Luật Sư Nhà Đất

Mẫu Văn Bản Đứng Tên Dùm Căn Hộ Chung Cư

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

VĂN BẢN THỎA THUẬN NHỜ ĐỨNG TÊN DÙM CĂN HỘ

Hôm nay, ngày… tháng… năm 2017, chúng tôi ký tên dưới đây gồm:

Bên A:

Họ và tên: LEE KOOK YOUNG , sinh năm : ……

CMND số: ………….. cấp ngày: ……….. nơi cấp: ……………

Thường trú tại:  …………………………………………………

BÊN B:

Họ và tên: LƯU THỊ MỸ LỆ, sinh năm:  ……

CMND số: ………………    cấp ngày:  …………. Nơi cấp: ………

Thường trú tại: ……………………………………………………

             

Căn cứ tình hình thực tế, chúng tôi lập văn bản này để xác nhận và cam kết những nội dung sau:

Điều 1:

Nguồn gốc Căn hộ số: A1-13-06 (A1, Tầng 13, Căn số 06); thuộc Block A- Thuộc nhà chung cư The Art số 523A Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long B, Quận 9, TP HCM (căn cứ hợp đồng mua bán căn hộ chung cư số: ….., ký ngày …….)  là do Bên A bỏ tiền ra nhờ bên B đứng tên ký hợp đồng nhận chuyển nhượng với tổng giá trị là: 1.797.600.000 (một tỷ bảy trăm chín mươi bảy triệu sáu trăm nghìn đồng). Bên B không có công sức hay đóng góp khoản tiền gì trong việc nhận chuyển nhượng căn hộ nêu trên.

Tuy nhiên, vì lý do sau khi nhận chuyển nhượng bên A có nhu cầu muốn thế chấp căn hộ trên cho Bên Ngân Hàng nhưng do không đủ điều kiện nên  Bên A nhờ Bên B đứng ra  giao dịch và xác lập trên Giấy Nhận cọc ngày …… và đứng ra ký tên trên Hợp đồng Mua bán số……; đứng tên tên giùm trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là căn hộ số: A1-13-06 (Đơn nguyên  A1, Tầng 13, Căn số 06) ; thuộc Block A- Thuộc nhà chung cư The Art số 523A  Đỗ Xuân Hợp, Phường phước Long B  ,Quận9, TP HCM.

Điều 2:

 Hợp đồng mua bán căn hộ số: A1-13-06 (Đơn nguyên  A1, Tầng 13, Căn số 06); thuộc Block A- Thuộc nhà chung cư The Art số 523A  Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long B, Quận9, TP HCM hiện nay bên A có nhờ bên B đứng dùm vay tiền ngân hàng ….để mua căn hộ nêu trên. Hình Thức Chi Trả : thanh toán trước 30%, ngân hàng hỗ trợ vay 70% trả theo từng đợt

Việc thanh toán lãi suất hàng tháng hiện nay do bên B thanh toán cho ngân hàng ….., nhưng tiền là do bên A đưa cho bên B thanh toán.

Điều 3:

Việc bên B đứng ra liên hệ, giao dịch với người bán và sau này đứng tên trên giấy tờ sở hữu đối với căn hộ số: A1-13-06 (Đơn nguyên A1, Tầng 13, Căn số 06) ; thuộc Block A- Thuộc nhà chung cư The Art số 523A Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long B, Quận 9, TP HCM chỉ là việc đứng tên dùm cho Bên A trong giai đoạn Bên A chưa muốn trực tiếp đứng ra thực hiện giao dịch và chưa đủ điều kiện mua căn hộ, chứ Bên B hoàn toàn không phải là chủ sở hữu đối với căn hộ nêu trên.

Điều 4: Cam kết của các bên

-         Cam Kết Bên B

Bên B nhận thức rằng đứng tên dùm tài sản của bên A là góp phần gìn giữ, bảo vệ tài sản của bên A, do vậy tôi cam kết rằng:

  1. Khi Bên A có yêu cầu sang tên đối với Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu Căn hộ nêu trên cho bên A Thì bên B sẽ thực hiện việc sang tên Quyền sử dụng, Quyền sở hữu căn hộ được nêu ở Điều 1 cho Bên A theo quy định pháp luật  mà không đòi hỏi bất kỳ một điều kiện nào. Mọi chi phí sang tên do A chi trả.
  2. Trong trường hợp Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản nhà ở nêu trên đất chưa được sang tên cho Bên A mà mà Bên B chết thì người thừa kế Quyền sử dụng đất trên vẫn là Bên A. Những người thuộc các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật của Bên B có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để bảo đảm quyền tài sản của Bên A đối với căn hộ nêu trên.
  3. Bên A có quyền trưng dụng căn hộ đó để ở hoặc bán cho mục đích riêng của mình nhưng không được chứa chất cấm, chất cháy nổ, che giấu tội phạm hoặc bất kỳ hành vi phạm tội nào khác mà pháp luật Việt Nam cấm.
  4. Bên B cam kết hỗ trợ bên A trong việc cho thuê,bán hoặc trưng dụng căn hộ, nhưng không được tự ý bán căn hộ trên khi bên A chưa đồng ý.
  5. Mọi khoản nợ vay của Ngân hàng để mau căn hộ bên A hoàn toàn chịu trách nhiệm. Mọi rủi ro và xảy ra các hậu quả đối với căn hộ bên A hoàn toàn chịu trách nhiệm, bên B không chịu bất kỳ trách nhiệm gì.
  6. Tiền bên A dung mua căn hộ là hợp pháp, việc kinh doanh mua bán căn hộ của bên A tuân theo pháp luật Việt nam.

-         Cam kết bên A

  1. Bên A cam kết tạo điều kiện để bên B lưu trú thuận lợi tại căn hộ số: A1-13-06 (Đơn nguyên A1, Tầng 13, Căn số 06); thuộc Block A- Thuộc nhà chung cư The Art số 523A Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long B, Quận 9, TP HCM  đến khi bên A có yêu cầu bên B thực hiện thủ tục pháp lý để sang tên căn hộ nêu trên cho Bên A hoặc cho bên thứ 3 nào khác.
  2. Bên A đồng ý cho bên B có quyền cất giữ, lưu trữ giấy tờ hợp pháp của căn hộ nêu trên, tuy nhiên nếu bên B nghỉ việc phải hoàn trả tất cả các giấy tờ liên quan đến căn hộ cho bên A.
  3. Bên A cam kết trích thưởng cho bên B, sẽ cho bên B được hưởng lợi nhuận sau khi bán được căn hộ nêu trên.

d)     Cách tính chia lợi nhuận:…………………………………….

Điều 5: Thỏa thuận chung

-         Bên A và bên B cam kết thực hiện đúng và đầy đủ tất cả những nội dung đã ghi trong văn bản này.

-         Chúng tôi đã hiểu rõ nội dung văn bản, tự nguyện ký (điểm chỉ) vào văn bản này.

-         Văn bản thỏa thuận này được lập thành …. bản chính, có hiệu lực kể từ ngày ký, mỗi bản chính gồm …. tờ, … trang, những người thỏa thuận giữ …. bản chính. Mỗi bản có giá trị pháp lý như nhau.

           BÊN A                                                                      BÊN B

(ký và ghi rỏ họ tên)                                                  (ký và ghi rỏ họ tên)

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Luật Sư Chuyên Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Đai

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Quy trình triển khai dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai được tiến hành theo các bước sau

1. Bước 1: Xác định điều kiện khởi kiện và các điều kiện khác.

Chúng tôi tư vấn xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử trong mỗi vụ án việc xác định thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, cụ thể:

- Xác định vụ việc có thuộc một trong các loại việc theo quy định;

- Xác định vụ việc đúng với cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Việc xác định thời hiệu  khởi kiện, đánh giá về việc người khởi kiện còn đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật hay không và căn cứ xác định được luật sư tư vấn cụ thể đối với từng trường hợp để quý khách hàng áp dụng với vụ việc của mình.

2. Bước 2: Thu thập chứng cứ, tài liệu chuẩn bị khởi kiện:

Thu thập chứng cứ để xác định điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất, chứng minh quyền khởi kiện cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích trong quá trình tham gia tố tụng được luật sư tư vấn cho quý khách hàng đối với từng trường hợp, vụ việc cụ thể.

3. Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

Chúng tôi tư vấn lập hồ sơ khởi kiện để nguyên đơn nộp cho Tòa án khi khởi kiện vụ án và các vấn đề khác liên quan. Nội dung cụ thể của hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các giấy tờ theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 (và luật đất đai năm 2003);

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trogn sổ đăng ký ruộng đấy, sổ địa chính;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 nay được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15/10/2003;

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở thuộc chế độ cũ cấp cho ngưới sử dụng đất;

- Bản án hoặc quyết ssịnh của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước cớ thẩm quyền đã được thi hành;

- Các giấy tờ xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Quyết định cấp đất. bản án, quyết định của Tòa án… ( Trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

- Các biên bản giải quyết của cơ quan chức năng…

- Biên bản hòa giải tại xã, phường.

4. Bước 4: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án.

Chúng tôi tư vấn quy định và thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất tại tòa án, bao gồm các hình thức như:Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc Nộp đơn khởi kiện tới Tòa án qua đường bưu điện và vấn đề nộp tiền tạm ứng án phí.

5. Bước 5: Chúng tôi thực hiện các thủ tục cần thiết sau khi Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án

Luật sư sẽ thực hiện các công việc cần thiết bằng các nghiệp vụ chuyên sâu để đảm bảo quyền lợi cao nhất cho thân chủ trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Ranh Đất

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Quy định của Bộ luật dân sự 2015 về ranh giới giữa các bất động sản

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật dân sự 2015

Nội dung tư vấn: về ranh giới giữa các bất động sản

     Ranh giới giữa các bất động sản được Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể tại điều 175. Bộ luật ghi nhận ranh giới giữa các bất động sản có thể được xác định theo thỏa thuận giữa các bên, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới giữa các bất động sản cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã được tồn tại từ 30 năm trở lên nhưng phải đáp ứng điều kiện là không tranh chấp. Luật cũng quy định trong mọi trường hợp người sử dụng bất động sản không được thực hiện các hành vi như lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản với nhau. Cụ thể như sau:

     Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

    “1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

    Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

    2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

     Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

     => Như vậy, ranh giới giữa các bất động sản có thể được lập thông qua một số hình thức: thỏa thuận, theo ranh giới đã tồn tại từ đủ 30 năm trở lên hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các bên phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản.

 

     Mốc giới được sử dụng làm ngăn cách giữa các bất động sản cũng được Bộ luật dân sự quy định tại điều 176 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, mốc giới có thể là cột mốc, hàng rào, tường ngăn. Cụ thể, quy định về mốc giới được dùng làm ranh giới giữa các bất động sản như sau:

     “Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản

     1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.

     2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.

     Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

     3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.

     Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.

     Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Quy Định Mới Về Bồi Thường Khi Bị Thu Hồi Đất

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Những điểm mới về bồi thường và thu hồi đất theo Luật đất đai 2013

Sau hơn 10 năm đi vào cuộc sống, Luật đất đai 2003 đã bộc lộ nhiều thiếu sót, hạn chế liên quan đến bồi thường và thu  hồi đất dẫn đến các dự án liên quan đến đất đai kéo dài, nhiều vụ việc khiếu nại, khiếu kiện xảy ra trên phạm vi cả nước. Để khắc phục tình trạng đó Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 Luật đất đai 2013 đã được thông qua ngày 29/11/2013 quy định một số điểm mới về bồi thường và thu hồi đất nhằm tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng hơn trong hoạt động bồi thường và thu hồi đất luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, cụ thể:
1. Quyền lợi của người sử dụng đất khi bị thu hồi
Theo Điều 26, khoản 3 Luật Đất Đai 2013 quy định nhà nước đã bảo đảm với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
2.  Thẩm quyền về thu hồi đất:
Theo Điều 66 Luật đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điểm mới so với Luật Đất Đai 2013 là trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Như vậy, nếu có quyết định thu hồi đất đối với cả tổ chức và cá nhân thì quyết định thu hồi thuộc UBND cấp tỉnh.
3. Trình tự thông báo khi thu hồi đất:
Theo điều 67 khoản 1 Luật Đất Đai 2013. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Luật đất đai 2003 chỉ quy định thông báo cho người bị thu hồi biết lý do thu hồi, thời gian di chuyển, phương án tổng thể. Luật mới đã cụ thể hóa hơn và có sự tham gia của người dân vào kế hoạch khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tránh các trường hợp không đồng ý về phương án đền bù khi thu hồi.
4. Các trường hợp bị thu hồi đất:
Luật Đất Đai 2003 quy định 12 trường hợp thu hồi đất. Luật Đất Đai 2013 phân ra 4 trường hợp thu hồi đất rất rõ ràng từ điều 61 đến điều 65 như: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
Trong các quy định thu hồi đất có một số điểm mới như thu hồi do sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm; người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành. 
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
5. Trình tự thu hồi đất
Luật đất đai 2013  Quy trình thu hồi đất được quy định rõ ràng và chú ý đến sự thông báo phổ biến đến từng người dân và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Việc vận động, thuyết phục người dân trong trình tự thu hồi đất được quy định trong luật là một điểm mới, đề cao phương pháp thuyết phục người dân chưa phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường. Phương pháp thuyết phục được quy định trước khi áp dụng cưỡng chế sẽ giảm thiểu được thủ tục và chi phí cho việc cưỡng chế khi thu hồi đất và cũng là sự phổ biến pháp luật đất đai đến người dân khi nhà nước thu hồi đất.
6. Cưỡng chế thu hồi đất
Việc cưỡng chế thu hồi đất được quy định rõ tại điều 71 là một điểm mới thể hiện sự công khai, dân chủ đảm bảo trật tự, an toàn đúng quy định và đặc biệt thời điểm cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Điểm mới là cưỡng chế chỉ được thực hiện khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 điều 71:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Đối với trình tự , thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất có điểm mới là:
Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
7. Bồi thường khi thu hồi đất:
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: theo điều 83- Luật Đất Đai 2013:  
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
Điều 77- Luật Đất Đai 2013 quy định điểm mới:  Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế; b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Như vậy, điểm mới của Luật Đất Đai là chỉ bồi thường trong hạn mức giao đất theo điều 129.
Theo điều 79 Luật Đất Đai thì . Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
Điểm mới về tách thửa cũng đang là thắc mắc cho nhiều hộ gia đình ở cùng một thửa đất đã được quy định theo khoản 2 điều 6 Nghị định 47/2014: Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
Khoản 5 Nghị định 47/2014: Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Như vậy, quyền của hộ gia đình về chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi sang đất ở đã được mở rộng và tạo điều kiện  cho hộ gia đình cá nhân khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Những trường hợp  Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất:
Theo điều 82- Luật Đất Đai 2013, Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt hành chính, đất được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của luật này và các trường hợp tự nguyện trả lại đất theo khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Các quy định về bồi thường, thu hồi đất đã nâng cao quyền của người dân, hộ gia đình và với cơ chế thu hồi rõ ràng đã khắc phục những hạn chế của Luật Đất Đai 2003. Với các quy định mới, người dân được tiếp cận với những quy định mới đảm bảo quyền của người dân và những đảm bảo của nhà nước khi thu hồi đất. Luật Đất Đai 2013 được thực hiện sẽ giảm số lượng khiếu nại, khiếu kiện do đã có quy định rõ ràng và nâng cao hơn nữa quyền của cá nhân, hộ gia đình đối với quyền sử dụng đất và được nhà nước bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Mua bán đất bằng giấy viết tay, các bên đã thực hiện được 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch đã thỏa thuận

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tơi Luật sư Gia Đình, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Luật đất đai năm 1993 quy định:

Điều 31

1- Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân xã; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân huyện; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”

Theo quy định của Luật đất đai năm 1993 quy định khi chuyển quyền sử dụng đất ở nông thôn thì phải thực hiện thủ tục tại UBND xã, phường. Trường hợp năm 2001, gia đình bạn mua mảnh đất chỉ có giấy viết tay và có ông trưởng ấp kí làm chứng thì không tuân thủ đúng theo quy định, do đó việc chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp này là không hợp pháp. Hiện nay, gia đình người bán không chịu làm thủ tục để gia đình nhà bạn có thể thực hiện việc đang kí sang tên thì giao dịch giữa hai bên sẽ vô hiệu. Các bên sẽ trao trả những gì đã nhận.

Tuy nhiên,   BLDS 2015  quy định:

“Điều 129. Giao dịch dân sự do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”

Từ ngày 1/1/2017 khi BLDS 2015 có hiệu lực thi hành, quy định như sau: nếu giao dịch mua bán đất đã được thực hiện bằng văn bản mà không có xác nhận của UBND xã, phường mà một bên hoặc các bên đã thực hiện được 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì có quyền yêu cầu TAND công nhận giao dịch này có hiệu lực phát luật.

Như vậy, mặc dù năm 2001 việc mua bán đất thông qua hình thức viết tay nhưng gia đình nhà bạn đã giao tiền và nhận đất để sử dụng tới nay thì có quyền làm đơn yêu cầu TAND quận/huyện công nhận hiệu lực của giao dịch này. Khi TAND ra quyết định công nhận giao dịch này thì gia đình bạn có thể căn cứ vào quyết định đó để làm thủ tục đăng kí sang tên.

Thủ tục yêu cầu TAND công nhận hiệu lực của giao dịch dân sự:

-          Đơn yêu cầu công nhân hiệu lực dân sự của giao dịch

-          Giấy tờ mua bán viết tay

-          CMND, sổ hộ khẩu

-          Các chứng từ, giấy tờ khác liên quan tới giao dịch này.

 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài Đài Truyền hình HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài VOV Giao Thông, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006