Luật Sư Nhà Đất

Luật Sư Chuyên Nhà Đất, Hợp Đồng Thuê Nhà Đất, Công Chứng

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

CHÚNG TÔI HÃNG LUẬT CHUYÊN VỀ NHÀ ĐẤT, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHÀ ĐẤT...

Sau ngày 1/7/2015 Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không cần công chứng, chứng thực;  người nước ngoài (gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài) được phép mua nhà à sở hữu nhà tại Việt Nam là một trong những nội dung mới được quy định tại Luật nhà ở 2014. Cụ thể:

1. Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không cần công chứng, chứng thực

Cụ thể, khoản 2, Điều 122, Luật Nhà ở năm 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau: Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

2. Người nước ngoài được mua nhà tại Việt Nam

Luật đã mở rộng đối tượng và điều kiện được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thu hút nhân tài, nguồn lực cho đầu tư, phát triển đất nước, góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.

Cụ thể giờ đây cho phép gười Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở trong nước như công dân trong nước.

Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; Thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm.

Dịch vụ về thủ tục pháp lý nhà đất, các vấn đề về pháp lý liên quan đến thủ tục hành chính về nhà đất là một trong những Lĩnh vực luật mà chúng tôi có nhiều kinh nghiệm. Chúng tôi có nhóm Luật sư chuyên tư vấn luật và cung cấp dịch pháp lý liên quan đến lĩnh vực về thủ tục pháp lý nhà đất, các vấn đề pháp lý khi thực hiện thủ tục hành chính. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Gia Đình Quốc cam kết sẽ tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý nhanh nhất cho Quý khách.

LS TRẦN MINH HÙNG

I. TƯ VẤN THỦ TỤC PHÁP LÝ NHÀ ĐẤT

- Thủ tục đăng ký, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thủ tục xin cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
- Thủ tục chuyển nhượng QSD đất;
- Thủ tục mua bán nhà;
- Thủ tục đăng bộ, sang tên nhà đất;
- Thủ tục tách thửa, hợp khối nhà, đất;
- Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
- Thủ tục thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
- Thủ tục về soạn thảo, đàm phán hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê lại…
- Thủ tục chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.

LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN THỦ TỤC PHÁP LÝ NHÀ ĐẤT

Tư Vấn Thủ Tục Mua Bán Nhà Đất Tại TP.HCM

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Chúng tôi là hãng luật chuyên mua bán nhà đất: 

A. Trường hợp mua bán, chuyển nhượng toàn bộ nhà đất

1. Công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Các bên đến cơ quan công chứng có thẩm quyền để lập hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng, góp vốn, chuyển đổi nhà đất.

a, Chi phí

Các chi phí bao gồm lệ phí và thù lao công chứng.

b, Các giấy tờ cần chuẩn bị làm thủ tục

Bên bán (Bên chuyển nhượng) nhà đất:

  • CMND + hộ khẩu của cả hai vợ chồng.
  • Chứng nhận kết hôn (nếu đã kết hôn) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).

Lưu ý: Trường hợp tài sản được nhận tặng cho, nhận thừa kế, hoặc là tài sản riêng trước thời kỳ hôn nhân thì chỉ cần một người ký nhưng phải có giấy tờ chứng minh (liên hệ với tư vấn viên của sàn pháp lý để được tư vấn cụ thể).

Bên mua (Bên nhận chuyển nhượng) nhà đất:

  • CMND và hộ khẩu của cả hai vợ chồng.
  • Chứng nhận kết hôn (nếu đã kết hôn) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).

Lưu ý: Trường hợp Bên mua nhà đất chỉ muốn một người đứng tên thì phải làm thủ tục thỏa thuận tài sản riêng hoặc văn bản thỏa thuận cử người đứng tên trên giấy chứng nhận (Liên hệ với tư vấn viên của sàn pháp lý để biết thêm chi tiết).

c, Lập và ký hợp đồng

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hai bên mua bán nhà đất đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản để làm thủ tục ký kết hợp đồng. Tổ chức công chứng sẽ soạn thảo hợp đồng và công chứng theo luật định, sau đó sẽ xuất ra 4 bản chính hợp đồng:

  • Bản cấp cho bên chuyển nhượng (Bên bán).
  • Bản cấp cho bên nhận chuyển nhượng (Bên mua).
  • Bản lưu tại cơ quan thuế.
  • Bản lưu tại cơ quan trước bạ nhà đất.

Lưu ý: Theo luật công chứng 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, tổ chức công chứng được quyền sao y bản chính các giấy tờ và có giá trị pháp lý như sao y tại UBND phường. Do vậy, các Bên chỉ cần xuất trình bản chính để đối chiếu và phô tô lại, nếu cần sao y bản chính thì yêu cầu VPCC sao y bản chính. Số lượng bản sao không giới hạn.

2. Làm thủ tục mua bán nhà đất tại cơ quan tài nguyên môi trường.

Bao gồm 02 thủ tục: Kê khai nộp thuế và đăng ký sang tên sổ đỏ.

Tổng thời gian làm thủ tục đăng ký: 45-60 ngày. Thời hạn nhận có thông báo nộp thuế: 15-20 ngày làm việc, thời hạn nhận kết quả: 15-20 ngày làm việc kể từ ngày nhận biên lai nộp thuế).

a, Kê khai và nộp thuế

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai các quận (chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai).

Các khoản chi phí + thuế, phí và lệ phí mua bán nhà đất gồm:

  • Thuế thu nhập cá nhân: 2 % tổng giá trị tài sản;
  • Thuế trước bạ: 0,5 % tổng giá trị tài sản;
  • Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
  • Lệ phí thẩm định hồ sơ: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Thành phần hồ sơ gồm:

  • Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký, trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua nhà đất thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay).
  • Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản chính).
  • Hợp đồng công chứng đã lập (02 bản chính)
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (02 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
  • 02 Bản sao các giấy tờ đã xuất trình khi ký hợp đồng công chứng (CMND, hộ khẩu, chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).

b, Quy trình các bước thực hiện thủ tục mua bán

  • Sau khi tiếp nhận một nửa hồ sơ trên, bộ phận một cửa sẽ có giấy hẹn để nhận thông báo nộp thuế.
  • Sau khi có thông báo thuế, người đi làm thủ tục có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo thuế.
  • Sau khi nộp thuế xong, cầm biên lai nộp thuế tới bộ phận một cửa của cơ quan tài nguyên môi trường để gửi nốt một nửa hồ sơ còn lại và biên lai nộp thuế.
  • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận một cửa sẽ có giấy hẹn để nhận thông báo nhận kết quả (lấy sổ).

Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt thuế theo quy định của nhà nước. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh, đến ngày nhận trả kết quả, cơ quan tài nguyên môi trường sẽ có trả lời bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc yêu cầu khắc phục sai sót. Trường hợp không thể bổ sung hoặc có vướng mắc, hãy điện ngay cho chúng tôi để nhận được tư vấn sớm nhất.

B. Trường hợp mua bán, chuyển nhượng một phần nhà đất

1. Điều kiện để chia tách thửa đất

Tìm hiểu xem thửa đất có đủ điều kiện để chia tách 1 phần không. Điều kiện chia tách thửa:

  • Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu từ 3m trở lên.
  • Có diện tích không nhỏ hơn 30m2 mỗi thửa (tức là nếu một thửa chia làm hai thì diện tích của thửa đất đem chia tách phải từ 60 m2 trở lên mới tách được thửa). Đất đã được cấp sổ đỏ, không nằm trong quy hoạch.

Nếu đủ điều kiện chia tách như trên thì thực hiện tiếp thủ tục mua bán như sau: Thuê một công ty có chức năng đo đạc để đo vẽ trích lục thửa đất, hiện trạng nhà. (Nên chọn những công ty có kinh nghiệm, chi phí hợp lý, không nên hỏi cơ quan tài nguyên môi trường, vì có thể bị đội chi phí lên).

2. Quy trình các bước thực hiện thủ tục mua bán nhà đất

Bước 1: Bên chuyển nhượng xin công văn chia tách tại cơ quan tài nguyên môi trường.

Thời gian thực hiện: 15-21 ngày. Mục đích của việc xin công văn này là để cơ quan tài nguyên môi trường xác định lại một lần nữa thửa đất có đủ điều kiện để chia tách theo quy định của pháp luật và quy hoạch của vùng hay không.

Bên chuyển dịch gửi hồ sơ xin tách thửa nhà đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

  • Đơn xin tách thửa kê khai theo mẫu.
  • Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất + (01 bản chính + 01 bản sao).
  • Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện phần diện tích chuyển dịch (ít nhất 3 bản chính).
  • Biên bản hiện trạng nhà (ít nhất 3 bản chính nếu diện tích đất chuyển dịch có cả nhà trên đất).
  • 02 bản sao CMND + Hộ khẩu của Bên chuyển dịch và bên nhận chuyển dịch.
  • Các giấy tờ khác theo yêu cầu của từng tỉnh.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có sẽ kiểm tra hiện trạng, nếu đủ điều kiện tách thửa thì ra công văn đồng ý cho tách thửa.

Lưu ý: Một số quận, huyện sẽ giữ sổ đỏ bản chính của người yêu cầu chia tách và đưa lại bản sao có đóng dấu của tài nguyên môi trường.

Bước 2: Công chứng và làm thủ tục mua bán nhà đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường

Thủ tục này tương tự đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ nhà đất ở trên.

Điểm khác biệt là hồ sơ làm thủ tục sẽ có thêm:

  • Hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
  • Biên bản hiện trạng nhà (nếu có).
  • Công văn đồng ý chia tách của tài nguyên và môi trường.
Trân trọng

Luật Sư Tư Vấn Mua Bán Bất Động Sản

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

1. Vốn pháp định kinh doanh bất động sản tăng lên 20 tỷ đồng.
Theo quy định tại Luật KDBĐS 2014 tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định hơn 20 tỷ đồng trở lên (trước đây quy định là tối thiểu 6 tỷ đồng.
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chưa đủ điều kiện về vốn sẽ phải bổ sung đến hạn chót là 01/07/2016 (1 năm sau khi Luật này có hiệu lực thi hành).
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật như thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển nhượng BĐS, …

2. Điểm mới về chủ thể kinh doanh bất động sản.
Luật KDBĐS 2014  quy định về Phạm vi, hình thức kinh doanh bất động sản của các chủ thể KDBĐS trong nước đã rõ ràng và chi tiết hơn so với văn bản luật hiện hành.
Cụ thể đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng; đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; …
Thêm vào đó Luật KDBĐS 2014 đã mở rộng phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó các chủ thể này được phép thuê nhà, công trình để cho thuê lại; được nhà nước cho thuê đất để đầu tư dựng nhà ở cho thuê, xây dựng nhà, công trình xây dựng; …

3. Quy định về kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai.
Luật KDBĐS 2014 đã bổ sung thêm nhiều quy định về kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai.
Cụ thể để được kinh doanh loại hình BĐS này chủ đầu tư phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, giấy phép xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sau đó, trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải đáp ứng đủ điều kiện mà cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đưa ra và phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.
Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua, bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.
Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.
Ngoài ra luật cũng đưa ra quy định đặc thù đối với Quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai. Trong đó bên mua, bên thuê mua có quyền yêu cầu bên bán, bên cho thuê mua cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng tiền ứng trước và kiểm tra thực tế tại công trình.
Ngược lại bên bán, bên cho thuê mua có nghĩa vụ cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng tiền ứng trước và tạo điều kiện để bên mua, bên thuê mua kiểm tra thực tế tại công trình.

4. Các loại hình kinh doanh bất động sản.
Luật KDBĐS 2006 quy định 5 loại hình kinh doanh dịch vụ BĐS thì đến Luật KDBĐS 2014 đã rút gọn còn 3 loại hình đó là dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản và dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản.
Cũng giống như hoạt động kinh doanh BĐS, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
Đối với dịch vụ môi giới bất động và dịch vụ sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề.
Luật này có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 và Luật cũng đang chờ Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành.

Tư Vấn Mua Bán Sang Tên Nhà Chung Cư Căn Hộ

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

(*Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày kể tìư ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước)

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)

Thành phần hồ sơ gồm:

1. Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

3. Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

5. CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

6. Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Bước 3: Kê khai sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)

Thành phần hồ sơ gồm:

1. Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

2. Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận ; văn bản khai nhận di sản;

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

4. Giấy nộp tiền vào nhân sách nhà nước (bản gốc)

5. Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ

4. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Đất đai 2003, Bộ Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007,

- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009

- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005

- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007của Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Luật Nhà ở

- Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006

- Nghị định 71/2010/NĐ-CP của ngày 23/6/2010

- Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng

- Luật Thuế thu nhập cá nhân của Quốc hội

- Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính;

Làm Sao Để Mua Nhà Đất Không Bị Tranh Chấp, Giaỉ Tỏa

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Có thể nói, hiện nay dữ liệu về thông tin tranh chấp quyền sử dụng đất chưa được cập nhật và theo dõi thống nhất giữa các cơ quan liên quan. Nên có thể một trong các cơ quan sau đây sẽ có thông tin này: UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên UBND cấp huyện, các phòng/văn phòng công chứng …

Với thông tin quy hoạch, thì cơ quan phòng Tài nguyên của huyện, nơi mảnh đất tọa lạc sẽ nắm thông tin này và sẽ cung cấp thông tin khi có yêu cầu của người dân.

Trường hợp bạn muốn mua mảnh đất và ngôi nhà này, nếu đất đó đang có tranh chấp, thì điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.

- Đất không có tranh chấp.

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền chuyển nhượng mảnh đất này khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Do đó, nếu mảnh đất đó đang có tranh chấp, theo quy định, bạn và người chủ sử dụng đất sẽ không được thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đối với mảnh đất này.

Trường hợp đất trong diện quy hoạch, theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định: Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp đất trong diện quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất, chưa có quyết định thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Do đó, chủ mảnh đất này vẫn có quyền chuyển nhượng mảnh đất này cho bạn.

Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm, nếu muốn cải tạo, sữa chửa... thì phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, bạn và người sử dụng đất vẫn có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng mảnh đât này.

Nguồn: VNM - PL.XH

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006