Hỏi Đáp Pháp Luật

Tranh Chấp Có Yếu Tố Nước Ngoài Tòa Án Nào Giải Quyết?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

 

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài
 

Tôi là một Việt kiều Mỹ. Gia đình tôi ở Việt Nam có chuyện rắc rối tranh chấp để chia căn nhà do cha mẹ tôi để lại. Ở Việt Nam tôi còn một người chị gái và hai em trai, nhưng các em tôi có những hành động không đúng làm chị tôi buồn phiền.

Vụ việc này cũng đã được ủy ban nhân dân phường hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Nay chị tôi muốn thưa ra tòa án phân xử. Vậy xin cho biết chị tôi phải gửi đơn tới tòa án nào? Việc tôi không còn quốc tịch Việt Nam có ảnh hưởng gì không? 

- Theo Luật đất đai, nếu vụ việc tranh chấp của gia đình ông đã qua hòa giải tại UBND phường nơi có căn nhà mà việc hòa giải đó không thành, thì chị của ông có quyền yêu cầu UBND phường chuyển hồ sơ tranh chấp hoặc tự mình gửi đơn khởi kiện tới tòa án địa phương nơi căn nhà tọa lạc.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đối với vụ án tranh chấp về thừa kế có yếu tố nước ngoài thì tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên hiện một số tòa án huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh đã được tăng thẩm quyền giải quyết những vụ án có yếu tố nước ngoài. Do vậy ông cần thông tin cho chị gái của ông biết để kiểm tra xem tòa án cấp huyện nơi căn nhà tọa lạc đã được tăng thẩm quyền chưa, để gửi đơn khởi kiện tới đúng nơi có thẩm quyền.

Việc ông không còn quốc tịch Việt Nam không ảnh hưởng đến cách xác định thẩm quyền giải quyết của tòa án - như đã đề cập phần trên, cũng như không làm mất đi quyền thừa kế nhà đất mà cha mẹ ông để lại cho các chị em ông.

Trân trọng

Pháp Luật Quy Định Về Tranh Chấp Lối Đi Chung

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Xin luật cho tôi biết tranh chấp lối đi chung thì pháp luật quy định thế nào?

Trả lời:

Cơ sở pháp lý: Bộ luật dân sự 2015; Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Luật đất đai 2013; Luật tố tụng hành chính 2015; Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

2. Trình tự thủ tục giải quyết:

Khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

+ Khởi kiện theo thủ tục hành chính:

Điểm a khoản 3 Điều 203 LĐĐ 2013 quy định: “Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính”.

Xem xét vấn đề thời hạn để khiếu kiện quyết định hành chính cấp GCNQSDĐ là 1 năm kể từ ngày biết hoặc nhận được quyết định hành chính (điểm a khoản 2 Điều 116 LTTHC 2015). Theo đó, năm 2012, ông Long đi xin cấp GCNQSDĐ thì đã biết phần lối đi đã thuộc phần đất của ông Khánh, ông Long không có quyền khởi kiện quyết định hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Khánh nữa vì đã quá thời hạn.

Khoản 1 Điều 154  BLDS 2015: “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Mặc dù Nghị quyết 03/2012 đã hết hiệu lực từ ngày 1/7/2016, tuy nhiên, BLTTDS 2015 chưa có văn bản hướng dẫn nên áp dụng tinh thần của điều luật. Theo đó, “Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện” (điểm b khoản 3 Điều 23 quy định).

Trân trọng quý vị đã tin tưởng chúng tôi trong thời gian qua.

Luật Sư Giỏi Giàu Kinh Nghiệm Về Ly Hôn Chia Tài Sản Tại Sài Gòn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Quyền chia nhà đất hình thành trong thời ký hôn nhân chia thế nào dù khi mua nhà tôi không có đưa tiền vào?

Xin cảm ơn luật sư?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ và chồng là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Căn nhà là do anh P, mua trước khi kết hôn với bạn, nên do đó thuộc quyền sở hữu của anh P. Do đó, bạn không có quyền sở hữu đối với căn nhà này.

Mặc dù bạn không có quyền sở hữu căn nhà mà vợ, chồng bạn đang ở, tuy nhiên, theo quy định tại Điều 63 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ, chồng có quyền lưu cư khi ly hôn. Quyền này được quy định cụ thể như sau:

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó, trong trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, căn nhà là nơi vợ, chồng bạn cùng chung sống trong thời kỳ hôn nhân, do vậy khi ly hôn, bạn có quyền ở lại căn nhà đó trong thời gian sáu tháng kể từ ngày hôn nhân. chấm dứt. Do vậy, anh P không có quyền yêu cầu bạn rời khỏi nhà khi hai người đang tiến hành thủ tục ly hôn.

Trân trọng.

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006

Thừa Kế Con Trai Và Con Gái Có Khác Nhau Không?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Xin luật sư cho biết con trai và con gái có được hưởng quyền thừa kế như nhau không/.

xin cảm ơn.
 
Trả lời của chúng tôi như sau:
Quy định về hàng thừa kế: 

“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” (khoản 2 Điều 676 BLDS) nên mỗi người thừa kế, không phân biệt là nam hay nữ đều có quyền hưởng một phần di sản thừa kế ngang bằng với những người thừa kế khác.

Luật sư thừa kế trả lời như sau: luat su thua ke, luat su gioi

Theo như lời bạn kể, vợ chồng bác bạn đều đã mất và có để lại một căn nhà nhưng không có di chúc. Theo quy định của pháp luật thì nếu không có di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật (Điều 675 Bộ luật dân sự 2005). 

Điều 676 Bộ luật dân sự quy định về người thừa kế theo pháp luât, cụ thể:

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật.

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; luật sư thừa kế

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. luat su thua ke, luat su gio

Khi vợ chồng bác bạn qua đời mà không có di chúc thì người được quyền hưởng di sản là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức là “vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;” Chỉ khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, không có quyền hưởng, bị truất quyền hay từ chối nhận di sản thì hàng thừa kế sau mới được hưởng. Với thông tin bạn cung cấp thì bác bạn có năm người con, nếu không còn ai khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì năm người này được quyền hưởng di sản thừa kế do bố mẹ để lại.

Như vậy, những người thừa kế còn lại được xác định là năm người con gồm hai người con trai, ba người con gái. Và theo quy định của pháp luật “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” (khoản 2 Điều 676 BLDS 2005) nên mỗi người thừa kế, không phân biệt là nam hay nữ đều có quyền hưởng một phần di sản thừa kế ngang bằng với những người thừa kế khác. Trường hợp này những người con gái có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia thừa kế do bố mẹ để lại. 

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Luật sư Gia Đình đang mở rộng và luôn nỗ lực hoàn thiện nhiều loại hình dịch vụ đa dạng trong khu vực, trong nước và trên thế giới nhằm mang lại cho khách hàng của mình những dịch vụ tư vấn hoàn hảo nhất.

     Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình được nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hỗ trợ luật sư là đối tác tư vấn pháp luật trên Đài tiếng nói Bình Dương, Đài truyền hình Bình Dương, Đài HTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài phát thanh Kiên Giang, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý cho xã hội của chúng tôi.

Trân trọng cảm ơn.

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)
Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 08-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006
Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Cha Mẹ Chết Không Làm Di Chúc Nhà Đất Phân Chia Thế Nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Chào bạn, 

Vấn đề bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:

Về người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu cha mẹ đều đã mất và chỉ còn 4 anh em ruột thì phần di sản thừa kế thuộc sở hữu của bố mẹ bạn sẽ được chia đều cho 4 anh em trong gia đình nếu không có thỏa thuận gì khác.

Về thủ tục phân chia di sản thừa kế, trước hết việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật tiến hành bằng việc họp mặt gia đình để công bố về cách thức phân chia trên cơ sở quy định của pháp luật (Điều 681 Bộ luật dân sự). Sau khi đã thỏa thuận được về vấn đề phân chia di sản thừa kế thì bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng theo Điều 58 Luật công chứng 2014.

Về hồ sơ thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm có:

- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch.

- Dự thảo văn bản khai nhận di sản (trường hợp tự soạn thảo).

- Bản sao giấy tờ tuỳ thân.

- Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

- Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).

Sau khi đã khai nhận di sản thừa kế thì bạn cần làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có) để hợp thức hóa quyền sở hữu của mình đối với phần di sản được thừa kế này.

Trân trọng.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006