Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Nhà Đất

Tại sao cần được tư vấn pháp luật đất đai?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Nhà Đất

1. Tại sao cần được tư vấn pháp luật đất đai?

Với mục đích đảm bảo thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng như hạn chế tối đa các tranh chấp liên quan, người sử dụng đất phải nắm rõ các quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Trên thực tế, không phải tất cả mọi người đều có đủ điều kiện để tiếp nhận, tìm hiểu những kiến thức về Luật đất đai dẫn đến tình trạng khi xảy ra tranh chấp thì đều đã đến giai đoạn khó khăn, mất nhiều thời gian, công sức giải quyết.

Bởi vậy, để tránh các rủi ro trên, việc nhờ các luật sư, các chuyên viên pháp lý tư vấn luật đất đai là điều vô cùng cần thiết vì họ là những người trong ngành, có kiến thức chuyên môn sâu rộng, sẵn sàng hỗ trợ gỡ bỏ những thắc mắc liên quan đến đất đai nhanh chóng, hiệu quả nhất, cụ thể khi yêu cầu tư vấn luật, bạn sẽ được cung cấp những thông tin pháp lý về:

  • Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quy định của Luật đất đai hiện hành;
  • Thẩm quyền thu hồi đất và giải phóng mặt bằng;
  • Thẩm quyền cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Thủ tục khởi kiện, khiếu kiện, khiếu nại về tranh chấp đất đai;
  • Thủ tục nhận di sản là đất đai có di chúc và không có di chúc thực hiện ra sao;
  • Quyền đền bù tái định cư khi bị nhà nước thu hồi…

2. Luật sư đất đai của chúng tôi tư vấn dịch vụ gì?

Luật sư gia đình cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn đất đai liên quan đến các vấn đề sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật đất đai về hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất và tư vấn chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn quy định pháp luật đất đai về trình tự và thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, xin cấp sổ đỏ đối với đất kẹt, đất quy hoạch, chứng minh quyền sử dụng đất, trích lục thửa đất…;
  • Tư vấn về các quy định của pháp luật cụ thể về giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến vấn đề quyền sử dụng đất, thừa kế nhà đất, chia tài sản sau ly hôn/ ly thân, hợp đồng nhà đất hay chuyển nhượng đất đai;
  • Tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất, khai nhận di sản thừa kế là nhà đất, soạn thảo hợp đồng, di chúc liên quan đến đất đai;
  • Tư vấn, hướng dẫn làm chứng di chúc, công chứng hợp đồng liên quan đến đất đai;
  • Tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý về nhà và quyền sử dụng đất như: xóa nợ thuế, sang tên, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ);
  • Tư vấn về các quy định của pháp luật đất đai về việc yêu cầu bồi thường, tái định cư đất đai
  • Tư vấn pháp luật về các thủ tục giao dịch nhà đất như mua bán, cho tặng, thuê đất đai;
  • Tư vấn pháp luật về các tội xâm phạm quyền sở hữu đất đai;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục tiến hành xét xử phúc thẩm đối với các vụ án tranh chấp;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hòa giải thương lượng
  • Tư vấn và cung cấp miễn phí văn bản pháp luật đất đai và các văn bản khác liên quan trong lĩnh vực;
  • Tư vấn và giúp khách hàng tìm và phân tích các điều kiện cụ thể trong việc yêu cầu bồi thường khi bị nhà nước thu hồi đất, mức phí đầu tư đầu, mức giá đền bù;
  • Tư vấn và giúp khách hàng nhận thức rõ được quyền và nghĩa vụ của họ trong điều kiện, hoàn cảnh hiện tại đối với cơ quan tiến hành giải quyết tranh chấp
  • Tư vấn cho khách hàng và soạn thảo các văn bản trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, soạn thảo đơn khởi kiện, khiếu nại và hướng dẫn thủ tục khởi kiện.

3. Dịch vụ luật sư đất đai

3.1. Lý do bạn nên thuê luật sư đất đai của công ty chúng tôi

  • Luật sư có chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tư vấn đất đai.
  • Với những kinh nghiệm thực tế về pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng, chúng tôi đưa ra những giải pháp pháp lý chính xác và hiệu quả.
  • Không những vậy, đội ngũ luật sư tư vấn của chúng tôi không chỉ tư vấn các vấn đề liên quan đến các quy định pháp luật mà còn hỗ trợ quý khách hàng trong các vấn đề liên quan, cụ thể như:
  • Tham gia tố tụng, đàm phán, giải quyết tranh chấp nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của bạn trong vụ việc tranh chấp đất đai, nhà ở
  • Tiếp nhận thông tin, tư vấn, nghiên cứu hồ sơ đất đai và tham gia tranh tụng về đất đai
  • Tư vấn, đại diện theo ủy quyền cho khách hàng tham gia quá trình đàm phán, kí kết hợp đồng, đại diện giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai, nhà đất tại tòa án và cơ quan hành chính

3.2. Hồ sơ cơ bản cần thiết cho dịch vụ đất đai

Các yêu cầu về hồ sơ có thể thay đổi tùy thuộc vào từng loại dịch vụ đất đai cụ thể (sang tên, chuyển nhượng, thế chấp, xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…) Tuy nhiên, dưới đây là một số loại hồ sơ cơ bản thường được yêu cầu:

Giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu đất

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là giấy tờ quan trọng nhất, chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bạn đối với mảnh đất.
  • Hợp đồng mua bán đất: Nếu đất được mua lại, hợp đồng mua bán sẽ là bằng chứng pháp lý cho giao dịch này.
  • Các giấy tờ liên quan đến việc hình thành quyền sử dụng đất: Giấy tờ này bao gồm quyết định giao đất, cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất…

Giấy tờ cá nhân

  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân: Của chủ sở hữu đất và những người có liên quan đến giao dịch.
  • Hộ khẩu: Của chủ sở hữu đất và những người có liên quan đến giao dịch.

Giấy tờ liên quan đến đất

  • Bản đồ địa chính: Bản đồ thể hiện vị trí, diện tích, ranh giới của mảnh đất.
  • Giấy tờ xác nhận hiện trạng đất: Giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận tình trạng hiện tại của đất (đã xây dựng, chưa xây dựng, có tranh chấp hay không…).
  • Các giấy tờ khác: Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, có thể yêu cầu thêm các giấy tờ khác như quyết định phê duyệt quy hoạch, giấy phép xây dựng…

Hồ sơ thuế

  • Giấy tờ chứng minh đã nộp thuế: Giấy tờ này chứng minh bạn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế liên quan đến đất.

3.3. Quy trình khi thuê luật sư đất đai uy tín của chúng tôi.

Bước 1: Nhận yêu cầu

Đội ngũ nhân viên sẽ tiếp nhận yêu cầu thuê luật sư tư vấn của quý khách. Tìm hiểu nhu cầu của quý khách thông qua một vài trao đổi để lựa chọn dịch vụ cũng như luật sư phù hợp

Bước 2: Trao đổi cùng luật sư

Sau khi tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đội ngũ nhân viên sẽ tiến hành liên hệ luật sư phù hợp. Sau đó lên lịch hẹn cho khách hàng và luật sư gặp nhau trao đổi trực tiếp các nội dung liên quan đến vấn đề khách hàng đang cần giải quyết.

Luật sư của chúng tôi sẽ lắng nghe và tư vấn cho khách hàng các phương án, thủ tục giải quyết phù hợp và hiệu quả, đảm bảo tỷ lệ thành công

Bước 3: Ký hợp đồng

Sau khi luật sư trao đổi, nếu đồng ý và thống nhất với phương án được đưa ra từ phía luật sư, quý khách hàng có thể tiến hành ký kết các hợp đồng pháp lý.

Khi đó luật sư sẽ tiếp nhận tài liệu, hồ sơ liên quan về vụ việc từ khách hàng để tiến hành các thủ tục cần thiết.

Bước 4: Thực hiện công việc

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ từ khách hàng, luật sư chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các công việc như đã trao đổi với khách hàng trước đó và thông báo kết quả đến quý khách hàng trong thời gian sớm nhất.

3.4.Chi phí luật sư đất đai 

Chi phí cung cấp dịch vụ luật sư đất đai sẽ được căn cứ tùy theo hình thức mà quý khách hàng lựa chọn. Ngoài ra, khi quý khách có nhu cầu tư vấn chuyên sâu về từng vấn đề cụ thể, chi phí sẽ được áp dụng căn cứ theo tính chất phức tạp của vụ việc và khả năng tài chính của quý khác. Các hình thức lựa chọn tư vấn đất đai quý khách có thể lựa chọn bao gồm:

  • Tư vấn trực tiếp tại văn phòng công ty
  • Tư vấn qua tổng đài hotline
  • Tư vấn qua Email
  • Tư vấn qua các nền tảng mạng xã hội (Facebook, Zalo,…)

4. Vai trò của luật đất đai

Luật đất đai đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội, kinh tế và pháp lý của một quốc gia. Đây là bộ luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ việc sở hữu, sử dụng, quản lý và chuyển nhượng đất đai. Dưới đây là một số vai trò chính của Luật đất đai:

Điều chỉnh quan hệ về đất đai

  • Quy định quyền sở hữu, sử dụng đất: Luật đất đai xác định rõ ai là chủ sở hữu đất đai, quyền hạn và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng đất.
  • Quy định các hình thức sử dụng đất: Luật quy định các hình thức sử dụng đất như: sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất ở, đất công…
  • Quy định thủ tục chuyển nhượng, thừa kế đất: Luật quy định rõ ràng các thủ tục để chuyển nhượng, thừa kế đất đai, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp.

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức

  • Bảo vệ quyền sở hữu đất: Luật bảo vệ quyền sở hữu đất đai của công dân và tổ chức, ngăn chặn hành vi xâm phạm bất hợp pháp.
  • Bảo vệ quyền sử dụng đất: Luật bảo đảm cho người sử dụng đất được hưởng các quyền lợi hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Phát triển kinh tế – xã hội

  • Tạo điều kiện cho đầu tư: Luật đất đai tạo ra môi trường pháp lý ổn định, thu hút đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
  • Phát triển nông nghiệp: Luật quy định các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực.
  • Phát triển đô thị: Luật quy hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện cho quá trình đô thị hóa diễn ra một cách có trật tự.

Bảo vệ môi trường

  • Quy định về bảo vệ đất: Luật quy định các biện pháp bảo vệ đất, ngăn chặn các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái đất.
  • Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Luật liên quan đến các luật khác như luật bảo vệ môi trường để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Đảm bảo an ninh quốc phòng

  • Quản lý đất đai quốc phòng, an ninh: Luật quy định việc sử dụng đất đai cho các mục đích quốc phòng, an ninh.
  • Bảo vệ biên giới: Luật góp phần bảo vệ biên giới, lãnh thổ quốc gia.

5. Kinh nghiệm chọn luật sư tư vấn đất đai

Chọn một luật sư tư vấn đất đai uy tín và có kinh nghiệm là điều vô cùng quan trọng, sau đây là một vài lưu ý khi lựa chọn luật sư tư vấn đất đai:

  • Thứ nhất, về kinh nghiệm chuyên môn và thời gian hành nghề. Theo đó, luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai thường có kiến thức sâu rộng và xử lý các tình huống phức tạp tốt hơn. Bên cạnh đó dựa vào số lượng vụ án mà luật sư đã thành công giải quyết sẽ cho bạn cái nhìn tổng quan về năng lực của họ
  • Thứ hai về đánh giá của khách hàng, tìm hiểu ý kiến của những người đã từng sử dụng dịch vụ của luật sư đó xem họ đánh giá như thế nào, từ đó bạn có thể cân nhắc và đưa ra lựa chọn phù hợp cho bản thân
  • Thứ ba, sự tận tâm và trách nhiệm trong công việc, luật sư cần có sự tận tâm với công việc và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Bên cạnh đó, luật sư cũng cần có trách nhiệm với những lời khuyên và hành động của mình để bảo đảm tốt nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng
  • Thứ tư, một trong những yếu tố quan trọng bạn không nên bỏ qua trước khi khi ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý đó là phải tìm hiểu kỹ lưỡng về công ty luật. Hiện nay, nhiều có rất nhiều công ty dịch vụ đội lốt tổ chức hành nghề luật sư, ký hợp đồng và cung cấp dịch vụ pháp lý cho người dân nhưng không thể đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng, ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của khách hàng

6. Điều gì quyết định mức phí mà khách hàng phải trả khi thuê luật sư tư vấn đất đai?

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức phí mà khách hàng phải trả khi thuê luật sư tư vấn đất đai, điển hình có thể kể đến như:

  • Mức độ phức tạp của vụ án: Thông thường mỗi vụ án sẽ có những tình tiết và yêu cầu khác nhau. Do vậy, việc thu thập thông tin hồ sơ xây dựng chứng cứ có lợi cho khách hàng cũng khác biệt. Nên tiêu chí đầu tiên để xác định chi phí luật sư sẽ dựa trên độ phức tạp của vụ án.
  • Thời gian của luật sư bỏ ra để thực hiện công việc: Luật sư tư vấn một loại hình dịch vụ pháp lý. Do vậy, nguyên tắc tính phí thuê luật sư sẽ dựa trên thời lượng, thời gian làm việc. Trong nhiều vụ án phức tạp, để đảm bảo tiến độ và hiệu quả giải quyết công việc yêu cầu sự tham gia của nhiều luật sư. Đây cũng là căn cứ để xác định mức giá thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Kinh nghiệm và năng lực của luật sư phụ trách: Việc thuê được luật sư có chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết tranh chấp đất đai sẽ giúp khách hàng có lợi thế lớn trong hoạt động pháp lý.
  • Yêu cầu đặc biệt của khách hàng đối với kết quả công việc: Trong nhiều vụ án giải quyết tranh chấp đất đai, khách hàng sẽ có những mong muốn và yêu cầu khác nhau. Việc giải quyết tranh chấp về đất đai có thể qua nhiều hình thức như thương lượng, đàm phán hay khởi kiện tại Tòa. Điều này phụ thuộc vào yêu cầu và kết quả mà khách hàng mong muốn đạt được. Thế nên với mỗi yêu cầu, nội dung công việc mà luật sư sẽ phải đảm nhận cũng khác nhau nên mức phí cũng theo đó mà thay đổi phù hợp.

7. Câu hỏi thường gặp

Những tiêu chí nào cần xem xét khi lựa chọn luật sư?

  • Thời gian hành nghề
  • Chuyên môn
  • Số lượng vụ án đã giải quyết
  • Thành viên của các tổ chức luật sư uy tín
  • Đánh giá của khách hàng
  • Mức phí
  • Sự tận tâm và trách nhiệm

Nếu tôi vi phạm các quy định về sử dụng đất thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Việc vi phạm các quy định về sử dụng đất có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại…

Nếu giao dịch đất đai bị hủy bỏ thì tôi phải làm gì?

Trước tiên, bạn cần tìm hiểu lý do giao dịch bị hủy bỏ, kiểm tra lại các quy định trong hợp đồng. Trường hợp đã thanh toán tiền hoặc chuyển nhượng bất động sản, bạn có quyền yêu cầu bên kia trả lại. Trong một số trường hợp bạn có thể khởi kiện (nếu cần) để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Làm thế nào để giải quyết tranh chấp đất đai một cách hòa bình?

Để giải quyết tranh chấp đất đai một cách hòa bình, biện pháp tối ưu nhất đó là các bên nên gặp mặt trực tiếp để thương lượng tìm ra giải pháp hiệu quả nhất để có thể đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.

Nếu không thể giải quyết hòa bình, tôi phải làm gì?

Nếu việc giải quyết tranh chấp bằng thương lượng không mang lại kết quả, bạn cần thực hiện các thủ tục khởi kiện để cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

HÌNH ẢNH LS TRẦN MINH HÙNG - LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC NHIỀU ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV, TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM, QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG, TƯ VẤN LUẬT TRÊN BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI PHỎNG VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN, SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH Với phương châm chủ đạo “LUẬT SƯ CỦA GIA ĐÌNH BẠN”, Tên LUẬT SƯ GIA ĐÌNH không có nghĩa chúng tôi chỉ chuyên về hôn nhân gia đình, mà nghĩa là Chúng tôi là Luật sư của Gia Đình Bạn, Luật sư của mọi người. Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.

Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…

 

Đã giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính thì tòa án giải quyết lại được không?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Nhà Đất

Đã giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính thì tòa án giải quyết lại được không?

 

Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, nhiều trường hợp được đưa ra cơ quan quản lý hành chính nhà nước để phân xử. Tuy nhiên, không ít người vẫn băn khoăn. Đó là sau khi đã được giải quyết tại cơ quan hành chính, liệu có thể tiếp tục khởi kiện ra Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết lại hay không?

Bài viết dưới đây Luật sư sẽ phân tích quy định pháp luật hiện hành, giúp bạn đọc hiểu rõ quyền và đưa ra lựa chọn phù hợp.

1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai 

Căn cứ pháp lý:

  • Khoản 1; 2; Điểm a, b Khoản 3 Điều 236 Luật đất đai 2024
  • Nghị định 151/2025/NĐ-CP
Trường hợp Thẩm quyền
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp CÓ Giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Tòa án nhân dân

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp KHÔNG CÓ Giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Các bên được lựa chọn:

(1) Tòa án nhân dân.

(2) Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền:

  • UBND cấp xã (căn cứ điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thẩm quyền của UBND huyện chuyển giao cho UBND xã) giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
  • UBND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

2. Yêu cầu Tòa án giải quyết lại tranh chấp đất đai

Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 236 Luật đất đai 2024

a. Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau

  • Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

b. Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

  • Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định.

→ Tranh chấp đất đai đã giải quyết tại Cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Thì có thể được Tòa án xem xét lại thông qua thủ tục khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND. Chứ không phải yêu cầu giải quyết lại toàn bộ tranh chấp từ đầu tại Tòa án.

KẾT LUẬN

Tóm lại, việc tranh chấp đất đai đã được giải quyết tại cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thể vẫn được đưa ra Tòa án nhân dân xem xét. Trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật. Người dân cần nắm rõ quyền khởi kiện, điều kiện và thủ tục để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…

 

Bị mất giấy tờ mua đất bằng giấy viết tay phải làm gì?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Nhà Đất

1. Bị mất giấy tờ mua đất bằng giấy viết tay phải làm gì?

Thưa Luật sư! Tôi xin hỏi vấn đề sau: Nhà tôi có mảnh đất 450 m2 nằm thuộc mảnh đất ao của 1 ông chủ từ năm 2017 (diện tích ao là 1000m2). Trước kia ông chủ có mua được từ xã cái ao đường cái đó. sau đó đã bán cho nhà tôi 1 mảnh có diện tích 450m2 mà tôi nói ở trên, ông chủ đó đã viết tay 1 bản bàn giao cái ao cho gia đình chúng tôi có chữ ký của trưởng thôn và ông chủ đó.Giấy đó nhằm mục đích để nhà tôi ra xã làm giấy quyền sử dụng đất 450m2 mà gia đình tôi mua của ông chủ đó. Gia đình tôi đã gửi bản viết tay bán ao mà trong đó có chữ ký của ông chủ và trưởng thôn đó cho ông trưởng thôn để làm giấy quyền sử dụng đất, đến nay bản viết tay gốc đó đã mất ,do ông trưởng thôn đó đã mất và người nhà đã đốt hết giấy tờ liên quan (khóa trưởng thôn từ 2014 đến 2018, sau khi kết thúc khóa trưởng thôn ông này là người dân bình thường của thôn) .
Bây giờ ông chủ đó đòi giấy viết tay gốc đó thì gia đình Tôi phải làm như thế nào, họ dọa giết hay bất cứ việc gì mà họ có thể làm ?
Xin đơn vị có thẩm quyền tư vấn thêm cho Tôi. Gia đình tôi xin chân thành cảm ơn !

Trả lời:

Như vậy, Hợp đồng chuyển nhượng đất đai có chữ kí của bên bán nhưng không thông qua chính quyền thì vẫn có hiệu lực pháp luật.

Tuy nhiên theo như bạn có trình bày, giấy tờ viết tay mua bán quyền sử dụng đất đã bị mất, đây là điều bất lợi cho bạn, vì theo quy định của pháp luật, nếu không có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ thì hợp đồng này sẽ không được xác định, và mặc dù có người làm chứng, mà không có hợp đồng thì bạn cũng không có căn cứ để bảo vệ quyền lợi của mình, vấn đề bồi thường cũng sẽ không được đặt ra ở đây. Chính vì vậy, khi người chủ đất đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đòi lại diện tích đất này thì bạn cũng không thể khởi kiện được. Trường hợp này bạn nên thỏa thuận, thương lượng lại với phía bên gia đình bán đất. Trường hợp họ đã có GCN QSDĐ đối với diện tích đất kể trên thì bạn sẽ gặp nhiều bất lợi khi bị họ khởi kiện. Hiện tại, nếu cả hai chưa được cấp GCN QSDĐ đối với diện tích đất này, thì bạn có thể làm đơn yêu cầu xin cấp GCN QSDĐ theo quy định của pháp luật đất đai, cụ thể:

 

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo Điều 21, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

 

Về hành vi đe dọa giết hay xâm hại đến an toàn tính mạng, sức khỏe của gia đình bạn của gia đình người chủ đất, bạn có thể tố cáo với cơ quan công an để được bảo vệ.

>> Xem thêm: Mua đất bằng giấy viết tay có được bồi thường khi thu hồi không?

2. Mua đất có xác nhận của văn phòng thừa phát lại?

Chào luật sư. Tôi ở Biên Hòa có mua một mảnh đất ở, sổ đỏ chung, viết giấy sang nhượng có xác nhận của văn phòng thừa phát lại (không có công chứng của cơ quan tư pháp).
Vậy sau này tôi có thể tách sổ riêng (làm giấy CNQSDĐ) và văn phòng thừa phát lại có tính pháp lý giống với văn phòng công chứng không?
Chân thành cám ơn.

Trả lời:

Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:

"Điều 2. Giải thích từ ngữ

....3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này....."

Như vậy, việc bạn yêu cầu thừa phát lại xác nhận trên hợp đồng sẽ được coi là vi bằng.

Ngoài ra, Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 và Luật công chứng số 53/2014/QH13 quy định:

"....3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

 

Do đó, có thể xác nhận luật chỉ công nhận hợp đồng của bạn khi hợp đồng của bạn được công chứng, chứng thực. Việc bạn có sự xác nhận của thừa phát lại pháp luật không thừa nhận. Bài viết tham khảo thêm: Mua bán chuyển nhượng đất đai bằng giấy viết tay?

3. Tư vấn thủ tục mua đất hợp pháp?

Xin chào các anh/chị. Anh/chị tư vấn giúp em thủ tục, chi phí, quy định để em mua mảnh đất có thông tin như sau:

1. Đất ở có nhà cấp 4 từ lâu (trước năm 1993).

2. Giấy tờ chỉ có: Biên bản xác định mốc giới thửa đất có xác nhận của các hộ xung quanh, chủ hộ, cán bộ địa chính, cán bộ đo đạc, xác nhận của chủ tịch xã lập ngày 05/7/2017.

3. Chủ sở hữu thuộc hộ nghèo nhiều năm được miễn đóng thuế đất

4. Diện tích khoảng 100 mét vuông, tỉnh quy định khung giá đất là 3.500.000 đồng/m2.

Trả lời:

1. Về thủ tục mua đất:

Theo quy định tại điều 188 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định về điều kiện ...chuyển nhượng,... như sau:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính."

 

Do mảnh đất bạn định mua chỉ có biên bản xác định mốc giới thửa đất có xác nhận của các hộ xung quanh, chủ hộ, cán bộ địa chính, cán bộ đo đạc, xác nhận của chủ tịch xã lập ngày 05/7/2017 nên người đang sử dụng mảnh đất khi muốn chuyển nhượng lại mảnh đất này cho bạn thì phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan đăng ký đất đai để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sau khi bên bán đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người bán và bạn phải làm thủ tục mua bán như sau:

Thứ nhất, hai bên phải làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và mang đi công chứng hợp đồng đó tại tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất (UBND xã, phường, thị trấn...). Sau đó nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở;

- Trích lục thửa đất;

- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;

- Chứng từ nộp tiền thuế đất. (trong trường hợp này do được miễn thuế đất nên không phải nộp giấy tờ này, người chuyển nhượng có thể phải nộp giấy tờ khác theo yêu cầu của văn phòng đăng ký đất đai).

Tiếp theo đó, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Kể từ ngày các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng hoàn thành nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Về các chi phí để bạn mua đất:

Lệ phí trước bạ:

Theo quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Về lệ phí trước bạ thì cá nhân có tài sản là nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp không phải nộp Lệ phí trước bạ quy định tại Điều 4 của Nghị định trên. Và lệ phí trước bạ bạn phải chịu với mức thu lệ phí là 0.5%.

 

Căn cứ và cách tính Lệ phí trước bạ nhà, đất được hướng dẫn tại Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 10/10/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí trước bạ cụ thể như sau:

- Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ.

- Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Tỷ lệ lệ phí trước bạ (%)

Trong đó:

- Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/lần trước bạ.

- Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản. Giá tính lệ phí trước bạ nhà, đất theo Điều 5 Thông tư số 124 gồm:

+ Đối với đất: Căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ đất là diện tích đất chịu lệ phí trước bạ và giá đất tính lệ phí trước bạ. Giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.

+ Đối với nhà: Căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ nhà là diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ, giá nhà tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà. Giá nhà tính lệ phí trước bạ là giá xây dựng nhà ở do UBND cấp tỉnh quy định.

- Tỷ lệ lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5

Tiền sử dụng đất:

Theo quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013:

Điều 100: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

 

Do vậy, trong trường hợp người bán có các giấy tờ quy định tại điều khoản 1 điều 100 Luật đất đai thì bạn được miễn tiền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì bạn phải nộp tiền sử dụng đất như sau. Dựa vào quy định về đất trong hạn mức của UBND tỉnh bạn sẽ là căn cứ để tính tiền sử dụng đất:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

4. Tiền mua đất có đòi lại được không?

Thưa Luật sư. Kính mong Luật sư tư vấn giúp em trường hợp này: Năm 2012 gia đình em có mua một miếng đất của ông C,nhà em đã giao tiền 300 triệu bằng chuyển khoản qua ngân hàng vào tài khoản của ông C và đưa tiền mặt. Ông C viết giấy nhận tiền bán đất. Nhưng đến giờ gia đình em vẫn chưa nhận được đất và sổ đỏ về khu đất đó. Gia đình em đã rất nhiều lần đòi lại tiền nhưng ông C vẫn khất không trả.

Vậy Luật sư cho em hỏi giờ gia đình em phải làm thế nào để lấy lại tiền? Nếu kiện ra toà án thì thời gian xử lý là bao lâu và mức án phí là bao nhiêu ạ?

Rất mong sơm nhận được phản hồi từ phía Luật sư. Em xin cảm ơn rất nhiều !

Người gủi: un

Trả lời:

Trước hết cần phải xem xét xem ông C có được quyền chuyển nhượng đối với miếng đất đó hay không?

Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

3. Việc công chứng chứng thực hợp đồng

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

 

Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

Như vậy vì hợp đồng trên giữa gia đình bạn với ông C không tuân thủ về mặt hình thức nên theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

"Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực."

"Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định."

 

5. Mua đất chỉ có qua lời nói thì có được cấp giấy chứng nhận?

Da thưa luật sư, em có vấn đề về đất đai, kính nhờ luật sư giải đáp giùm, em cảm ơn rất nhiều ạ. Chuyện là cha em có mua miếng đất của bà nội, thủ tục thì bằng miệng cũng chưa có sang tên hoặc cắt bằng khoán gì. Bà nội em chết, cô út em tự sang tên hết cho mình không cho cha em hay, giờ còn vay ngân hàng. Hiện giờ cha em muốn làm giấy tách bằng khoán và đứng tên.
Không biết có được không thưa luật sư và giấy tờ như thế nào?
Chân thành cảm ơn rất rất nhiều ạ.

Trả lời:

Do bạn không nêu rõ hiện nay ai là người sử dụng đất và việc cô bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên căn cứ và vào thời điểm nào nên:

TH1.Nếu người đang sử dụng đất hiện nay là bố bạn và việc cấp giấy chứng nhận là không đúng quy định của pháp luật:

Căn cứ khoản 2 Điều 106 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

"....2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai."

Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

"Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật....."

Như vậy nếu việc mua bán từ trước 01/01/2008 và bố bạn đang sử dụng đất thì bố bạn làm đơn yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

TH2:Bố bạn không đang sử dụng đất và việc cấp giấy chứng nhận không đúng thì bố bạn làm gửi đến kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền:

Căn cứ khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

"4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tạiĐiểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;

b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại."

Tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Nhà Đất

1. Tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp?

Pháp luật đất đai qua từng thời kỳ có những khái niệm khác nhau về tranh chấp đất đai, đối với pháp luật hiện hành, thuật ngữ “Tranh chấp đất đai” được định nghĩa rất cụ thể tại khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau:
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Tranh chấp xảy ra với nhiều nguyên nhân khác nhau như Ranh giới đất đai không rõ ràng, Tranh chấp về quyền sử dụng đất, Vi phạm hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất đai, Xây dựng trái phép trên đất của người khác, Tranh chấp về diện tích đất đai…
Căn cứ theo 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự quy định Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai là những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vậy nên khi phát sinh tranh chấp các bên đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.  

2. Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai

Để thực hiện khởi kiện tranh chấp đất đai thì bước đầu tiên cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ hợp lý gửi đến Tòa án, hồ sơ bao gồm:
  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó.

3. Một số lưu ý về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai

Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp đất đối với từng trường hợp sẽ có sự khác nhau, yêu cầu người khởi kiện phải lưu ý để thực hiện khởi kiện đúng quy định. Sau đây là thời hiệu khởi kiện với các trường hợp cụ thể:
- Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác đang quản lý, sử dụng: BLDS năm 2015 không hạn chế về thời hiệu khởi kiện nên không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
- Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất của những người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch thông qua hình thức hợp đồng như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ đất đai bị xâm phạm (Điều 429 BLDS năm 2015).
- Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất: Thời hiệu khởi kiện chia thừa kế là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 623 BLDS năm 2015). Đây là điểm mới của BLDS năm 2015. Trước đây, BLDS năm 2005 quy định thời hiệu khởi kiện chia thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, mà không có sự phân biệt dia sản thừa kế là bất động sản hay động sản. BLDS năm 2015 quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Có thể thấy, thời hiệu khởi kiện về tranh chấp đất đại được quy định bởi Bộ luật tố tụng dân sự là khá rõ và chi tiết. Việc áp dụng và hiểu cũng trở nên dễ dàng, nhanh chóng.

4. Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

4.1. Nộp đơn khởi kiện

 - Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp.
 - Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:
 + Nộp trực tiếp tại Tòa án;
 + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

 4.2. Chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm

- Nhận, xử lý đơn khởi kiện:
Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
 + Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
 + Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
 + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Thụ lý đơn khởi kiện:
Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
 + Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
 + Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
 + Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
 + Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
- Chuẩn bị xét xử và xét xử:
Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
 Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.

5. Phạm vi công việc của Văn phòng Luật sư

Hiểu được sự khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, Văn phòng Luật sư cung cấp đến quý khách hàng dịch vụ tư vấn khởi kiện tranh chấp đất đai, cụ thể như sau:
- Tư vấn, soạn thảo, hỗ trợ điều chỉnh hồ sơ khởi kiện, bản tự khai, đơn trình bày ý kiến, đơn yêu cầu nếu đương sự là Nguyên đơn trong tranh chấp đất đai;
- Tư vấn, soạn thảo đơn trình bày ý kiến, đơn phản tố, bản tự khai, đơn yêu cầu nếu đương sự là bị đơn trong tranh chấp đất đai;
- Tư vấn, soạn thảo bản tự khai, đơn trình bày ý kiến, đơn yêu cầu độc lập nếu đương sự tham gia là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tranh chấp đất đai;
- Thu thập/yêu cầu thu thập, tổng hợp, đánh giá và cung cấp chứng cứ kèm đơn và cho Tòa án và hỗ trợ đương sự nộp các hồ sơ nêu trên tại Tòa án.
- Tư vấn, giải thích về cơ chế đại diện tố tụng và Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ việc tranh chấp đất đai;
- Tư vấn, hướng dẫn về thủ tục ủy quyền cho đại diện tùy thuộc vào phạm vi khách hàng mong muốn trong tranh chấp đất đai;
- Tư vấn hoàn thiện hồ sơ yêu cầu luật sư bảo vệ;
- Ðại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại Tòa án theo phạm vi ủy quyền bao gồm việc trình bày ý kiến; cung cấp chứng cứ; theo dõi tiến trình, thúc đẩy quá trình giải quyết và xử lý các vấn đề phát sinh; tham gia các buổi làm việc, phiên hòa giải, phiên tòa xét xử để bảo vệ quyền lợi của khách hàng;
 

Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…

 
 

Các yếu tố để trở thành Luật sư giỏi về nhà đất tại Sài Gòn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Chuyên Tranh Chấp Nhà Đất

Các yếu tố để trở thành Luật sư giỏi về nhà đất tại Sài Gòn

 

Tranh chấp về nhà đất là một trong những tranh chấp pháp lý cần đến sự giúp đỡ của Luật sư nhất hiện nay. Do vậy, việc tìm được luật sư giỏi tư vấn đất đai là rất quan trọng. Luật sư giỏi về nhà đất sẽ giúp cho giao dịch của bạn hạn chế thấp nhất rủi ro cũng như bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của bạn trong trường hợp đã có tranh chấp xảy ra.

Một số yếu tố của Luật sư giỏi về nhà đất:

1. Có chuyên môn và nhiều năm kinh nghiệm hành nghề chuyên sâu trong lĩnh vực pháp luật về đất đai.

Tại Việt Nam, chứng chỉ hành nghề Luật sư không phân chia chuyên ngành nghĩa là nếu có thẻ Luật sư sẽ được cung cấp dịch vụ pháp lý mà không phân biệt lĩnh vực. Tuy nhiên, thực tế mỗi Luật sư thường chỉ chuyên sâu trong một vài lĩnh vực nhất định. Ví dụ một luật sư doanh nghiệp giỏi chưa chắc đã là một luật sư giỏi về đất đai và ngược lại.

Đôi khi, các luật sư có thể đảm nhận những vụ việc không thuộc lĩnh vực am tường của mình, theo đó, mặc dù luật sư giỏi được trang bị những kiến thức pháp luật rất cụ thể nhưng có thể vì kinh nghiệm chưa nhiều trong lĩnh vực nhà đất thì vẫn có thể dẫn tới những thiếu sót vì thực tiễn thực hiện tại địa phương có sự khác biệt hoặc pháp luật không có những quy định chi tiết. Do đó, một Luật sư giỏi về đất đai nhất thiết phải là người có kiến thức chuyên sâu và nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này.

2. Không bao giờ hứa trước kết quả vụ việc với khách hàng.

Luật sư giỏi về đất đai ngoài việc là người có kiến thức chuyên sâu và nhiều năm kinh nghiệm hành nghề trong lĩnh vực đất đai còn phải là một luật sư luôn đặt đạo đức nghề nghiệp lên trên hết, lấy lợi ích của thân chủ, khách hàng là mục đích cuối cùng. Nhưng không vì thế mà luật sư có thể đảm bảo, cam kết về kết quả của một vụ việc. Vì kết quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố không chỉ về yếu tố chuyên môn và kinh nghiệm của Luật sư.

Do đó, Luật sư giỏi về đất đai không phải là người hứa trước kết quả vụ việc với khách hàng (vì nằm ngoài khả năng kiểm soát) mà Luật sư giỏi về nhà đất là người đưa ra những đánh giá khách quan nhất về tình trạng pháp lý hiện tại của khách hàng để có thể giúp khách hàng có một cái nhìn thực tế lường trước được được những kết quả có khả năng xảy ra. Từ đó đưa ra các phương án cho khách hàng lựa chọn và giúp khách hàng có được kết quả tốt nhất trong hoàn cảnh và điều kiện vụ việc của họ.

3. Làm việc một cách cẩn trọng và luôn chủ động cập nhật, giải đáp vấn đề của khách hàng.

Luật sư phải là người nắm rõ nhất các vấn đề pháp lý liên quan đến vụ việc của khách hàng. Trong quá trình giải quyết vụ việc, Luật sư phải luôn đồng hành, chủ động báo cáo tình hình, kết quả và công việc cho khách hàng.

4. Luôn có đánh giá khách quan đối với vấn đề của khách hàng và đưa ra nhiều phương án để khách hàng lựa chọn, không quyết định thay khách hàng.

Một luật sư nhà đất giỏi phải là người đánh giá được đúng nhất tình huống pháp lý hiện tại của khách hàng, đưa ra nhiều phương án để khách hàng lựa chọn và tư vấn để khách hàng có lựa chọn phù hợp và có lợi nhất. Luật sư giỏi về nhà đất tuyệt đối không phải là người quyết định thay khách hàng.

 

Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước  tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…

 

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006