Hỏi Đáp Pháp Luật

Chồng Bạo Hành Vợ Có Được Quyền Ly Hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vềly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo hành hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được". (khoản 1)

Về thủ tục đơn phương ly hôn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

- Đơn khởi kiện ly hôn;

- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;

- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung;

- Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng (trong trường hợp không cung cấp được đầy đủ giấy tờ này thì phải trình bày bằng văn bản với Tòa án);

- Bản kê khai tài sản chung của vợ chồng.

Hồ sơ xin ly hôn trên gửi đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơnđang cư trú hoặc làm việc.

Thời hạn giải quyết vụ việc đơn phương ly hôn: Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ việc đơn phương ly hôn là tối đa 04 tháng, trong trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn thêm nhưng không quá 02 tháng.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, chị hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn khi bị chồng bạo hành. Trên đây là những thủ tục cần thiết mà chị cần để có thể hoàn thiện hồ sơ ly hôn của minh mà chị có thể tham khảo.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Văn phòng Luật Sư Gia Đình.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà chúng tôi tư vấn và cung cấp tài liệu.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Trân trọng
LS Trần Minh Hùng

Quy Định Pháp Luật Về Chia Tài Sản Khi Ly Hôn

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi, chúng tôi trả lời bạn như sau:
  • 1. Căn cứ vào quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình thì:
  • – Khoản 1 Điều 95: “việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.”
  • – điểm a, b khoản 2 Điều 95: “a. Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; b. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
  • 2. Căn cứ vào quy định tại điểm b mục 3 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng: “Đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật phải đăng ký sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ, chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này là do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.”
  •  
  • Từ các quy định trên:
  • Tài sản trên là tài sản chung của vợ chồng nếu không có thỏa thuận nào khác. Về nguyên tắc khi ly hôn tài sản chia đôi. Tuy nhiên, căn nhà do bạn đứng tên được thừa kế từ anh bạn thì nếu có tranh chấp và bạn chứng minh được bạn được nhận thừa kế riêng thì không phải chia, nếu không chứng minh được thì là tài sản chung. 
  • Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi, cảm ơn bạn đã liên hệ đến chúng tôi.
  • Bộ phận luật sư Gia Đình - VPLS GIA ĐÌNH

Luật Sư Tư Vấn Về Tội Vi Phạm An Toàn Giao Thông

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Hỏi:

Xin hỏi Luật sư vi phạm điều khiển giao thông gây tai nạn có đơn bãi nại của bị hại có bị xử phạt nữa không?

lynhieu@gmail....

Trả lời:

Vi phạm gây tai nạn giao thông được làm bãi nại có phải chịu trách nhiệm hình sự?

Với câu hỏi của bạn Luật Sư Gia Đình xin trả lời như sau:

Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1.Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng…”.

Theo quy định trên thì điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định là một trong những hành vi bị cấm. Mức nông độ cồn tối đa được quy định tại khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ là 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong tình trạng nông độ cồn vượt quá quy định mà gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ nêu trên. 

Như vậy, đối chiếu với quy định trên, việc bạn khi gây tại nạn trong tình trạng say rượu là tình tiết định khung hình phạt quy định tại Điểm b Khoản 2 của Điều luật nói trên. Mặc dù người gây tai nạn là bạn đã bồi thường thiệt hại về vật chất nhưng theo quy định của pháp luật, bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đã gây ra.

Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1.Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b)Người phạm tộitự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả…”

Theo như quy định trên thì việc bạn đã chủ động bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân sẽ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự  quy định tại các Khoản a, b Điều luật trên, đặc biệt khi vụ án được đưa ra xét xử. Theo đó, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn (lý do của việc giảm nhẹ được ghi rõ trong bản án). 

Tóm lại, trong trường hợp này, bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại Khoản 2 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015. Việc bạn gặp gỡ gia đình bị nạn và đã thực hiện đầy đủ các chi phí cho họ, gia đình người bị hại cũng có đơn xin không xử lý hình sự đối với bạn chỉ sẽ là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bạn.

Trân trọng

Hỏi Về Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh Khi Chưa Đăng Ký Kết Hôn?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Xin hỏi về thủ tục đăng ký khai sinh khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn như thế nào?

vinhlk@...

Nội dung tư vấn:

Do hai bạn chưa đăng ký kết hôn do đó khi đi đăng ký khai sinh, chỉ để thông tin của người mẹ theo giấy chứng sinh, thông tin của người cha sẽ để trống.

Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn việc đăng ký khai sinh cho trẻ khi chưa xác định được cha, mẹ như sau:“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này

...”.

Theo quy định trên, bạn muốn đăng ký khai sinh cho con và để tên của cả cha và mẹ trên giấy khai sinh thì khi đi đăng ký khai sinh đồng thời người cha phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con. Hồ sơ gồm:

- Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; 

- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch; 

- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 15/2015/TT-BTP. 

Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Nếu bạn có sổ tạm trú KT3 tại Thành phố Hồ Chí Minh thì bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Đối Với Công Ty Thế Nào?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Hỏi Đáp Pháp Luật

Vấn đề pháp lý doanh nghiệp cần lưu ý trong chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Khi tiến hành thủ tục chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có một số vấn đề pháp lý đặc thù mà doanh nghiệp cần phải lưu ý như sau:

Thứ nhất, xác định điều kiện của quyền sử dụng đất được chuyển nhượng

Không giống với các tài sản khác, đất đai là một loại tài sản đặc biệt, người sử dụng đất không có toàn quyền định đoạt tuyệt đối với đất thuộc quyền sử dụng của mình như đối với các loại tài sản khác thuộc quyền sở hữu. Khi tiến hành chuyển quyền sử dụng đất, các chủ thể tham gia vào giao dịch phải tuân theo các quy định của pháp luật về điều kiện, nội dung, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Việc chuyển quyền sử dụng đất bị ràng buộc bởi các yếu tố: thời hạn, mục đích và quy hoạch sử dụng đất. Chủ thể nhân quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích mà Nhà nước đã xác định. Bên cạnh các quyền, chủ thể sử dụng đất còn có các nghĩa vụ. Bên cạnh những nghĩa vụ cụ thể khi sử dụng đất vào các mục đích khác nhau, người sử dụng đất còn phải tuân thủ các nghĩa vụ chung được pháp luật trong lĩnh vực đất đai quy định.

  • Người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đạt được các điều kiện cơ bản đó là có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án trong thời hạn sử dụng đất.
  • Người sử dụng đất trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có).
  • Về vấn đề loại đất và nguồn gốc đất, người sử dụng đất được chuyển nhương quyền sử dụng đất khi: đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc đất thuê trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đã thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính; đất nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; đất được thừa kế, tặng cho theo quy định của pháp luật

Thứ hai, doanh nghiệp cần xác định những trường hợp quyền sử dụng đất bị hạn chế nhận chuyển nhượng.

Doanh nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau: đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình cá nhân (trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Doanh nghiệp được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụn đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện: có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án; mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; với đất chuyên trồng lúa nước thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật đất đai 2013.

Đối với trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì phải thực hiện theo những điều kiện sau: được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai; chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải bảo đảm  dự án đã xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.

Thứ ba, xác định quyền của doanh nghiệp khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Ngoài việc có quyền cà nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, doanh nghiệp còn có các quyền sử dụng đất khác nhau theo từng phương thức nhận chuyển nhượng.

Trân trọng

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006