Luật Sư Nhà Đất

Dịch Vụ Tặng Cho Nhà Ở- Đất Ở

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

1. Về hồ sơ chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở do tặng cho bao gồm:

- Hợp đồng tặng cho có chứng nhận của công chứng Nhà nước;

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho (như quy định trong mua bán nhà ở)

- Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất (do cơ quan quản lý nhà ở cung cấp tại nơi tiếp nhận hồ sơ).

- Bản sao Giấy khai sinh nếu các bên tặng cho có quan hệ gia đình như: cha mẹ, con, anh chị em ruột để làm cơ sở miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất. Đối với người được tặng cho là Việt kiều phải có thêm giấy tờ như Hộ chiếu hợp lệ chưa hết hạn do Việt Nam cấp hoặc Giấy xác nhận gốc là công dân Việt Nam…

2. Về trình tự, thủ tục tặng cho nhà ở

- Bước 1: Các bên tặng cho đến lập hợp đồng tặng cho tại cơ quan công chứng (không phân biệt địa bàn), kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở và chứng minh thư nhân dân. Hợp đồng có thể được soạn sẵn hoặc do công chứng viên soạn.

- Bước 2: Bên nhận tặng cho nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức). Trường hợp tặng cho một phần nhàn ở gắn với quyền sử dụng đất ở thì phải có bản vẽ sơ đồ diện tích nhà ở, đất ở có thẩm tra của của cơ quan quản lý nhà ở nếu tại đô thị, có xác nhận của UBND cấp xã nếu tại nông thôn.

- Bước 3: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

- Bước 4: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

- Bước 5: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

B. Tặng cho nhà ở không có quyền sử dụng đất ở.

1. Về hồ sơ tặng cho nhà ở bao gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của Luật nhà ở (chỉ có quyền sở hữu nhà ở trên đất của người khác như xây dựng nhà ở trên đất thuê, đất mượn);

- Hợp đồng tặng cho có chứng nhận của công chứng Nhà nước;

- Bản kê khai nộp lệ phí trước bạ nhà ở. Đối với người được tặng cho là Việt kiều phải có thêm giấy tờ như Hộ chiếu hợp lệ chưa hết hạn do Việt Nam cấp hoặc Giấy xác nhận gốc là công dân Việt Nam…

2. Về trình tự, thủ tục

Trình tự, thủ tục tặng cho nhà ở Trình tự, thủ tục tặng cho nhà ở trong trường hợp này được thực hiện như quy định đối với trường hợp tặng cho nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở nêu tại phần a trên đây. Trong trường hợp này bên bán không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất mà bên mua chỉ phải nộp lệ phí trước bạ (bằng 1% giá trị nhà ở theo quy định). Người nhận tặng cho chỉ được quyền sở hữu nhà ở theo thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Luật Sư Tư Vấn Nhà Đất - Chuyển Nhượng Mua Bán Nhà Đất

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Lĩnh vực tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai, tư vấn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, chuyển quyền sở hữu, hợp đồng mua bán, khai nhận di sản thừa kế hay tư vấn và bảo vệ quyền lợi của quý khách hàng khi phát sinh tranh chấp đất đai....là một trong những lĩnh vực tư vấn pháp lý mà chúng tôi cung cấp …Luật sư Gia Đình với đội ngũ nhân viên tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết cung cấp những dịch vụ tốt nhất, với thời gian nhanh nhất cho quý khách hàng.

A. Về hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (sổ đỏ) bao gồm :

1. Đơn đăng ký - xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (theo mẫu) .

2. Giấy tờ liên quan về nhà, đất của Quý khách hàng;

3. Tài liệu chứng minh nhân thân: Bản sao chứng minh thư nhân dân; bản photo hộ khẩu (có đối chiếu đúng so bản chính).

4. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất và sơ đồ mặt bằng nhà kèm theo biên bản đo đạc do cơ quan có chức năng đo vẽ lập (theo mẫu) .

5. Giấy xác nhận độc thân (đối với trường hợp người xin cấp giấy chứng nhận chưa lập gia đình) ;

6. Các giấy tờ chứng minh tài sản riêng (trong trường hợp cá nhân xin cấp giấy chứng nhận) .

B. Về thời gian thực hiện công việc:

Thời gian thực hiện thủ tục không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Các dịch vụ liên quan đến thủ tục làm sổ đỏ mà chúng tôi cung cấp:

- Xin cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Thủ tục cho tặng nhà;

- Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà;

- Thủ tục xin cấp, thuê đất cho doanh nghiệp;

- Thủ tục Bán hóa giá nhà;

- Thủ tục soạn thảo hợp đồng và tư vấn pháp lý trong quá trình xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

 

Qúy vị có thể vào mục giới thiệu của website để tìm hiểu kỹ về kinh nghiệm và uy tín của chúng tôi.

Trân trọng

Mua Bán Nhà Đất Nên Thuê Luật Sư

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

  • Xác định giá trị của giao dịch để tránh bị thổi giá bất động sản.
  • Xác định hình thức giao dịch là chuyển nhượng, tặng cho, nhận thừa kế…
  • Chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến giao dịch như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,giấy ủy quyền, hợp đồng giao dịch, hợp đồng đặt cọc…
  • Xác định nguồn gốc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp được thừa kế hoặc là tài sản chung.
  • Kiểm tra các điều khoản trong hợp đồng giao dịch bất động sản.
  • Đề nghị khách hàng kiểm tra tính pháp lý của bên giao dịch còn lại trong trường hợp phát hiện dấu hiệu lừa đảo.
  • Xác định nghĩa vụ tài chính của các bên.
  • Thực hiện việc đăng bộ, sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở khi giao dịch hoàn thành.
  • Các vấn đề phát sinh liên quan khác trong giao dịch.
  • Người luật sư là người chuyên về luật, họ biết rất nhiều khía cạnh về luật và có đẩy đủ quyền để đưa một ai đó ra toà.

    –          Người môi giới thì không học nhiều về luật, nhưng biết rõ về bất động sản

    –          Tiền thuê luật sư luôn mắc hơn tiền thuê môi giới.

    –          Luật sư là thành viên của Đoàn luật sư.

    –          Môi giới phải được toà cấp chứng chỉ Chuyên gia Nhà Đất.

    –          Rất nhiều luật sư được thuê vào làm cho các công ty môi giới, để làm công việc giấy tờ thủ tục giao dịch nhà đất cho họ.

    Những vấn đề với luật sư và môi giới.

    Một số người mua nhà rất tức giận với luật sư hoặc môi giới :

    –          Môi giới phải giải quyết rất nhiều các giấy tờ và tất cả các thứ khác phải đi đúng hướng. Nếu như họ không hoàn tất được đúng thời gian, họ có thể sẽ gây ra trì hoãn quá trình giao dịch – thậm chí là giao dịch sẽ thất bại.

    –          Vài trường hợp rất khó để xác định được  vụ chuyển nhượng của bạn diễn ra như thế nào.

    –          Một người luật sư hoặc môi giới quyền lực và có mối quan hệ rộng sẽ giúp cho qua trình chuyển nhượng của bạn đỡ tốn thời gian hơn.

    –          Việc giao tiếp giữa người bán hoặc mua với người luật sư cũng rất quan trọng, không hiểu ý nhau sẽ gây ra nhiều vấn đề.

    –          Họ có thể báo giá cho bạn một cái giá thấp nhưng sau đó lại thêm những chi phí ngớ ngẫn khác. Bạn nên nghiên cứu kĩ và chắc rằng chi phí thông thường phải trả cho luật sư hoặc môi giới là bao nhiêu.

    –          Dù gì đi nữa, hãy tránh xa các luật sư hoặc môi giới tính tiền theo giờ.

    Khi nào nên thuê một luật sư hơn là một người môi giới?

    Sẽ có những lúc đặc biệt bạn cần phải nhờ tới một luật sư, người có hiểu biết về luật nhiều hơn.

    –          Ví dụ, một hợp đồng cho thuê năm trong điều khoản, hoặc người bán ly dị mà tài sản đứng tên hai người.

    –          Nếu có những đề nào khác nằm ngoài luật bất động sản, thì người môi giời dù trong bất kỳ trường hợp nào cũng sẽ yêu cầu bạn thuê thêm một người luật sư.

    –          Nhưng thông thường thì chỉ cần một người môi giới là đủ để giải quyết từ đầu đến đuôi.

    Đâu là nhược điểm của luật sư ?

    –          Chi phí thuê luật sư luôn mắc hơn.  Hãy chắc rằng bạn nhận được bản báo giá đầy đủ của luật sư. Bạn có thể làm bản so sánh để tìm ra giá cả hợp lý nhất

    –          Họ cũng hay làm rối mọi việc lên – họ thường giải quyết rất nhiều vụ phức tạp trong thời gian nhất định

    –          Họ thường điều tra xem bạn là ai trước khi làm việc cho bạn. Điều này không thực sự thoải mãi , đặc biệt với những người bận rộn với công việc, và bạn không nên thuê người luật sư mà không cho bạn biết văn phòng của họ.

    –          Rất nhiều luật sư lỗi thời chỉ làm việc theo thói quen và không sử dụng email để làm việc.

    –          Hầu hết các nhà luật sư đều rất giỏi về luật, những cũng có một số chỉ tầm cỡ người môi giới. Vì vậy hãy chắc rằng luật sự của bạn là người thực sự giởi.

    Nếu như bạn vay thế chấp:

    –          Ngân hàng chỉ làm việc với luật sự hoặc  người môi giới khi bạn vay mua nhà – những người này làm việc cho họ – họ thường trả tiền cho Ngân hàng để có quyền này

    –          Nếu như bạn không sử dụng người luật sự của Ngân hàng bạn có thể sẽ phải trả thêm chi phí cho họ.

    –          Hỏi luật sư/môi giới của bạn làm cho Ngân hàng nào; hoặc hỏi Ngân hàng để tìm một người luật sư hoặc hỏi xem họ sẽ làm gì nếu không sử dụng người của họ.

    Có nên nghe theo lời khuyên của chuyên gia từ vấn nhà đất ?

    –          Chuyên gia từ vấn sẽ khuyến nghị bạn sử dụng một luật sư hoặc môi giới ở địa phương. Nhưng họ thường nhận uỷ thác từ họ , nó có thể sẽ khiến bạn tôn thêm một mớ tiền. Rủi ro bạn có thể phải đối mặt đó là họ thường tình phí cao hơn cả những người có thể đem lại cho bạn dịch vụ tốt hơn.

    –          Nếu như họ không khuyến nghị cho bạn người nào, thì hãy hỏi họ có ai uỷ thác không. Nếu họ không nói, điều đó có nghĩa là rất mắc.

  • Trân trọng 

Những Tranh Chấp Đất Đai Luật Sư Thường Tư Vấn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

 
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
 
- Tranh chấp đòi lại đất, tài sản của nhà thờ, các dòng tu, chùa chiền, miếu mạo, nhà thờ họ.
 
 
 
 
- Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ.
 
- Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn.
 
- Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
 
- Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý.
 
- Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác với nhân dân địa phương.
 
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
 
- Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
 
- Tranh chấp về mục đích sử dụng, đặc biệt là tranh chấp về đất nông nghiệp với đất lâm nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm, giữa đất trồng cao su với đất trồng cà phê, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong quá trình phân bố và quy hoạch sử dụng.
 
Phương án giải quyết tranh chấp đất đai như sau: 
  
 
Trong trường hợp việc hòa giải để giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì có thể lựa chọn giải quyết theo 02 phương án sau: 
 
 
Phương án 1: Khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu giải quyết; Các bên tranh chấp về đất đai, chỉ được khởi kiện tại Tòa án đối với các trường hợp sau:
 
- Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 
- Giải quyết tranh chấp đất đai của Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;  Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;  Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
 
- Giải quyết tranh chấp đất đai của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
 
- Giải quyết tranh chấp về tài sản gắn liền với đất 
 
Phương án 2:  yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước giải quyết đối với trường hợp mà tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ nêu trên, thì được giải quyết như sau:
 
 
- Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giải quyết.
 
 
- Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
 
Trân trọng.

Tư Vấn Hoàn Công Và Thủ Tục Công Chứng Mua Bán Nhà

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Nhà Đất

Vấn đề thứ nhất về thủ tục hoàn công:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 25, quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày 14-9-2010 của UBND TP.HCM quy định: “Đối với công trình đã được cấp giấy phép khởi công xây dựng theo Quyết định số204/QĐ-UB ngày 24 tháng 6 năm 1991, Giấy phép xây dựng theo Quyết định số 1328/QĐ-UB-QLĐT ngày 06 tháng 9 năm 1993, Quyết định số 3217/QĐ-UB-QLĐT ngày 26 tháng 6 năm 1997 và Quyết định số 58/2000/QĐ-UB-ĐT ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố mà chưa được cơ quan có thẩm quyền trao giấy phép xây dựng chính thức (bước 2) hoặc cấp biên bản kiểm tra công trình hoàn thành, Chủ
đầu tư phải liên hệ đơn vị tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân hoặc nhà thầu xây dựng để xác lập bản vẽ cùng biên bản nghiệm thu theo hiện trạng công trình
(theo Mẫu số 8 của Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định này).”

Tuy nhiên, hiện nay, thủ tục hoàn công không còn là thủ tục hành chính (phải có sự tham gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) như trước đây. Theo đó, không cần xin giấy phép hoàn công mà việc thực hiện thủ tục hoàn công là chuyện nội bộ giữa chủ đầu tư (chủ nhà) và đơn vị thi công. Hoàn công là điều kiện để được cấp đổi lại sổ hồng trong đó thể hiện những thay đổi về hiện trạng nhà đất sau khi thi công. Do đó, gia đình bạn cần phải hoàn thiện thủ tục này trước khi làm thủ tục xin cấp đổi sổ hồng.

Nếu đã có bản vẽ cùng biên bản nghiệm thu theo hiện trạng công trình nên chỉ cần làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Vấn đề thứ hai- thủ tục chuyển nhượng nhà đất:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải đưa ra công chứng. Và cách thức thực hiện thủ tục mua bán nhà đất cho trường hợp của bạn như sau:

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế của quận nơi có nhà, đất, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước. Thành phần hồ sơ gồm:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký).

– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).

– Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

+ Thuế chuyển dịch quyền sử dụng đất gồm:

*Thuế thu nhập cá nhân: 2 %.

*Thuế trước bạ: 0,5 %

Bước 3: Hai bên tiến hành thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất – Trực thuộc UBND cấp huyện/quận nơi có mảnh đất đó. Thành phần hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

– Hợp đồng chuyển nhượng.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc).

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.

– Thời hạn sang tên: 15 ngày

+ Lệ phí sang tên gồm:

-Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

-Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản với đất đã được đăng bộ sang tên bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc liên hệ đến chúng tôi.

Trân trọng.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006