách thức thực hiện, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của người trực tiếp thực hiện công việc, kết quả sau khi thực hiện dịch vụ.
  • Điều khoản tên hàng. (Chỉ có những loại hàng hoá không bị cấm kinh doanh mới được phép mua bán. Ngoài ra đối với những hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hoá đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.)
  • Điều khoản thanh toán. ( Việc thanh toán trực tiếp trong các hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các thương nhân Việt Nam với nhau hoặc với cá nhân, tổ chức khác trên lãnh thổ Việt Nam chỉ được sử dụng đồng tiền Việt Nam chứ không được sử dụng các đồng tiền của quốc gia khác.)

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

                   Luật sư Trần Minh Hùng là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài VOV, Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thông này và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank, Huyền Như, Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, Bào chữa Vụ Chủ tịch Huyện Đông Hòa, Phú Yên, Bảo vệ vụ đứng tên dùm nhà đất 165 tỷ, nhiều vụ án hành chính .… và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở:402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
64 Võ Thị Sáu, Tân Định, quận 1, TPHCM
Điện thoại: 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006